Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án "Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: | 34/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Lê Thị Kim Dung |
Ngày ban hành: | 27/04/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/KH-UBND |
Tuyên Quang ngày 27 tháng 4 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025;
Quyết định số 1472/QĐ-BYT ngày 20/4/2016 của Bộ Y tế ban hành Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025;
Căn cứ Chỉ thị số 04/CT-BYT ngày 15/3/2016 của Bộ Y tế về việc tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; Văn bản số 4111/BYT-TCDS ngày 05/07/2016 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch thực Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025, với các nội dung sau:
1. Mục đích
- Triển khai có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/03/2016.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, triển khai của hệ thống ngành y tế từ tỉnh đến cơ sở đối với việc thực hiện các giải pháp nhằm làm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Từng bước nâng cao nhận thức của người dân về hậu quả của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh đối với sự phát triển bền vững của gia đình và xã hội; từ đó có những chuyển biến tích cực về hành vi liên quan đến tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
2. Yêu cầu:
- Cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan chuyên môn về y tế, dân số các cấp thực hiện tốt công tác quản lý, giữ vai trò trung tâm và nòng cốt trong triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; tích cực và nâng cao hiệu quả của các hoạt động can thiệp; tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật về cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức của cơ sở cung cấp dịch vụ y tế nhằm làm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Các hoạt động thực hiện phải bám sát nội dung, nhiệm vụ của Đề án và chủ trương, đường lối của Đảng, Chính sách pháp luật của Nhà nước.
1. Mục tiêu tổng quát
Từng bước khống chế và giảm tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh (số trẻ trai/100 trẻ gái) tiến tới đưa tỷ số này trở lại mức tự nhiên, góp phần thực hiện thành công mục tiêu ổn định cơ cấu dân số, thúc đẩy bình đẳng giới, ổn đinh xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh xuống dưới 0,4 điểm phần trăm/năm, phấn đấu giảm tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh dưới mức 110 trẻ trai/100 trẻ gái vào năm 2020.
Mục tiêu 2: Giảm tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, tạo cơ sở thuận lợi để đưa tỷ số này trở lại mức cân bằng tự nhiên: khoảng 106 trẻ trai/100 trẻ gái chậm nhất vào năm 2025.
III. THỜI GIAN, PHẠM VI THỰC HIỆN ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Thời gian và phạm vi thực hiện Đề án
Đề án được thực hiện từ năm 2016-2025:
Giai đoạn I (từ năm 2016-2020): Đề án được triển khai toàn diện và đồng bộ các hoạt động truyền thông, vận động, thử nghiệm và thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ trực tiếp, gián tiếp; đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra các cơ sở cung cấp các dịch vụ có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi trên địa bàn tỉnh, tập trung vào địa bàn có tỷ số giới tính khi sinh cao; bổ sung, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật nhằm giảm đáng kể tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh.
Giai đoạn II (từ năm 2020-2025): Tiếp tục triển khai mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ các hoạt động truyền thông, vận động, thử nghiệm và thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ trực tiếp, gián tiếp; đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra các cơ sở cung cấp các dịch vụ có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi trên địa bàn tỉnh, bổ sung, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật nhằm giảm mạnh tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỷ số giới tính khi sinh trở lại gần mức cân bằng tự nhiên.
2. Đối tượng
Lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức, những người có liên quan đến cung cấp dịch vụ hướng dẫn sinh con theo ý muốn; liên quan đến chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi và gia đình, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, vị thành niên và thanh thiếu niên.
IV. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Nhiệm vụ 1. Nâng cao hiệu quả các hoạt động vận động về can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh.
Phương thức thực hiện: Cung cấp đầy đủ, thường xuyên các thông tin về tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, nguyên nhân, hệ lụy của tình trạng này cho lãnh đạo, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể và người có uy tín trong cộng đồng.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Tổ chức hội nghị tuyên truyền đến đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp để nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền trong công tác kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
+ Hàng năm căn cứ vào số trẻ sinh ra xác định cụ thể danh sách những gia đình sinh cao và có nguy cơ cao về mất cân bằng giới tính để tổ chức các cuộc nói chuyện chuyên đề, các chiến dịch, sự kiện truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh cho các cặp vợ chồng, những người đứng đầu dòng họ, người cao tuổi và gia đình, nam nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn và những người cung cấp dịch vụ có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi với những nội dung, thông điệp phù hợp; ưu tiên tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về mất cân bằng giới tính khi sinh tại các địa phương có tỷ số giới tính khi sinh cao.
+ Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến, chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi tới các đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ y tế, văn hóa phẩm trên địa bàn toàn tỉnh.
+ Lồng ghép các nội dung tuyên truyền về giới, bình đẳng giới, mất cân bằng giới tính khi sinh vào các chương trình hoạt động ngoại khóa, các buổi sinh hoạt chuyên đề tại Trường Chính trị, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và các trường trung học phổ thông nhằm cung cấp kiến thức về bình đẳng giới cho thế hệ trẻ.
+ Lồng ghép nội dung về mất cân bằng giới tính khi sinh vào các chính sách văn hóa xã hội, các hoạt động truyền thông thường xuyên của các Sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể.
- Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu:
+ 100% các cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở có văn bản chỉ đạo và trực tiếp tham gia các hoạt động truyền thông về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
+ 100% các chức sắc tôn giáo, lãnh đạo tổ chức, chính trị xã hội, đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội nghề nghiệp trên địa bàn có các hoạt động cụ thể về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
+ 80% tổ trưởng dân phố, trưởng thôn, bản, làng tham gia tổ chức thực hiện các biện pháp giảm thiểu mất cân bằng giới tinh khi sinh trên địa bàn.
+ 80% các thôn, bản, làng, tổ dân phố, cơ quan tổ chức đưa các nội dung tuyên truyền về bình đẳng giới, không phân biệt vai trò con trai hay con gái trong chăm sóc cha mẹ già, trong các công việc của gia đình, họ tộc, ngăn cấm lựa chọn giới tính thai nhi (sàng lọc, chuẩn đoán, phá thai để lựa chọn giới tính thai nhi), đưa các nội dung này vào tiêu chí “Gia đình văn hóa” trong hương ước, qui ước, thỏa ước tập thể.
Nhiệm vụ 2: Nâng cao hiệu quả truyền thông, giáo dục các đối tượng có liên quan trực tiếp đến việc lựa chọn giới tính thai nhi.
Phương thức thực hiện: Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các hoạt động truyền thông cho các cặp vợ chồng, những người đứng đầu dòng họ và gia đình, nam nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn và những người cung cấp dịch vụ có liên quan về tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, nhất là giới và bình đẳng giới bằng các hình thức tiếp cận thông điệp phù hợp.
Nội dung truyền thông: Quy định pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh đối với gia đình và xã hội, không phân biệt đối xử nam và nữ, giữa con trai và con gái, tích cực tham gia vào việc phát hiện, tố giác các hành vi vi phạm về lựa chọn giới tính thai nhi.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Tổ chức các cuộc nói chuyện chuyên đề về mất cân bằng giới tính khi sinh và phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến, chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi tại các xã.
+ Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tuyên truyền vận động trực tiếp về mất cân bằng giới tính khi sinh đến các đối tượng tại cộng đồng, địa bàn cư trú thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình, nhân viên y tế thôn bản và tuyên truyền viên của các đoàn thể ở cơ sở.
+ Cán bộ tư pháp xã trực tiếp tuyên truyền, tư vấn, cung cấp các tài liệu, tờ rơi cho đối tượng là nam/nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn và người cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi trên địa bàn xã, phường, thị trấn triển khai đề án.
+ Xây dựng, cung cấp các cụm pa-nô, áp phích tuyên truyền tại cấp thôn xã, nơi tập trung dân cư, cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
+ Cung cấp tờ rơi và cung cấp cho các cơ sở dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính khi sinh, cho các xã có liên quan đến mất cân bằng giới tính khi sinh.
+ Lồng ghép các nội dung truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh vào các hoạt động văn hóa xã hội khác.
- Kết quả và chỉ tiêu chủ yếu:
+ 100% các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ nắm được các quy định pháp luật, tình hình và hậu quả của lựa chọn giới tính thai nhi.
Nhiệm vụ 3: Thực hiện giáo dục về giới, bình đẳng giới với nội dung, hình thức thích hợp cho từng cấp học nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng thực hành bình đẳng giới; định hình vững chắc quan điểm, nhận thức về bình đẳng giới cho thế hệ trẻ.
Phương thức thực hiện: Cung cấp kiến thức và kỹ năng cơ bản về giới trong đời sống gia đình; tình trạng và hệ lụy của mất cân bằng giới tính vào chương trình học chính khóa của các môn học, đặc biệt là các môn sinh học và giáo dục công dân, cho học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông và sinh viên; đồng thời tổ chức các hoạt động ngoại khóa phù hợp nhằm tăng cường thời lượng giáo dục giới và bình đẳng giới.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về giới và bình đẳng giới cho các nhà quản lý giáo dục, giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy của các môn sinh học và giáo dục công dân, giáo viên làm công tác đoàn, đội.
+ Cung cấp tài liệu truyền thông về giới và bình đẳng giới phù hợp với lứa tuổi để cung cấp cho học sinh, sinh viên.
+ Tổ chức sinh hoạt ngoại khóa phù hợp như sinh hoạt câu lạc bộ, tổ chức các cuộc thi về giới và bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên.
- Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu:
+ 100% nhà quản lý giáo dục, giáo viên trực tiếp giảng dạy các môn sinh vật, giáo dục công dân được tập huấn về nội dung giảng dạy về giới và bình đẳng giới.
+ 100% trường học được cung cấp tài liệu tuyên truyền về giới và bình đẳng giới phù hợp với lứa tuổi học sinh để cung cấp cho học sinh.
Nhiệm vụ 4. Cung cấp thông tin, tài liệu và các sản phẩm truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh.
Nhân bản các tài liệu truyền thông do Trung ương cấp và cung cấp cho cơ sở, phổ biến các tài liệu này đến các nhóm đối tượng, đặc biệt các nhóm đối tượng sinh con một bề.
Phương thức thực hiện:
- Nội dung truyền thông: Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh của từng địa bàn, nguyên nhân, hệ lụy của tình trạng này, tình hình triển khai, kết quả thực hiện và các yếu tố cản trở thực hiện đề án.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Xây dựng các chuyên đề, tin bài về giới, bình đẳng giới; mất cân bằng giới tính khi sinh trên sóng của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài phát thanh và Truyền hình cấp huyện, Báo Tuyên Quang, Cổng thông tin điện tử tỉnh.
+ Sản xuất và phát sóng, đăng tải các chương trình về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh đối với gia đình và xã hội; không phân biệt đối xử giữa nam và nữ, giữa con trai và con gái, khuyến khích động viên không lựa chọn giới tính thai nhi... trên các phương tiện thông tin đại chúng (đài phát thanh, đài truyền hình, trên hệ thống phát thanh của xã, báo, trên website ngành Y tế, bản tin...).
- Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu:
+ 100% các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ nắm được các quy định pháp luật, tình hình và hậu quả của lựa chọn giới tính thai nhi.
+ 95% các thanh niên nam nữ chuẩn bị kết hôn nắm được các quy định pháp luật, tình hình hậu quả của lựa chọn giới tính thai nhi.
Nhiệm vụ 5. Tổ chức hội nghị, hội thảo, chuyên đề, các chiến dịch, sự kiện truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh.
Phương thức thực hiện: Tổ chức hội thảo triển khai đề án, sơ kết 5 năm thực hiện đề án, tổng kết đề án; các hội nghị, hội thảo, chuyên đề cho đối tượng là những người đứng đầu dòng họ, các bậc cha mẹ, những người có uy tín trong cộng đồng. Tổ chức các sự kiện, chiến dịch truyền thông nhân ngày quốc tế trẻ em gái, các sự kiện ngành dân số.
Nội dung truyền thông: Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, nguyên nhân và hệ lụy của tình trạng này, tình hình triển khai, kết quả thực hiện và các yếu tố cản trở thực hiện.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Tổ chức hội thảo triển khai thực hiện đề án, Hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện đề án vào năm 2020, Hội nghị tổng kết thực hiện đề án vào năm 2025.
+ Tổ chức chiến dịch, sự kiện truyền thông về bình đẳng giới trong đời sống gia đình và xã hội, không phân biệt con gái con trai, không lựa chọn giới tính thai nhi tại những vùng có mức sinh cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số với nhiều hình thức phong phú, đa dạng.
+ Tổ chức hội nghị, hội thảo ở cấp tỉnh, tuyến huyện.
- Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu:
+ 90% những người đứng đầu dòng họ, các bậc ông bà nắm được các quy định pháp luật, tình hình và hậu quả của lựa chọn về lựa chọn giới tính khi sinh.
+ 80% các dòng họ thay đổi nội dung các quy định của dòng họ, theo hướng không kỳ thị, phân biệt đối xử với phụ nữ và trẻ em gái.
2. Các chính sách khuyến khích hỗ trợ
Nhiệm vụ 6. Triển khai thực hiện nghiêm túc kịp thời Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ về việc quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số sinh con đúng chính sách dân số.
- Các hoạt động chủ yếu:
Trên cơ sở dữ liệu quản lý chuyên ngành dân số hiện có, các cấp quản lý công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tại địa bàn triển khai đề án tiến hành rà soát, điều tra các nhóm đối tượng dự kiến sẽ áp dựng chính sách để xác lập căn cứ xây dựng chính sách, lập báo cáo hỗ trợ các chính sách khuyến khích theo quy định.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật về cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi.
Nhiệm vụ 7: Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về nghiêm cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi.
Phương thức thực hiện: Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật, thanh tra, kiểm tra về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến, chẩn đoán lựa chọn giới tính thai nhi tới các đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ y tế, văn hóa phẩm trên địa bàn toàn tỉnh.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Hàng năm tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất các cơ sở dịch vụ sản khoa; siêu âm, nạo phá thai, các đơn vị sản xuất kinh doanh ấn phẩm, sản phẩm truyền thông liên quan đến lựa chọn giới tính khi sinh trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; thông báo công khai, rộng rãi các đơn vị, cá nhân vi phạm và kết quả xử lý.
+ Tổ chức hội nghị, hội thảo tập huấn phổ biến, giáo dục pháp luật của nhà nước và qui chế, quy định của tổ chức về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho các thanh tra viên y tế, công chức thanh tra chuyên ngành về dân số - kế hoạch hóa gia đình, lực lượng cảnh sát, nhân viên y tế, thành viên các tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan.
+ Tổ chức cho các đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ có liên quan cam kết không thực hiện hành vi liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi đối với cán bộ y tế làm việc tại các đơn vị trong ngành y tế, cán bộ làm việc ở các cơ sở cung cấp dịch vụ sản khoa, siêu âm, nạo phá thai, cơ sở khám chữa bệnh y học cổ truyền, kinh doanh thuốc đông y…
- Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu
+ 100% các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan tham gia thực hiện nhiệm vụ này được tập huấn về nội dung, yêu cầu, nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra thực hiện pháp luật, chính sách về kiểm soát mất cân bằng giới tính thai nhi.
+ 100% các đơn vị cá nhân cung cấp dịch vụ có liên quan cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi và tham gia tuyên truyền về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
+ 90% cán bộ nhân viên y tế (công lập và tư nhân) nắm được các quy định của pháp luật về quy định, quy chế, điều lệ của tổ chức về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
+ 100% Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện phân công, giao trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan chuyên môn cùng cấp trong việc điều tra, thanh tra, phát hiện và xử lý vi phạm.
+ 100% các cơ sở cung cấp dịch vụ siêu âm và phá thai được giám sát thường xuyên một cách chặt chẽ.
+ 100% xã, phường có hòm thư tố cáo vi phạm ở cộng đồng dân cư, các trường hợp vi phạm được xử lý theo quy định của pháp luật và được thông báo công khai, rộng rãi.
Nhiệm vụ 8. Tăng cường các hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh cho cán bộ công chức y tế-dân số, người cung cấp dịch vụ y tế liên quan.
Phương thức thực hiện: Tổ chức tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức, viên chức y tế-dân số, người cung cấp dịch vụ, nhằm cung cấp đầy đủ kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Tổ chức các lớp tập huấn về nội dung, phương pháp, kỹ năng truyền thông, vận động không lựa chọn giới tính thai nhi và tăng cường bình đẳng giới, huy động sự tham gia của xã hội cộng đồng cho đội ngũ cán bộ truyền thông các cấp, các ngành, đặc biệt là đội ngũ cộng tác viên dân số và nhân viên y tế ở cơ sở.
+ Hàng năm đánh giá kết quả đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ truyền thông các cấp.
- Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu:
+ 100% cán bộ truyền thông các cấp, cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình và nhân viên y tế thôn bản được tập huấn về nội dung, phương pháp, kỹ năng truyền thông về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, lựa chọn giới tính thai nhi, giới và bình đẳng giới trong gia đình.
+ 100% nhân viên y tế các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi được tập huấn về các quy định, quy trình, quy phạm chuyên môn liên quan đến cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án do ngân sách địa phương bảo đảm và được bố trí trong dự toán hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
1. Các Sở, ban ngành đoàn thể thành viên ban chỉ đạo công tác Dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh: Chủ động phối hợp với ngành Y tế chỉ đạo các cấp cơ sở thực hiện theo chức năng nhiệm vụ; lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025 với các chương trình văn hóa - xã hội của tỉnh, cơ quan, đơn vị.
2. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh các nội dung hoạt động khi cần thiết để Kế hoạch triển khai đạt hiệu quả.
- Hàng năm tổng hợp dự toán kinh phí trình cấp trên phê duyệt để tổ chúc thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.
- Định kỳ, hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
3. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan trong việc rà soát các hương ước, quy ước,… Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương đưa nội dung bình đẳng giới; không phân biệt con trai, con gái; không lựa chọn giới tính thai nhi vào hương ước, quy ước tại địa phương.
- Kiểm tra, thanh tra các cơ sở kinh doanh văn hoá phẩm có nội dung tuyên truyền về lựa chọn giới tính khi sinh và triển khai các nhiệm vụ khác thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành.
4. Sở Giáo dục - Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan lồng ghép đưa nội dung giáo dục về giới, giới tính, dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới vào chương trình giáo dục trong và ngoài nhà trường.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020; thực hiện đầy đủ chính sách về đào tạo nghề, tạo việc làm cho lao động nữ; hướng dẫn đưa nội dung giáo dục về giới, giới tính, dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới vào trong chương trình đào tạo của các cơ sở dạy nghề.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế thực hiện truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới nhằm giải quyết mất cân bằng giới tính khi sinh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền về giới, mất cân bằng giới tính khi sinh, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh. Chú trọng tuyên truyền những gương điển hình trong việc thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về lựa chọn giới tính thai nhi.
7. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm bố trí kinh phí cho các sở, ngành, địa phương để đảm bảo thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể:
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành địa phương xây dựng chương trình kế hoạch, tổ chức tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; kiểm tra, giám sát cơ sở việc thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ đặc điểm, tình hình cụ thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Y tế, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, đề ra các biện pháp cụ thể trong việc kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh tại địa phương.
- Chủ động, tích cực huy động bổ sung nguồn lực cho các hoạt động kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với các phòng, ban chức năng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn; tăng cường công tác tuyên truyền vận động và đẩy mạnh việc thực hiện các giải pháp góp phần giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Đưa nội dung bình đẳng giới, không phân biệt con trai, con gái; không lựa chọn giới tính thai nhi vào hương ước, quy ước tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025; yêu cầu các sở, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Y tế) để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Bộ Y tế theo quy định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Chỉ thị 04/CT-BYT năm 2017 về tăng cường quản lý hoạt động của cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân Ban hành: 04/07/2017 | Cập nhật: 05/07/2017
Công văn 4111/BYT-TCDS năm 2016 hướng dẫn thực hiện Quyết định 468/QĐ-TTg Ban hành: 05/07/2016 | Cập nhật: 11/07/2016
Chỉ thị 04/CT-BYT năm 2016 về tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh Ban hành: 15/03/2016 | Cập nhật: 23/03/2016
Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giai đoạn 2016-2025 Ban hành: 23/03/2016 | Cập nhật: 25/03/2016
Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Chỉ thị 04/CT-BYT năm 2015 đẩy mạnh thực hiện chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 trong ngành y tế Ban hành: 13/02/2015 | Cập nhật: 25/02/2015
Chỉ thị 04/CT-BYT triển khai công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa và tìm kiếm, cứu nạn năm 2014 Ban hành: 06/05/2014 | Cập nhật: 09/05/2014
Chỉ thị 04/CT-BYT triển khai công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa và tìm kiếm, cứu nạn của ngành y tế năm 2013 Ban hành: 07/05/2013 | Cập nhật: 21/06/2013
Chỉ thị 04/CT-BYT về triển khai công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt bão thiên tai, thảm họa và tìm kiếm, cứu nạn năm 2011 Ban hành: 04/04/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2011 thành lập Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông trên cơ sở nâng cấp Khoa Công nghệ Thông tin thuộc Đại học Thái Nguyên Ban hành: 30/03/2011 | Cập nhật: 02/04/2011
Chỉ thị 04/CT-BYT năm 2010 về tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh mùa hè Ban hành: 31/05/2010 | Cập nhật: 03/06/2010
Chỉ thị 04/CT-BYT về việc triển khai công tác phòng, chống lụt bão và tìm kiếm, cứu nạn năm 2009 Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 15/04/2009
Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2008 về tặng thưởng cờ thi đua của Chính phủ, bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 07/05/2008
Quyết định 468/QĐ-TTg năm 1998 về thành viên Hội đồng Quốc gia giáo dục Ban hành: 29/05/1998 | Cập nhật: 18/12/2009