Kế hoạch 3981/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 522/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”
Số hiệu: 3981/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Lê Văn Bình
Ngày ban hành: 18/09/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3981/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 18 tháng 9 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 522/QĐ-TTG NGÀY 14/5/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG GIAI ĐOẠN 2018 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN”

Căn cứ Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”;

- Để triển khai thực hiện đạt hiệu quả Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Ninh Thuận ban hành Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung:

Tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp (GDHN) trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của địa phương và yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Mục tiêu đến năm 2020:

- Khoảng 55% trường THCS, 60% trường THPT có Chương trình GDHN gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của địa phương; đối với các trường ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 50% đối với cả hai cấp học trên;

- Khoảng 55% trường THCS, 60% trường THPT có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; đối với các trường ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 50% đối với cả hai cấp học trên;

- Phấn đấu ít nhất 30% học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 25%;

- Phấn đấu ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp THPT tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 30%;

b) Mục tiêu đến năm 2025:

- Phấn đấu 100% THCS và THPT có Chương trình GDHN gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của địa phương; đối với các trường ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%;

- Phấn đấu 100% trường THCS và THPT có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; đối với các trường ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%;

- Phấn đấu ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 30%;

- Phấn đấu ít nhất 45% học sinh tốt nghiệp THPT tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 35%.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Nâng cao nhận thức về GDHN và định hướng phân luồng học sinh (ĐHPLHS) phổ thông:

a) Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các cơ sở giáo dục phổ thông, cha mẹ học sinh, học sinh và trong các tầng lớp nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của GDHN và ĐHPLHS phổ thông;

b) Đưa nhiệm vụ GDHN và ĐHPLHS phổ thông vào chủ trương, kế hoạch chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương;

c) Xây dựng trang thông tin về GDHN và ĐHPLHS phổ thông; hình thành cơ sở dữ liệu về nghề nghiệp, thị trường lao động và thông tin, dữ liệu liên quan đến ngành, nghề; mô tả ngành nghề và thông tin tuyển dụng, sử dụng lao động của từng ngành, nghề tương ứng với từng vùng miền, khu vực; kết nối giữa các trường phổ thông với cơ quan dự báo nhu cầu nhân lực, hội nghề nghiệp, hội doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp;

d) Tăng cường phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền về GDHN và ĐHPLHS phổ thông như: Ngày hội tư vấn, hướng nghiệp; thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp; các hoạt động giao lưu của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục với các nhà khoa học, nhà quản lý, doanh nhân.

2. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức GDHN trong trường phổ thông:

a) Đổi mới nội dung GDHN thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường:

- Đối với Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành: Thực hiện đổi mới nội dung dạy học trong Chương trình theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; bổ sung, cập nhật các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với thực tiễn;

- Đối với Chương trình giáo dục phổ thông mới: Chú trọng đưa nội dung giáo dục hướng nghiệp tích hợp trong Chương trình các môn học và hoạt động giáo dục theo định hướng giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán (giáo dục STEM) trong Chương trình phù hợp với xu hướng phát triển ngành nghề của quốc gia, đáp ứng thị trường lao động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4;

b) Đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với lứa tuổi học sinh; cung cấp kịp thời thông tin về cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chính sách đối với người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp, chính sách ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp, cơ hội khởi nghiệp, tìm kiếm việc làm, xu hướng thị trường lao động và nhu cầu sử dụng của thị trường lao động;

c) Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở giáo dục phổ thông, các cơ quan quản lý giáo dục với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hoạt động hướng nghiệp và học sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;

d) Xây dựng mô hình thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông tại một số địa phương đại diện cho các vùng kinh tế, trong đó áp dụng phương thức hướng nghiệp tiên tiến, có sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nghiệp;

đ) Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời về nhu cầu lao động, thị trường lao động của địa phương và trong cả nước cho các cơ sở giáo dục;

e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc trao đổi kinh nghiệm giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh phổ thông, về nhu cầu lao động, thị trường lao động.

3. Phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường trung học:

a) Trang bị tài liệu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm công tác GDHN theo từng cấp học;

b) Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm công tác GDHN về kiến thức, kỹ năng tư vấn, phương pháp tư vấn hiện đại với sự giúp đỡ của công nghệ thông tin;

c) Thu hút các nhà khoa học, các nhà quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nhân,... tham gia làm công tác tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh phổ thông;

d) Hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ đặc thù riêng đối với giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Triển khai kịp thời chính sách thu hút giáo viên công tác tại vùng đặc biệt khó khăn và giáo viên dạy bổ túc văn hóa trung học phổ thông cho cơ sở dạy nghề và các trung tâm giáo dục thường xuyên.

4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn với GDHN trong giáo dục phổ thông:

a) Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM tại một số trường trong tỉnh;

b) Hỗ trợ trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ GDHN, giáo dục nghề nghiệp;

c) Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm thực hiện tốt việc phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở theo hướng tăng nhanh tỷ lệ học sinh vào học ở các trường Trung cấp chuyên nghiệp, Trường Trung cấp nghề, Trường Cao đẳng chuyên nghiệp, Trường Cao đẳng nghề. Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị dạy và học nghề, hỗ trợ các trung tâm giáo dục thường xuyên dạy bổ túc văn hóa trung học phổ thông gắn với dạy nghề; có cơ chế khuyến khích các cơ sở tuyển dụng học sinh sau trung học cơ sở qua đào tạo nghề, tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được học liên thông lên các cấp học cao hơn.

5. Triển khai, thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về GDHN và ĐHPLHS phổ thông:

a) Triển khai thực hiện bộ tiêu chí đánh giá việc thực hiện GDHN trong cơ sở giáo dục phổ thông; tiêu chuẩn lựa chọn đối với người làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong trường phổ thông.

b) Đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí kỹ thuật về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ GDHN trong trường phổ thông.

c) Đề xuất bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học liên thông giữa các trình độ đào tạo, lên các cấp học cao hơn;

d) Triển khai việc rà soát bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách đối với học sinh đi học nghề, hỗ trợ kinh phí cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách, học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở GDHN.

6. Huy động nguồn lực xã hội trong và ngoài nước tham gia GDHN và ĐHPLHS phổ thông:

a) Tăng cường sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả GDHN đáp ứng yêu cầu thị trường lao động;

b) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ sở giáo dục phổ thông với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm khai thác, sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho GDHN và ĐHPLHS phổ thông;

c) Khuyến khích tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ công tác GDHN cho học sinh phổ thông.

7. Tăng cường quản lý đối với GDHN và ĐHPLHS phổ thông:

a) Xây dựng và khai thác hiệu quả chuyên trang về GDHN và ĐHPLHS phổ thông trên hệ thống thông tin quản lý của ngành GDĐT;

b) Hình thành bộ phận kiêm nhiệm quản lý, theo dõi về GDHN và ĐHPLHS tại các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục phổ thông;

c) Thường xuyên theo dõi, đánh giá chất lượng GDHN và ĐHPLHS trên toàn tỉnh.

III. KINH PHÍ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:

1. Kinh phí thực hiện Đề án:

a) Nguồn kinh phí:

- Kinh phí thực hiện Kế hoạch chi từ kinh phí chi thường xuyên hàng năm do ngân sách nhà nước cấp theo dự toán hàng năm; nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Nguồn thu hợp pháp của các cơ sở giáo dục; huy động các nguồn lực của các cá nhân và tổ chức, các doanh nghiệp trong tỉnh và trong cả nước để các hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.

b) Nguồn ngân sách nhà nước được chi cho các hoạt động:

- Xây dựng trang thông tin về GDHN và ĐHPLHS phổ thông trên hệ thống thông tin quản lý của ngành giáo dục và đào tạo;

- Bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; tập huấn giáo viên về dạy học tích hợp GDHN, giáo dục STEM;

- Hỗ trợ thiết bị dạy học phục vụ GDHN, giáo dục STEM cho một số trường trung học, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, trung tâm GDHN - giáo dục thường xuyên cấp huyện được lựa chọn thí điểm về GDHN và ĐHPLHS phổ thông;

- Thực hiện những hoạt động khác theo nhiệm vụ của Đề án phù hợp quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.

2. Lộ trình thực hiện Đề án:

a) Từ năm 2018 đến năm 2020:

- Rà soát, đánh giá thực trạng, xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện các Mục tiêu Đề án giai đoạn 2018 - 2020;

- Triển khai việc bổ sung, cập nhật nội dung GDHN trong Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; tham gia xây dựng nội dung GDHN trong Chương trình giáo dục phổ thông mới;

- Triển khai theo các tiêu chuẩn, tiêu chí kỹ thuật về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ GDHN trong trường phổ thông;

- Rà soát bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi học liên thông giữa các chương trình đào tạo, lên các cấp học cao hơn; cơ chế chính sách khuyến khích học sinh đi học nghề; hỗ trợ kinh phí cho học sinh dân tộc thiểu số; học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách và những cơ sở đào tạo học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trong các cơ sở GDHN;

- Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm làm công tác GDHN và ĐHPLHS trong trường phổ thông;

- Xây dựng chuyên trang thông tin về GDHN và ĐHPLHS phổ thông;

- Hỗ trợ thiết bị dạy học cho một số cơ sở giáo dục được lựa chọn thí điểm về GDHN và ĐHPLHS phổ thông;

- Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2018-2020 và triển khai các giai đoạn tiếp theo.

b) Từ năm 2020 đến năm 2025:

- Tiếp tục hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất tại một số cơ sở giáo dục triển khai thí điểm và tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm thực hiện GDHN trong trường phổ thông;

- Duy trì và hoàn thiện các hoạt động đã triển khai giai đoạn từ năm 2018-2020;

- Bổ sung, điều chỉnh một số hoạt động (nếu cần thiết) phù hợp với yêu cầu chung, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả;

- Tổng kết Đề án vào cuối năm 2025.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Giáo dục và Đào tạo:

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức và cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả việc thực hiện Đề án; đề xuất kiến nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) điều chỉnh, bổ sung Đề án trong trường hợp cần thiết;

b) Cụ thể hóa các nội dung của Đề án trong các Chương trình, kế hoạch hàng năm;

c) Chủ trì triển khai, thực hiện các văn bản quy định tiêu chí đánh giá việc thực hiện giáo dục hướng nghiệp trong cơ sở giáo dục phổ thông; tiêu chuẩn người làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp trong trường phổ thông; tiêu chuẩn, tiêu chí kỹ thuật về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ GDHN trong trường phổ thông; cơ chế phối hợp giữa cơ sở giáo dục phổ thông với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong định hướng nghề nghiệp và huy động nguồn lực cho GDHN và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông;

d) Rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận cho học sinh học liên thông giữa các trình độ đào tạo, lên các cấp học cao hơn;

đ) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông phối hợp với cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp về công tác GDHN và ĐHPLHS sau trung học cơ sở và sau trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Chủ trì rà soát, đề xuất bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích học sinh đi học nghề; triển khai chính sách hỗ trợ kinh phí cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách và những cơ sở đào tạo học sinh sau trung học cơ sở vào học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định;

b) Cung cấp thông tin về năng lực đào tạo, thông tin tuyển sinh của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tỷ lệ học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp có việc làm; thông tin về nhu cầu việc làm, thị trường lao động theo định kì (hàng năm);

c) Chỉ đạo cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại địa phương phối hợp với ngành giáo dục triển khai các hoạt động GDHN và ĐHPLHS trung học;

d) Phối hợp với Sở GDĐT trong việc triển khai, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án để tổng hợp, báo cáo Bộ GDĐT, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh kịp thời.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật.

4. Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT cân đối, bố trí kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật.

5. Sở Nội vụ:

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện các chính sách đối với giáo viên kiêm nhiệm làm công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông.

6. Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các phong trào thi đua, các cuộc vận động của tổ chức Đoàn, Hội, Đội liên quan đến hướng nghiệp cho học sinh.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

a) Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn, tổ chức kiểm tra giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án; định kì sơ kết (cuối mỗi năm học), tổng kết (theo yêu cầu), báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Bộ GDĐT, UBND tỉnh;

b) Có các giải pháp để huy động và bố trí nguồn lực cho thực hiện Đề án. Bảo đảm bố trí ngân sách theo quy định hiện hành để triển khai các nhiệm vụ tại địa phương;

c) Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về GDHN và ĐHPLHS trên địa bàn;

d) Biểu dương, khen thưởng các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân khác tham gia tích cực, hiệu quả vào GDHN và ĐHPLHS phổ thông.

8. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh, huyện và các tổ chức xã hội tỉnh:

a) Giám sát, phản biện, tham vấn, kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước trong công tác hướng nghiệp ở trường phổ thông;

b) Xây dựng chương trình và kế hoạch động viên nhân dân tham gia tích cực, hiệu quả vào GDHN va ĐHPLHS phổ thông.

Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này và thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện, định kỳ báo cáo (vào cuối mỗi năm học) về UBND tỉnh thông qua Sở GDĐT để tổng hợp báo cáo Bộ GDĐT, UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cần điều chỉnh cho phù hợp, yêu cầu các đơn vị phản hồi bằng văn bản về Sở GDĐT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành, đoàn thể có liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng GDĐT các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PVP (HXN);
- Lưu: VT, KGVX. NAM.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Bình