Kế hoạch 38/KH-UBND về thực hiện công tác Pháp chế trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2020
Số hiệu: 38/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương Người ký: Nguyễn Dương Thái
Ngày ban hành: 07/01/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bổ trợ tư pháp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/KH-UBND

Hải Dương, ngày 07 tháng 01 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÁP CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2020

Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; Thông tư số 01/2015/TT-BTP ngày 15/01/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác Pháp chế năm 2020 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Từng bước nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước bằng pháp luật, tăng cường pháp chế Xã hội chủ nghĩa.

- Triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả, đúng pháp luật công tác Pháp chế; góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành; thúc đẩy thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2020.

2. Yêu cầu

- Gắn kết chặt chẽ việc thực hiện Nghị định 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ với Chương trình, Kế hoạch của Bộ Tư pháp; các Bộ, ngành chủ quản và các Chương trình, Kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh đề ra;

- Xác định rõ các nội dung hoạt động, tiến độ, thời gian hoàn thành, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan để chủ động thực hiện đầy đủ, kịp thời nhiệm vụ công tác Pháp chế theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP .

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Kiện toàn tổ chức, bộ máy

Tiếp tục củng cố, duy trì hoạt động đối với các cơ quan đã có văn bản giao phòng, đơn vị làm công tác pháp chế và người làm công tác pháp chế.

Đối với các cơ quan, đơn vị chưa thành lập phòng Pháp chế hoặc bố trí công chức phụ trách công tác pháp chế thì chủ động sắp xếp, bố trí nhân sự phụ trách công tác pháp chế (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) trên cơ sở biên chế hiện có của cơ quan, đơn vị.

2. Nâng cao năng lực đội ngũ người làm công tác pháp chế

Các Sở, ngành, Doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh quan tâm chỉ đạo tăng cường hiệu quả hoạt động pháp chế, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho công chức pháp chế thực hiện tốt nhiệm vụ.

Các Sở, ngành, Doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh cử công chức làm công tác pháp chế tham dự đầy đủ, có hiệu quả các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức.

Công chức pháp chế của cơ quan, đơn vị tích cực tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ góp phần nâng cao trình độ, năng lực công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

3. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Doanh nghiệp Nhà nước

Sở Tư pháp tăng cường tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ công tác pháp chế và cung cấp tài liệu phổ biến, tìm hiểu pháp luật cho đội ngũ làm công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh theo các văn bản pháp luật mới thông qua.

4. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác pháp chế

Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước, các Doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức pháp chế và người làm công tác pháp chế tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác pháp chế theo quy định tại Điều 6 (Đối với tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh) và Điều 7 (Đối với tổ chức pháp chế ở Doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh) của Nghị định số 55/2011/NĐ- CP và các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến công tác pháp chế.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp

- Tiếp tục tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ, Thông tư số 01/2015/TT-BTP ngày 15/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ những người làm công tác pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác pháp chế tại các cơ quan, đơn vị; tổng hợp kết quả công tác pháp chế, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo đúng thời gian quy định.

2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các Doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.

- Có giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện công tác pháp chế tại cơ quan, đơn vị đúng tiến độ, đạt hiệu quả.

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác pháp chế năm 2020 và bố trí người làm công tác pháp chế theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

- Định kỳ báo cáo tình hình triển khai thực hiện công tác pháp chế ở cơ quan, đơn vị hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi về Sở Tư pháp). Thời gian Báo cáo 06 tháng (gửi trước ngày 10/6), báo cáo năm (gửi trước ngày 15/11).

3. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được đảm bảo từ nguồn kinh phí của các cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt năm 2020.

Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để hướng dẫn hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, NC.Th (30b).

CHỦ TỊCH




Nguyễn Dương Thái