Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị định 203/2013/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: | 41/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Trần Đăng Ninh |
Ngày ban hành: | 17/06/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài nguyên, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/KH-UBND |
Hòa Bình, ngày 17 tháng 06 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 203/2013/NĐ-CP , NGÀY 28/11/2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH, MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH.
Chính phủ ban hành Nghị định số 203/2013/NĐ-CP , ngày 28-11-2013 Quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20-01-2014. Để triển khai thực hiện phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh được đồng bộ, thống nhất, hiệu quả, đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong hoạt động khoáng sản và đúng quy định của Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện đúng quy định của Chính phủ về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
- Đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong hoạt động khai thác khoáng sản.
2. Yêu cầu
- Quán triệt đầy đủ nội dung, vai trò, ý nghĩa của Nghị định đến các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
- Kiểm tra, rà soát hồ sơ cấp phép để xác định đúng đối tượng thu, đúng trữ lượng, đúng giá, đúng mức thu theo quy định... để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với từng tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
II. NỘI DUNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN.
1. Tuyên truyền, tập huấn nghiệp vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định 203/2013/NĐ-CP ngày 28-11-2013 của Chính phủ
- Soạn tài liệu, biểu mẫu gửi đến Doanh nghiệp khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh để tự kê khai và lập hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác Khoáng sản theo quy định;
- Tổ chức hội nghị tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho Doanh nghiệp khai thác Khoáng sản;
- Tổ chức viết tin, bài tuyên truyền về nội dung thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
- Thời gian thực hiện: Tháng 7 năm 2014
2. Tiếp nhận hồ sơ do Doanh nghiệp kê khai; thực hiện tính tiền cấp quyền khai thác Khoáng sản
- Doanh nghiệp khai thác khoáng sản tự kê khai và nộp hồ sơ về Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Tổ chức kiểm tra, rà soát, thu thập và xử lý thông tin từ hồ sơ của Doanh nghiệp khai thác Khoáng sản;
- Điều chỉnh về các trường hợp sai lệch về trữ lượng (nếu có);
- Bổ sung, điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh;
- Tính và thẩm định số tiền cấp quyền khai thác Khoáng sản theo hồ sơ của các Doanh nghiệp khai thác khoáng sản trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2014
3. Tổ chức thu tiền cấp quyền khai thác Khoáng sản
- Thông báo số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, thời hạn thu, nộp cho các Doanh nghiệp khai thác khoáng sản;
- Tổ chức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
- Thanh tra, kiểm tra giải quyết kiến nghị;
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện;
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2014
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí chi cho nhiệm vụ tổ chức xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong phạm vi dự toán chi ngân sách giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo phân cấp hiện hành quy định tại Luật ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì soạn thảo tài liệu, biểu mẫu gửi đến Doanh nghiệp khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh để Doanh nghiệp tự kê khai và lập hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác Khoáng sản theo quy định;
- Chủ trì tổ chức hội nghị tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho lãnh đạo và cán bộ của Doanh nghiệp khai thác Khoáng sản (Mời chuyên gia của Tổng cục địa chất, khoáng sản - Bộ Tài nguyên và Môi trường trực tiếp truyền đạt và giải đáp thắc mắc);
- Phối hợp với Sở Xây Dựng, Sở Công thương tổ chức kiểm tra, rà soát, thu thập và xử lý thông tin, trữ lượng khai thác khoáng sản từ hồ sơ của Doanh nghiệp khai thác Khoáng sản. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh về các trường hợp sai lệch về trữ lượng (nếu có);
- Phối hợp với Sở Tài chính bổ sung, điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên (trường hợp còn thiếu hoặc chưa phù hợp) để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tính và thẩm định số tiền cấp quyền khai thác Khoáng sản theo hồ sơ của các Doanh nghiệp khai thác khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại điểm a, khoản 2, điều 15, Nghị định số 203/2013/NĐ-CP , ngày 28-11-2013 của Chính phủ;
- Thanh tra, kiểm tra giám sát, giải quyết khiếu nại liên quan đến công tác tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo yêu cầu khi có phát sinh;
- Tổng hợp hồ sơ đã phê duyệt để báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Cục Thuế tỉnh
- Sau khi có quyết định phê duyệt số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của Doanh nghiệp, tổ chức thông báo số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, thời hạn thu, nộp cho các Doanh nghiệp khai thác khoáng sản;
- Phối hợp với Kho Bạc Nhà nước tổ chức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
- Thanh tra, kiểm tra giám sát, giải quyết khiếu nại liên quan đến công tác thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
- Tổng hợp số tiền phải nộp của các Doanh nghiệp báo cáo với UBND tỉnh.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định, điều chỉnh, bổ sung giá tính thuế Tài nguyên; xác định những khoản chi phí được giảm trừ trong quá trình tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
4. Sở Xây dựng
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định quy trình kỹ thuật khai thác; thiết kế mỏ; hình thức khai thác; tỷ lệ quy đổi nguyên khai, nguyên khối đối với các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường để xác định khối lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
5. Sở Công thương
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xác định quy trình kỹ thuật khai thác; thiết kế mỏ; hình thức khai thác; tỷ lệ quy đổi nguyên khai, nguyên khối đối với các mỏ khoáng sản là quặng kim loại và phi kim (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn) để xác định khối lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức tuyên truyền và thực hiện việc thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
- Đôn đốc, hướng dẫn Doanh nghiệp khai thác khoáng sản lập hồ sơ kê khai và nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo đúng tiến độ;
- Thanh tra, kiểm tra giám sát, giải quyết khiếu nại liên quan đến công tác thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo yêu cầu khi có phát sinh.
7. Sở Thông tin truyền thông; Đài phát thanh truyền hình tỉnh; Báo Hòa Bình
Theo chức năng nhiệm vụ được giao, tổ chức làm phóng sự viết tin, bài, xây dựng chuyên đề về thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đăng tải trên Website và các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh Hòa Bình.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp chặt chẽ và thực hiện nghiêm túc nội dung Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản Ban hành: 28/11/2013 | Cập nhật: 02/12/2013