Kế hoạch 4020/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2025
Số hiệu: | 4020/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Vũ Thị Thu Thủy |
Ngày ban hành: | 06/06/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4020/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 06 tháng 06 năm 2017 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
1. Căn cứ pháp lý
- Căn cứ Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
- Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi;
- Căn cứ Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi 2012 - 2020;
- Căn cứ Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
- Căn cứ Thông tư số 21/2011/TT-BTC ngày 18/02/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi;
- Căn cứ Quyết định số 7618/QĐ-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025;
- Căn cứ Quyết định số 926/QĐ-UBND ngày 08/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 định hướng đến năm 2030;
- Căn cứ Công văn số 1439/BYT-TCDS ngày 24/3/2017 của Bộ Y tế về việc xây dựng và triển khai Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
2. Căn cứ thực tiễn
- Dân số nước ta đang bước vào giai đoạn chuyển đổi nhân khẩu học chưa từng có trong lịch sử. Đó là giai đoạn chuyển từ mức sinh cao sang mức sinh thấp; từ mô hình sinh sớm sang mô hình sinh muộn; từ mức chết cao sang mức chết thấp, nhất là mức chết trẻ em; từ “cơ cấu dân số trẻ” sang giai đoạn “già hóa dân số” và chuyển sang “dân số già”; từ “cơ cấu dân số phụ thuộc” sang “cơ cấu dân số vàng”.... Trong những năm gần đây, theo số liệu thống kê của cơ quan dân số - KHHGĐ số người cao tuổi trên địa bàn tỉnh cũng đang có xu hướng gia tăng, năm 2016 số người từ 60 tuổi trở lên chiếm 11,82% dân số, số người trên 65 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ 7,94 % (già hóa dân số diễn ra khi tỷ lệ người trên 60 tuổi trên 10% hoặc tỷ lệ người trên 65 tuổi chiếm trên 7% dân số). Như vậy tuy Quảng Ninh đang trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng nhưng cũng bắt đầu của thời kỳ già hóa dân số và tốc độ già hóa dân số diễn ra nhanh, dự báo đến năm 2020 số người trên 60 tuổi tại Quảng Ninh chiếm khoảng 13,62% tổng dân số và đến năm 2035 thì số người từ 60 tuổi trở lên sẽ chiếm trên 15% tổng dân số toàn tỉnh.
Già hóa dân số diễn ra với tốc độ nhanh đặt ra những thách thức rất lớn về sự cần thiết phải thích ứng phù hợp các dịch vụ an sinh xã hội, lao động việc làm, giao thông, khu vui chơi giải trí... đặc biệt là hệ thống chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Người cao tuổi ở Việt Nam nói chung và ở Quảng Ninh nói riêng cũng đang phải đối diện với gánh nặng bệnh tật và thường mắc nhiều bệnh mãn tính, đối diện với nguy cơ tàn phế do quá trình lão hóa và ngày càng gia tăng chi phí, chăm sóc, điều trị, nuôi dưỡng.... Trong khi đó, hệ thống chăm sóc sức khỏe người cao tuổi chưa bắt kịp.
1. Mục tiêu tổng quát
Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thích ứng với giai đoạn già hóa dân số góp phần thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi, Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản, Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân của tỉnh Quảng Ninh.
2. Các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể
2.1. Nâng cao nhận thức, tạo môi trường xã hội đồng thuận và phong trào toàn xã hội tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Các chỉ tiêu đến năm 2025:
- 100% lãnh đạo, các cấp ủy Đảng chính quyền, ban ngành đoàn thể được cung cấp thông tin về già hóa dân số, thực trạng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; ban hành văn bản chỉ đạo, kế hoạch về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
- 100% người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi và các kiến thức chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
2.2. Nâng cao sức khỏe người cao tuổi trên cơ sở nâng cao kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe và tăng khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu của người cao tuổi
Các chỉ tiêu đến năm 2025:
- 80% người cao tuổi có khả năng tự chăm sóc, được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe;
- 80% người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần/năm và được lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe.
2.3. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám, chữa bệnh của người cao tuổi với chất lượng ngày càng cao, chi phí và hình thức phù hợp (tại các cơ sở y tế, tại nhà, ...)
Các chỉ tiêu đến năm 2025:
- 90% người cao tuổi khi bị bệnh được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
- Trong giai đoạn 2018 - 2020 thành lập mới Bệnh viện Lão khoa với quy mô 200 giường bệnh; đồng thời kêu gọi đầu tư một Viện Dưỡng lão để chăm sóc người cao tuổi.
- 100% bệnh viện tuyến tỉnh (trừ bệnh viện Sản - Nhi) có tổ chức khoa lão khoa; 100% bệnh viện tuyến huyện dành một số giường bệnh để điều trị người bệnh là người cao tuổi;
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế.
2.4. Đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe dài hạn của người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng và trong cơ sở chăm sóc sức khỏe tập trung, cơ sở bảo trợ xã hội
Các chỉ tiêu đến năm 2025:
- 100% người cao tuổi không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng;
- Tăng từ 2 lần trở lên số người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, không còn khả năng tự chăm sóc, không có người trợ giúp tại nhà và người có điều kiện kinh tế tự chi trả được chăm sóc trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe tập trung, cơ sở bảo trợ xã hội so với năm 2016.
III. THỜI GIAN, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 - 2025; chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (2017 - 2020): Tập trung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng: Tăng cường các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi; tổ chức khám sức khỏe định kỳ; lập hồ sơ quản lý sức khỏe người cao tuổi tại trạm y tế xã; tăng cường năng lực khám chữa bệnh cho người cao tuổi của các cơ sở y tế; xây dựng và thực hiện các quy chuẩn chuyên môn, kỹ thuật trong các dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, hướng dẫn sử dụng bảo hiểm y tế trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; thực hiện công tác quản lý chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; xây dựng các chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; thử nghiệm các mô hình, loại hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dài hạn; thí điểm xây dựng phong trào xã, phường phù hợp với người cao tuổi. Thực hiện thống kê các chỉ số báo cáo về quản lý, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo quy định của Bộ Y tế; thực hiện một số nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Y tế.
Giai đoạn 2 (2021 - 2025): Tổng kết giai đoạn 1, lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động đã triển khai có hiệu quả trong giai đoạn 1; nhân rộng các mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi, ưu tiên cho các mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng; tạo môi trường thân thiện cho người cao tuổi thông qua việc thúc đẩy phong trào xã, phường phù hợp với người cao tuổi; thực hiện các chính sách người cao tuổi và hướng dẫn tổ chức quản lý các cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, chính sách huy động các nguồn lực bao gồm cả tư nhân trong việc thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
2. Phạm vi, địa bàn thực hiện
Đề án được triển khai tại 14/14 huyện, thị xã, thành phố. Tập trung triển khai ở địa bàn có tỷ lệ người cao tuổi cao; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; người cao tuổi có hoàn cảnh kinh tế xã hội khó khăn.
3. Đối tượng
Đối tượng thụ hưởng: Người cao tuổi, gia đình có người cao tuổi.
Đối tượng tác động: Cấp ủy Đảng, chính quyền, các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Đề án; cộng đồng nơi người cao tuổi sinh sống.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tăng cường truyền thông giáo dục thay đổi hành vi, nâng cao nhận thức, tạo môi trường xã hội đồng thuận tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Thường xuyên tổ chức truyền thông giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức các hoạt động truyền thông sự kiện, hội thảo, hội nghị, hội thi, hội diễn; biên soạn, biên tập, nhân bản, phát hành các sản phẩm truyền thông, tư vấn giáo dục chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; thường xuyên tổ chức truyền thông trực tiếp, hướng dẫn người cao tuổi tự chăm sóc, rèn luyện nâng cao sức khỏe; lồng ghép với các hoạt động truyền thông khác.
Xây dựng và nhân rộng mô hình "Tư vấn và chăm sóc người cao tuổi dựa vào cộng đồng".
Xây dựng và triển khai mô hình tư vấn, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thông qua các website, mạng Internet hoặc viễn thông.
2. Củng cố, hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám chữa bệnh cho người cao tuổi
2.1. Nâng cao năng lực cho y tế cơ sở, bao gồm cả trạm y tế xã, phường, thị trấn trong thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi
Thực hiện đầy đủ các nội dung trong công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn theo quy định.
Tăng cường củng cố và chuẩn hóa các tiêu chí, điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực cũng như các tiêu chí, yêu cầu trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ sở y tế, cơ sở chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi từ tuyến tỉnh đến tuyến xã theo quy định, hướng dẫn của Trung ương.
Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực về chăm sức khỏe người cao tuổi cho cán bộ y tế; bổ sung trang thiết bị thiết yếu thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng.
Tổ chức các hoạt động khám sàng lọc, phát hiện các bệnh thường gặp ở người cao tuổi kết hợp với tuyên truyền, hướng dẫn người cao tuổi các kỹ năng tự phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe tại trạm y tế xã, phường, thị trấn. Tiếp tục duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt động khám, chữa bệnh lưu động tại các xã khó khăn, biên giới, hải đảo trên địa bàn.
Tăng cường hoạt động chỉ đạo tuyến, hỗ trợ chuyên môn và đào tạo, chuyển giao kỹ thuật của cơ sở y tế tuyến trên đối với cơ sở y tế tuyến dưới.
2.2. Nâng cao năng lực khám, chữa bệnh chuyên ngành lão khoa:
Tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực cho các khoa, bộ phận hoặc đơn nguyên lão khoa của bệnh viện đa khoa, chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi) thực hiện khám chữa bệnh cho người cao tuổi, trong đó quan tâm đầu tư cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo, tuyển dụng cán bộ y tế chuyên ngành lão khoa đảm bảo phù hợp, đồng bộ với quy mô, nhiệm vụ của khoa hoặc bộ phận lão khoa của từng cơ sở y tế. Đề xuất hỗ trợ chuyên môn và chuyển giao các kỹ thuật chuyên sâu từ các bệnh viện tuyến Trung ương cho bệnh viện của tỉnh.
Đầu tư xây dựng Bệnh viện Lão khoa với quy mô 200 giường bệnh, phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành và đưa vào hoạt động.
3. Xây dựng và phổ biến mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi
3.1. Xây dựng và duy trì hoạt động của đội ngũ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại gia đình
Thành lập tổ tình nguyện viên chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cấp xã: Trưởng trạm y tế là Tổ trưởng, cán bộ dân số và đại diện Hội người cao tuổi của xã là Tổ phó, thành viên gồm cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn hoặc cộng tác viên xã hội, hội viên Hội người cao tuổi, một số ngành, đoàn thể của thôn, khu phố.
Xây dựng, hướng dẫn quy định về chức năng, nhiệm vụ, cách thức thành lập tổ tình nguyện viên, các chính sách khuyến khích cho các tình nguyện viên; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới tình nguyện viên. Duy trì các hoạt động của tổ tình nguyện viên ở xã, phường, thị trấn.
Khuyến khích phát triển mô hình bác sỹ gia đình và các cơ sở y tế tư nhân tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
3.2. Xây dựng các câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, lồng ghép các nội dung tự chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các câu lạc bộ liên thế hệ và các loại hình câu lạc bộ của người cao tuổi khác
Xây dựng và duy trì hoạt động của câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi hoặc lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào sinh hoạt của câu lạc bộ liên thế hệ, hoặc các câu lạc bộ khác của người cao tuổi với sự tham gia của người cao tuổi và người nhà của người cao tuổi nhằm thúc đẩy việc cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi và người nhà.
Tổ chức tập huấn về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho người nhà người cao tuổi, chủ nhiệm câu lạc bộ để hướng dẫn người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe; lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe vào các loại hình câu lạc bộ của người cao tuổi khác.
Tổ chức các hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ tập trung có nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
4. Phát triển nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Xây dựng quy hoạch, phát triển nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi các cấp từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện, xã, phường, bác sỹ gia đình, người tình nguyện.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành lão khoa cho nhân viên y tế, trong đó đặc biệt quan tâm tuyển dụng, đào tạo chuyên sâu về lão khoa cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế của Bệnh viện Lão khoa, khoa hoặc bộ phận Lão khoa của các bệnh viện.
5. Thực hiện chính sách pháp luật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Thường xuyên quan tâm thực hiện đầy đủ chính sách pháp luật trong công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, đồng thời rà soát, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định chưa phù hợp.
Nghiên cứu đề xuất xây dựng, ban hành các chính sách riêng của tỉnh để hỗ trợ đảm bảo chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
6. Nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế
Tăng cường triển khai và phối hợp triển khai các đề tài, dự án khoa học công nghệ liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, tranh thủ sự trợ giúp kỹ thuật, kinh nghiệm, nguồn lực của các tổ chức phi chính phủ để thực hiện kế hoạch.
7. Triển khai hệ thống báo cáo thống kê về quản lý chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Triển khai thực hiện các chỉ tiêu thống kê báo cáo, quản lý, giám sát chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo quy định. Thực hiện đánh giá định kỳ để kiểm điểm thực hiện các mục tiêu, hoạt động của kế hoạch, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, thống kê báo cáo; xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử quản lý sức khỏe người cao tuổi.
V. NGƯỜI VỐN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn
Nguồn thực hiện được lấy từ nguồn sách Trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có); trong đó ngân sách Trung ương từ nguồn kinh phí sự nghiệp y tế đóng vai trò chủ đạo, đảm bảo tiến độ triển khai kế hoạch;
Nguồn ngân sách địa phương được lấy từ nguồn sự nghiệp y tế của địa phương, là nguồn trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động của kế hoạch; nguồn vốn thực hiện các nhiệm vụ, chính sách chế độ theo đặc thù của địa phương trong thực hiện kế hoạch;
Huy động các nguồn vốn huy động hợp pháp khác là nguồn chủ yếu để các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân tham gia thực hiện kế hoạch.
2. Kinh phí thực hiện:
Dự kiến kinh phí chia thành 02 giai đoạn 2017-2020 và từ 2021- 2025.
(Chi tiết kinh phí tại Phụ lục kèm theo)
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp các Sở, Ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các Sở, Ngành liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch.
Tham mưu, đề xuất xây dựng, thành lập, kiện toàn hệ thống, mạng lưới các cơ sở khám, chữa bệnh chuyên ngành Lão khoa. Nghiên cứu xây dựng, đề xuất chính sách hỗ trợ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Tuyên truyền nâng cao kiến thức phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại các cơ sở khám chữa bệnh và tại cộng đồng.
Triển khai các nghiên cứu, các dự án khoa học công nghệ thuộc chuyên ngành lão khoa. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác khám, chữa bệnh, quản lý sức khỏe toàn dân; theo dõi, thống kê báo cáo kết quả công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại các cơ sở y tế.
Triển khai công tác quản lý sức khỏe toàn dân; khuyến khích phát triển mô hình bác sỹ gia đình tham gia công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng nói chung, người cao tuổi nói riêng.
Hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí chi tiết, gửi Sở Tài chính thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ngành liên quan hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi để phù hợp với thực tế của tỉnh trong từng giai đoạn cụ thể; xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng người cao tuổi thuộc bảo trợ xã hội theo hướng xã hội hóa.
3. Sở Tài chính
Căn cứ dự toán của Sở Y tế, Sở Tài chính thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan tiến hành các thủ tục tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực, hỗ trợ kỹ thuật từ nguồn vốn nước ngoài, vốn viện trợ phi chính phủ...và nguồn vốn huy động hợp pháp khác cho triển khai thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông tổ chức thông tin tuyên truyền đến cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức, tạo môi trường đồng thuận và phong trào toàn xã hội tham gia công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương tham mưu, đề xuất chính sách và thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách BHYT đối với người cao tuổi; đảm bảo quyền lợi trong khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tham gia BHYT.
7. Sở Văn hóa và Thể thao
Phát động, triển khai các phong trào rèn luyện sức khỏe, đồng diễn thể dục dưỡng sinh của người cao tuổi; tổ chức triển khai các hoạt động văn hóa, thể thao người cao tuổi, đẩy mạnh các phong trào văn hóa thể thao quần chúng phù hợp với người cao tuổi, tạo môi trường để người cao tuổi sống vui sống khỏe sống có ích cho gia đình và xã hội.
8. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc xây dựng chương trình hợp tác quốc tế, vận động các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài cho công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
Hướng dẫn các đơn vị thực hiện công tác đăng ký, quản lý triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến lĩnh vực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
10. Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh
Nghiên cứu xây dựng, phát triển, nâng cao các chương trình đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực y tế chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi của địa phương, lồng ghép các hoạt động chăm sóc sức khỏe của địa phương với các chương trình, dự án chăm sóc người cao tuổi của các Sở, ngành, đoàn thể của tỉnh. Phát động các phong trào rèn luyện sức khỏe, đồng diễn thể dục dưỡng sinh cho người cao tuổi trên địa bàn. Bố trí nguồn lực, huy động nguồn lực và khai thác lợi thế của địa phương để chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
12. Cơ quan phối hợp
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh, tổ chức đoàn thể phối hợp với các Sở, Ngành, liên quan và địa phương thực hiện lồng ghép các hoạt động công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Các Sở, ngành địa phương, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; báo cáo kết quả thực hiện và những khó khăn, bất cập về Sở Y tế (qua Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Kèm theo Kế hoạch số: 4020/KH-UBND ngày 06/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT |
Nội dung hoạt động |
Giai đoạn 1 (2017-2020) |
Giai đoạn 2 (2021-2025) |
Ghi chú |
||||||
Tổng số |
Nguồn đầu tư |
Nguồn chi TX |
Nguồn thu hợp pháp khác |
Tổng số |
Nguồn đầu tư |
Nguồn chi TX |
Nguồn thu hợp pháp khác |
|||
|
Tổng số |
422.699 |
400.000 |
22.499 |
200 |
28.906 |
- |
28.645 |
261 |
- |
1 |
Chi truyền thông |
669 |
|
669 |
|
869 |
|
869 |
|
|
2 |
XD phong trào xã, phường |
63 |
|
63 |
|
82 |
|
82 |
|
|
3 |
Nâng cao năng lực cho y tế cơ sở |
14.858 |
|
14.858 |
|
19.316 |
|
19.316 |
|
|
4 |
Nâng cao năng lực cho các khoa lão khoa tại các bệnh viện |
500 |
|
500 |
|
- |
|
|
|
Tập trung KP để XD BV Lão khoa |
5 |
Chuyển giao kỹ thuật tuyến TW |
419 |
|
419 |
|
545 |
|
545 |
|
|
6 |
Chăm sóc SK người cao tuổi tại gia đình |
3.526 |
|
3.526 |
|
4.630 |
|
4.630 |
|
|
7 |
XD câu lạc bộ chăm sóc SK người cao tuổi |
1.382 |
|
1.382 |
|
1.797 |
|
1.797 |
|
|
8 |
Thực hiện XHH chăm sóc y tế tại các cơ sở chăm sóc tập trung |
200 |
|
|
200 |
261 |
|
|
261 |
|
9 |
XD quy hoạch phát triển nhân lực CSSK người cao tuổi |
29 |
|
29 |
|
37 |
|
37 |
|
|
10 |
Đào tạo Bác sỹ... |
24 |
|
24 |
|
31 |
|
31 |
|
|
11 |
XD chính sách về CSSK người cao tuổi |
27 |
|
27 |
|
35 |
|
35 |
|
|
12 |
Nghiên cứu khoa học |
500 |
|
500 |
|
650 |
|
650 |
|
|
13 |
Hợp tác quốc tế |
102 |
|
102 |
|
132 |
|
132 |
|
|
14 |
Xây dựng chỉ tiêu thống kê và chỉ tiêu báo cáo |
219 |
|
219 |
|
285 |
|
285 |
|
|
15 |
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý |
25 |
|
25 |
|
33 |
|
33 |
|
|
16 |
Khảo sát đánh giá |
156 |
|
156 |
|
203 |
|
203 |
|
|
17 |
Xây dựng mới BV lão khoa với quy mô 200GB |
400.000 |
400.000 |
|
|
- |
|
|
|
Gồm cả TTB |
Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Quy trình nội bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Nông thực hiện tại Một cửa điện tử Ban hành: 24/06/2019 | Cập nhật: 04/09/2019
Quyết định 926/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên Ban hành: 11/04/2019 | Cập nhật: 20/06/2019
Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực tôn giáo, tín ngưỡng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 03/05/2018 | Cập nhật: 18/05/2018
Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 09/10/2017 | Cập nhật: 18/10/2017
Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp, tỉnh Nam Định Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 15/06/2017
Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính của các Sở, ban, ngành thực hiện Quyết định 45/2016/QĐ-TTg Ban hành: 12/04/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Quyết định 7618/QĐ-BYT năm 2016 phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 19/01/2017
Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu dân cư mới Ngõ 228 Lý Nhân Tông, phường Nam Bình, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 11/07/2016 | Cập nhật: 04/08/2016
Quyết định 926/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch thực hiện kiên cố hóa kênh mương năm 2016 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 25/03/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Quyết định 926/QĐ-UBND phê duyệt danh mục chi tiết Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc và đảm bảo an toàn giao thông năm 2016 trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 25/02/2016 | Cập nhật: 28/03/2016
Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Phú Yên Ban hành: 28/05/2015 | Cập nhật: 09/06/2015
Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 08/04/2015 | Cập nhật: 16/05/2018
Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2014 về tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Hà Nam Ban hành: 06/09/2014 | Cập nhật: 18/09/2014
Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành công trình: Trung tâm Dạy nghề huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn (giai đoạn III) Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 21/06/2014
Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) phường Tân Thiện, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước Ban hành: 08/05/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân xã tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 23/04/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2013 Quy định tạm thời về Chính sách Bảo vệ và phát triển rừng dọc tuyến giao thông quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 07/05/2013 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Quảng Nam Ban hành: 25/03/2013 | Cập nhật: 27/03/2013
Quyết định 1781/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012-2020 Ban hành: 22/11/2012 | Cập nhật: 24/11/2012
Thông tư 35/2011/TT-BYT hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi Ban hành: 15/10/2011 | Cập nhật: 14/11/2011
Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ Ban hành: 02/08/2011 | Cập nhật: 20/05/2013
Thông tư 21/2011/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi Ban hành: 18/02/2011 | Cập nhật: 25/02/2011
Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 18/01/2011
Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ năm 1976 đến ngày 30/6/2007 đã hết hiệu lực thi hành Ban hành: 04/05/2010 | Cập nhật: 29/08/2014
Quyết định 1781/QĐ-TTg năm 2008 về việc phân loại đơn vị hành chính đối với tỉnh Nghệ An Ban hành: 09/12/2008 | Cập nhật: 12/12/2008