Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025
Số hiệu: | 38/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Nguyễn Long Hải |
Ngày ban hành: | 15/02/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 15 tháng 02 năm 2019 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
Thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non (GDMN) giai đoạn 2018 - 2025 (Đề án), căn cứ kết quả và thực tiễn phát triển GDMN trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án, nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Đa dạng các phương thức, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo hướng đạt chuẩn chất lượng GDMN trong khu vực; củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ em vào học lớp 1; phát triển GDMN cho trẻ em dưới 5 tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2018- 2020
- Về quy mô, mạng lưới trường, lớp: Thành lập mới 08 trường mầm non ở các xã chưa có trường mầm non để đáp ứng nhu cầu trẻ đến trường, phát triển các cơ sở GDMN ngoài công lập. Đến năm 2020, có ít nhất 43% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 99,5% trẻ mẫu giáo, trong đó hầu hết trẻ mẫu giáo 5 tuổi được đến trường, tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở GDMN ngoài công lập chiếm từ 5% trở lên.
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ: Phấn đấu đến năm 2020, có 100% nhóm, lớp mầm non học 2 buổi/ngày; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân, béo phì được khống chế.
- Về đội ngũ giáo viên: Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 70% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên; 93% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên.
- Về cơ sở vật chất trường, lớp: Bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/lớp (nhóm); tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 70%; có ít nhất 25% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
- Về kiểm định chất lượng giáo dục: Đến năm 2020, có 100% trường mầm non hoàn thành tự đánh giá, trong đó có ít nhất 45% số trường được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
- Về phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi: 226/226 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi. Duy trì, nâng cao chất lượng các điều kiện về đội ngũ giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học quy định tại Điều 3 Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để bảo đảm chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.
2.2. Giai đoạn 2021- 2025
- Về quy mô mạng lưới trường lớp: Thành lập mới 10 trường mầm non ở 10 xã còn lại của tỉnh chưa có trường mầm non độc lập. Đến năm 2025, có ít nhất 45% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 99,8% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được đến trường, tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở GDMN ngoài công lập chiếm từ 10% trở lên.
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ: 100% nhóm, lớp mầm non học 2 buổi/ngày; duy trì tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân, béo phì được khống chế.
- Về đội ngũ giáo viên: Phấn đấu đến năm 2025, có đủ số lượng giáo viên mầm non theo quy định, 90% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên; 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên.
- Về cơ sở vật chất trường, lớp: Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 80%; có ít nhất 35% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; 60% số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
- Về phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi: Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.
1. Hoàn thiện việc quy hoạch mạng lưới trường lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non
- Tiếp tục rà soát, quy hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non, bảo đảm mỗi huyện, thành phố đều có quy hoạch chi tiết và dành quỹ đất xây dựng cơ sở GDMN theo hướng chuẩn hóa, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương, đáp ứng nhu cầu đưa trẻ đến trường.
- Tiếp tục ưu tiên dành kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở GDMN công lập ở những xã chưa có trường mầm non độc lập, những trường đã thành lập nhưng cơ sở vật chất không bảo đảm; tiếp tục các giải pháp phát triển trường, lớp mầm non ở khu vực đông dân cư vùng thuận lợi.
- Bảo đảm yêu cầu kiên cố hóa trường lớp và đủ 1 phòng/lớp (nhóm): Xóa phòng học bán kiên cố xuống cấp, phòng học tạm, nhờ nhà văn hóa thôn, thuê nhà dân. Đầu tư xây dựng mới, bổ sung các hạng mục công trình theo quy định theo hướng đạt chuẩn về cơ sở vật chất và bảo đảm quy định tại Điều lệ trường mầm non. Quan tâm xây dựng, bổ sung hạng mục nhà vệ sinh, công trình nước sạch, bếp ăn bán trú...tại điểm trường lẻ.
- Bổ sung đủ đồ dùng, đồ chơi tối thiểu cho các nhóm, lớp mầm non.
2. Huy động nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục mầm non
- Ưu tiên ngân sách chi cho các hoạt động của GDMN trong phạm vi ngân sách được giao theo phân cấp.
- Huy động nguồn lực, lồng ghép kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình giảm nghèo bền vững, các chương trình, dự án khác và nguồn lực xã hội hóa để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho GDMN nhằm bảo đảm các điều kiện thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp GDMN.
- Khuyến khích đầu tư phát triển GDMN ngoài công lập ở những nơi có điều kiện.
3. Rà soát, xây dựng, thực hiện cơ chế, chính sách phát triển giáo dục mầm non
- Xây dựng chính sách hỗ trợ giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng, cô nuôi trong các cơ sở GDMN công lập.
- Thực hiện cơ chế, chính sách chuyển đổi một số cơ sở GDMN công lập thành ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa.
- Rà soát, đánh giá việc thực hiện các cơ chế chính sách của tỉnh và cấp trên đối với GDMN để đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế kịp thời.
4. Đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non
- Tăng cường trách nhiệm, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền trong phát triển GDMN; đưa mục tiêu, chỉ tiêu phát triển GDMN vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm.
- Nâng cao năng lực tự chủ, trách nhiệm giải trình của các cơ sở GDMN.
- Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý giáo dục, bảo đảm đánh giá thực chất, hiệu quả, tránh hình thức và giảm tải cho giáo viên mầm non.
- Thực hiện đồng bộ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý GDMN và các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, bảo đảm tính thống nhất, hiệu quả.
5. Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non
- Thực hiện các giải pháp đảm bảo điều kiện thực hiện chương trình GDMN; phát triển các điều kiện và hoạt động của trường mầm non theo các tiêu chí của trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm; đặc biệt quan tâm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, lấy trẻ làm trung tâm.
- Đổi mới hoạt động chuyên môn trong nhà trường; đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức GDMN; vận dụng các phương pháp GDMN tiên tiến phù hợp với thực tiễn để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
- Hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN ở những vùng đặc biệt khó khăn; tăng cường hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm lớp độc lập tư thục.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số; tổ chức cho trẻ em làm quen với ngoại ngữ và tin học ở những nơi có điều kiện.
- Triển khai thực hiện bộ công cụ và tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên, cha mẹ trẻ về phát triển sớm, can thiệp sớm đối với trẻ em có nguy cơ chậm phát triển và trẻ em khuyết tật; đẩy mạnh giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật.
6. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ
- Thực hiện hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng đối với trẻ mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết hợp với giáo dục phát triển vận động.
- Xây dựng, nhân rộng các mô hình phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
- Huy động sự đóng góp của Nhân dân, kết hợp với chính sách hỗ trợ của Nhà nước để nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ.
- Triển khai tài liệu phổ biến kiến thức và kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ và cộng đồng.
7. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non
- Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, tạo nguồn tuyển dụng; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng; phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non cốt cán; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cán bộ quản lý, giáo viên mầm non. Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao năng lực thực tiễn cho giáo viên.
- Bố trí tối đa định mức giáo viên/lớp theo quy định hiện hành về danh mục khung vị trí, việc làm và định mức số người làm trong các cơ sở GDMN công lập để bảo đảm chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, tạo điều kiện cho giáo viên có thời gian tự học, tự bồi dưỡng và tham gia các hoạt động khác.
8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong phát triển nguồn nhân lực.
- Xây dựng kế hoạch thông tin và truyền thông; xây dựng chuyên trang, chuyên mục về GDMN trên các phương tiện báo chí, phát thanh truyền hình.
9. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non
- Huy động các tổ chức chính trị- xã hội, đoàn thể, các đơn vị doanh nghiệp; tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia phát triển GDMN.
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi về đất, tín dụng, thuế và các thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở GDMN phục vụ nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ của người dân. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 64/2017/NQ-HĐND ngày 11/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ loại hình GDMN ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018 - 2025.
- Khuyến khích xã hội hóa việc xây dựng và phát triển trường mầm non chất lượng cao; từng bước tự chủ về kinh phí hoạt động.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp xã hội hóa giáo dục, tạo hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thông thoáng để khuyến khích và thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển GDMN.
10. Tăng cường hợp tác quốc tế và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong giáo dục mầm non
- Tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước để phát triển GDMN.
- Phát triển đội ngũ chuyên gia về GDMN, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về GDMN. Áp dụng kinh nghiệm quốc tế, mô hình, phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại.
1. Nhu cầu kinh phí
Tổng kinh phí dự kiến: 524.973 triệu đồng (Năm trăm hai mươi tư tỷ, chín trăm bảy mươi ba triệu đồng). Chia ra:
- Giai đoạn 1 (2018- 2020): 248.150 triệu đồng;
- Giai đoạn 2 (2021- 2025): 276.823 triệu đồng.
(Nhu cầu kinh phí chi tiết theo các Phụ lục đính kèm).
2. Nguồn kinh phí
2.1. Ngân sách nhà nước
- Từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo.
- Lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình đảm bảo vật chất giáo dục) được cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch hằng năm theo phân cấp quản lý hiện hành.
2.2. Vốn xã hội hóa giáo dục và các nguồn huy động hợp pháp khác
3. Việc lập và triển khai thực hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của kế hoạch thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành về kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn của Nhà nước.
1. Giai đoạn 1 (2018- 2020): Củng cố, từng bước mở rộng mạng lưới cơ sở GDMN; bảo đảm cơ bản đủ về số lượng đội ngũ giáo viên, số phòng học và cơ sở vật chất tối thiểu đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ; tiếp tục thực hiện chính sách đối với giáo viên và trẻ em mầm non.
2. Giai đoạn 2 (2021- 2025): Hoàn thiện mạng lưới cơ sở GDMN; bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Một số địa phương, GDMN tiếp cận trình độ tiên tiến trong khu vực; triển khai thực hiện chương trình GDMN mới khi ban hành.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành triển khai thực hiện những nội dung của Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện rà soát, đề xuất cho HĐND, UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, cô nuôi trong các cơ sở GDMN công lập và các chính sách phát triển GDMN trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp đánh giá kết quả hằng năm và giai đoạn; tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, cân đối vốn đầu tư phát triển GDMN trong các chương trình, dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí ngân sách thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, thanh tra tài chính theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát, đề xuất bố trí đủ giáo viên mầm non theo quy định hiện hành; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Y tế chủ trì xây dựng kế hoạch và thực hiện các chương trình tiêm chủng, phòng bệnh cho trẻ em. Chỉ đạo các Trung tâm Y tế huyện, Trạm Y tế xã thực hiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe trẻ em (tổ chức khám sức khỏe định kỳ hằng năm cho trẻ trong các cơ sở GDMN, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên mầm non về kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ…). Thực hiện việc phổ biến kiến thức, kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình.
6. Sở Lao động- Thương binh và xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và cơ quan liên quan chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách xã hội khác đối với giáo viên và trẻ em mầm non.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo lồng ghép chương trình đầu tư theo mục tiêu phát triển GDMN để triển khai thực hiện trong Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp cùng Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan cung cấp thông tin, xây dựng định hướng tuyên truyền về phát triển GDMN giai đoạn 2019 - 2025 cho các cơ quan thông tấn báo chí của tỉnh, Phòng Văn hóa và thông tin các huyện, thành phố.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn xây dựng chuyên trang, chuyên mục về GDMN trên các ấn phẩm báo chí.
9. Ban Dân tộc tỉnh nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù về phát triển GDMN đối với trẻ em người dân tộc thiểu số; kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu của kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
10. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tiếp tục phát huy vai trò hỗ trợ chăm sóc, giáo dục trẻ toàn diện, đặc biệt đối với trẻ em ngoài nhà trường, trẻ em của các nhóm, lớp mầm non độc lập tư thục.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội khuyến học, các tổ chức, đoàn thể của tỉnh tham gia tích cực phát triển GDMN; tăng cường phổ biến, cung cấp kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ đến từng gia đình.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này để chỉ đạo, triển khai thực hiện bảo đảm đạt các mục tiêu cuối giai đoạn.
- Xây dựng quy hoạch chi tiết mạng lưới trường lớp và dành quỹ đất xây dựng cơ sở GDMN theo hướng chuẩn hóa, bảo đảm mỗi xã, phường, thị trấn có 01 trường mầm non đạt chuẩn về cơ sở vật chất; thành lập trường mầm non ở 18 xã chưa có trường mầm non độc lập; rà soát, sắp xếp các điểm trường theo hướng thu gọn đầu mối, bảo đảm thuận lợi cho việc đưa trẻ đến trường của Nhân dân; chuyển đổi một số cơ sở GDMN công lập thành ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa.
- Chủ động, ưu tiên các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi để bảo đảm điều kiện nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, thực hiện chương trình GDMN.
- Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non các loại hình theo đúng quy định của Nhà nước; đề xuất, tuyển dụng, bố trí đủ định mức giáo viên mầm non trong các cơ sở GDMN công lập theo quy định.
- Chỉ đạo các cơ sở GDMN công lập xây dựng hoàn thiện đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện các quy định về quản lý nhà nước đối với cơ sở GDMN các loại hình; kiểm tra, giám sát các điều kiện về chăm sóc, giáo dục, bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ trong các cơ sở GDMN công lập và ngoài công lập trên địa bàn.
- Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa GDMN theo Nghị quyết số 64/2017/NQ-HĐND ngày 11/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh và các chính sách hiện hành; tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư tham gia phát triển trường, lớp mầm non.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, phối hợp đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện hiệu quả mục tiêu, nội dung của Kế hoạch này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 1677/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 03/12/2018 | Cập nhật: 08/12/2018
Nghị quyết 64/2017/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ loại hình giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 11/12/2017 | Cập nhật: 02/03/2018
Nghị quyết 64/2017/NQ-HĐND về quy định nội dung, mức chi bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 19/01/2018
Nghị quyết 64/2017/NQ-HĐND về quy định tỷ lệ để lại cho đơn vị thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và sửa đổi quy định đối tượng nộp lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 13/12/2017 | Cập nhật: 09/02/2018
Nghị quyết 64/2017/NQ-HĐND quy định về chế độ đối với học sinh trường trung học phổ thông chuyên; chế độ đối với giáo viên, học sinh tham gia bồi dưỡng và đoạt giải tại các kỳ thi cấp tỉnh, quốc gia, khu vực quốc tế hoặc quốc tế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 12/06/2018
Nghị quyết 64/2017/NQ-HĐND quy định nhiệm vụ chi kinh phí sự nghiệp môi trường của ngân sách các cấp trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 08/02/2018
Nghị quyết 64/2017/NQ-HĐND về quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước do tỉnh Gia Lai quản lý Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Nghị quyết 64/2017/NQ-HĐND về điều chỉnh Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 08/08/2017
Nghị quyết 64/2017/NQ-HĐND quy định về phí thẩm định hồ sơ, điều kiện, đề án, báo cáo thăm dò, đánh giá trữ lượng khai thác nước dưới đất, hành nghề khoan nước dưới đất, sử dụng nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 04/08/2017
Nghị quyết 64/2017/NQ-HĐND quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 12/07/2017 | Cập nhật: 10/04/2018
Nghị quyết 64/2017/NQ-HĐND hỗ trợ thực hiện Chương trình “Sữa học đường” trong cơ sở giáo dục mầm non và trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 12/07/2017 | Cập nhật: 09/09/2017
Nghị quyết 64/2017/NQ-HĐND quy định thí điểm chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 12/08/2017
Quyết định 1677/QĐ-TTg năm 2016 bổ sung thành viên Ban Chỉ đạo điều hành giá Ban hành: 29/08/2016 | Cập nhật: 30/08/2016
Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 22/03/2016 | Cập nhật: 31/03/2016
Quyết định 1677/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Tiếp tục đổi mới nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ lý luận chính trị, hành chính ở Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh Ban hành: 10/09/2010 | Cập nhật: 13/09/2010