Kế hoạch 34/KH-UBND về phát triển nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh và xây dựng liên kết chuỗi tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2020
Số hiệu: | 34/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Lê Văn Sử |
Ngày ban hành: | 06/03/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 06 tháng 3 năm 2020 |
Thời gian qua, tình hình nuôi tôm siêu thâm canh trên địa bàn tỉnh Cà Mau phát triển khá nhanh và đạt hiệu quả khá cao, đến nay diện tích nuôi tôm thâm canh, siêu canh đạt 8.592,97 ha, với 14.186 hộ nuôi. Trong đó, diện tích nuôi tôm siêu thâm canh đạt 2.500 ha với 2.476 hộ (tăng 23% so với cùng kỳ), năng suất bình quân 20-30 tấn/ha/vụ, tỷ lệ nuôi thành công từ 60-75%, đóng góp khoảng 30 - 40% trong tổng sản lượng tôm nuôi của tỉnh năm 2019, cho thấy tiềm năng, vai trò, đóng góp của nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh rất lớn. Tuy nhiên, quá trình nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh đã qua còn tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế và thách thức như: doanh nghiệp chưa có diện tích đất đủ lớn để đầu tư; nông dân thiếu vốn tổ chức sản xuất; thị trường và giá cả sản phẩm đầu ra còn bấp bênh, chưa thật sự ổn định; sự phối hợp giữa chính quyền địa phương với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nuôi tôm trong xây dựng liên kết chuỗi sản xuất - tiêu thụ sản phẩm chưa chặt chẽ,... dẫn đến tốc độ phát triển nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh qua các năm còn chậm, không đồng đều, chưa đạt được Kế hoạch đề ra. Để khắc phục những tồn tại nêu trên, phát huy thế mạnh, đẩy nhanh tốc độ phát triển nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh, tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch phát triển nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh năm 2020 với những nội dung như sau:
- Rà soát, củng cố nâng cao hiệu quả diện tích nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh hiện có trong toàn tỉnh để có biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Rà soát nhu cầu phát triển nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để có biện pháp hỗ trợ phát triển, nâng cao hiệu quả trong năm 2020 và những năm tiếp theo.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm và thống nhất hành động của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và nhân dân; xây dựng Kế hoạch, đề ra biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất; phát động, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân phát triển nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh tập trung quy mô lớn gắn với liên kết chuỗi sản phẩm; nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững. Đến cuối năm 2020, diện tích nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh đạt 9.000 ha (trong đó, nuôi tôm thâm canh 6.000 ha, năng suất trung bình 6 tấn/ha/vụ, nuôi tôm siêu thâm canh 3.000 ha, năng suất bình quân 25 tấn/ha/vụ; sản lượng tôm nuôi đạt khoảng 110.000 tấn, góp phần đạt được chỉ tiêu Kế hoạch về sản lượng tôm đề ra trong năm 2020 là 200.000 tấn; đưa giá trị kim ngạch xuất khẩu chung toàn tỉnh đạt 1,2 tỷ USD).
- Phát triển nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh theo hướng ứng dụng khoa học công nghệ gắn với bảo vệ môi trường, phòng ngừa dịch bệnh để nâng cao năng suất, chất lượng; nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Huy động các nguồn lực từ nhiều thành phần kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp, ngân hàng vào phát triển nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh, gắn với xây dựng liên kết chuỗi giá trị, giảm giá thành sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm, mang lại lợi ích cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế của tỉnh.
- Huy động sự tham gia quyết liệt của các ban, ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương các cấp; các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng và tiêu thụ sản phẩm và các cá nhân tham gia.
- Củng cố, nâng cao năng suất và hiệu quả của diện tích hiện có và hỗ trợ phát triển diện tích nuôi mới theo hướng liên kết chuỗi giá trị.
- Việc phát triển nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh phải gắn với cập nhật, ứng dụng tiến bộ, khoa học kỹ thuật, công nghệ mới để đạt hiệu quả cao.
- Phát triển nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh theo hướng quy mô lớn, tập trung phù hợp với quy hoạch phát triển nuôi tôm của tỉnh để phát triển bền vững, hiệu quả; tạo được sự liên kết chặt chẽ, ổn định theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
- Các tổ chức tín dụng cần quan tâm tích cực hỗ trợ vốn, tạo điều kiện cho người nuôi tôm tiếp cận nguồn vốn để tái sản xuất, đầu tư phát triển nuôi tôm hiệu quả.
II. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức, trên nhiều kênh khác nhau; trong đó, đặc biệt quan tâm việc hợp dân (đối với những hộ nuôi thâm canh, siêu thâm canh và những hộ có điều kiện nuôi) theo từng địa bàn để tuyên truyền trực tiếp, lồng ghép vào các chương trình, Kế hoạch hoạt động khuyến nông,... để đăng ký nuôi thâm canh, siêu thâm trong năm 2020.
Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, Kế hoạch, chính sách của nhà nước và ngành chức năng; kịp thời thông tin, tuyên truyền những cá nhân tiêu biểu có cách làm hay, những mô hình sản xuất có hiệu quả, để tạo sức lan tỏa, nhân rộng trong nhân dân.
2. Rà soát, đăng ký diện tích nuôi
- Rà soát thống kê, phân loại diện tích nuôi thâm canh, siêu thâm canh hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh; xác định rõ những thuận lợi khó khăn trong phát triển sản xuất để có biện pháp tháo gỡ.
- Giới thiệu, tuyên truyền, phát động các mô hình nuôi ứng dụng công nghệ mới có hiệu quả bằng nhiều hình thức để vận động; khuyến khích doanh nghiệp và người dân đăng ký (có danh sách đăng ký cụ thể) qua đó giúp các cơ quan chuyên môn có cơ sở để xây dựng Kế hoạch và đề xuất các biện pháp hỗ trợ kịp thời. Ưu tiên đăng ký đầu tư vào các vùng quy hoạch nuôi tập trung, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, có tổ chức sản xuất phù hợp gắn với bảo vệ môi trường.
- Trên cơ sở kết quả rà soát, tiến hành cấp Giấy xác nhận đối tượng nuôi thủy sản chủ lực đối với con tôm (Giấy xác nhận mã số nhận diện ao nuôi) để hỗ trợ trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm tôm nuôi phục vụ xuất khẩu.
3. Ứng dụng khoa học công nghệ
3.1. Quy trình công nghệ nuôi
- Liên tục cập nhật, ứng dụng các quy trình nuôi tiên tiến vào sản xuất để nâng cao hiệu quả. Chú trọng đến các quy trình nuôi ứng dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường để nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững.
- Phối hợp với các tổ chức tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ kỹ thuật, cập nhật quy trình nuôi tiên tiến cho đội ngũ làm công tác khuyến nông và cán bộ làm công tác quản lý; tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp, tổ chức và người dân; hỗ trợ xây dựng các mô hình nuôi theo công nghệ mới để các tổ chức, cá nhân có điều kiện tiếp cận ứng dụng vào sản xuất.
3.2. Quy trình công nghệ xử lý nước
Xử lý nước trước khi đưa vào hệ thống ao nuôi tôm là rất quan trọng; quy trình xử lý nước được áp dụng khác nhau cho từng cơ sở nuôi nhưng mục tiêu chung là loại bỏ các chất lơ lửng và các vi sinh vật làm cho môi trường nước trong sạch. Mỗi quy trình công nghệ xử lý nước đều có mặt ưu điểm và hạn chế khác nhau, nhưng công nghệ xử lý nước không thể thiếu được và chúng có vai trò vô cùng quan trọng với nuôi tôm. Hiện nay có một số quy trình công nghệ xử lý nước được áp dụng phổ biến như:
- Xử lý nước theo phương pháp lọc áp suất kết hợp với khử trùng bằng tia UV và hóa chất.
- Xử lý nước theo phương pháp lắng nước kiểu “zic zăc” kết hợp với khử trùng tia UV và hóa chất.
- Xử lý nước theo công nghệ lọc tuần hoàn RAS (Recirculating Aquaculture System).
- Xử lý nước theo phương pháp lắng, xử lý hóa chất truyền thống.
Cần đánh giá hiệu quả của các quy trình xử lý để chọn lựa quy trình hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế để khuyến cáo người nuôi tôm áp dụng. Trong đó, công nghệ xử lý nước theo phương pháp lọc áp suất kết hợp với khử trùng bằng tia UV và hóa chất bước đầu cho thấy mang lại hiệu quả khá cao, cần nhân rộng trong thực tế sản xuất.
3.3. Công nghệ quản lý
Việc ứng dụng công nghệ tự động hóa trong quản lý sản xuất nuôi tôm ở Cà Mau chưa được quan tâm, tuy nhiên bước đầu đã có một số doanh nghiệp đi tiên phong trong ứng dụng tự động hóa và đã đem lại hiệu quả khá tốt như điều khiển hệ thống máy cho tôm ăn, điều khiển hệ thống điện, hệ thống giám sát môi trường, công nghệ tiết kiệm năng lượng,... Thực hiện ứng dụng tự động hóa sẽ nâng cao chất lượng lao động và giảm chi phí sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Trong thời gian tới chúng ta cần tuyên truyền để doanh nghiệp, tổ chức, người dân nhận thức được tầm quan trọng của việc đầu tư tự động hóa nhằm nâng cao năng suất, tạo giá trị thặng dư, giúp phát triển nhanh, bền vững.
Việc đưa tự động hóa vào sản xuất cũng đòi hỏi phải có các doanh nghiệp khoa học công nghệ tham gia trong chuyển giao, lắp đặt và vận hành để đạt tính năng tốt nhất của nhà sản xuất, hoặc cải tiến dây chuyền để đạt yêu cầu nhất định. Trước hết là áp dụng cho các cơ sở nuôi lớn có tiềm lực về tài chính và con người, từng bước nhân rộng đối với các cơ sở nhỏ hơn. Có thể tự động hóa từng khâu một, bắt đầu đưa thiết bị tự động đơn giản vào những khâu năng suất lao động quá thấp, hoặc những khâu thao tác mang tính lặp đi lặp lại.
Các cơ quan quản lý chuyên ngành cần phải liên hệ, tìm hiểu và trao đổi cơ chế phối hợp triển khai ứng dụng công nghệ quản lý vào thực tế sản xuất tại Cà Mau để đạt hiệu quả cao và ổn định.
3.4. Công nghệ xử lý môi trường và phòng ngừa dịch bệnh
Những năm qua, nghề nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh Cà Mau khá phát triển, trình độ kỹ thuật của người nuôi và mức độ thâm canh ngày càng cao nhưng ý thức của người dân về bảo vệ môi trường và phòng ngừa dịch bệnh còn hạn chế; một lượng nước thải, chất thải khá lớn được thải ra hàng ngày gây ô nhiễm. Bản chất nước thải từ hoạt động nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh chủ yếu chứa hàm lượng rất cao chất dinh dưỡng ở dạng hòa tan (chủ yếu là nitơ và photpho), chất hữu cơ lơ lửng và có thể tồn dư kháng sinh, hóa chất diệt khuẩn hoặc các loại vi khuẩn gây bệnh. Trong thực tế hiện nay có nhiều phương pháp xử lý như: Xử lý nước thải nuôi tôm bằng phương pháp ao sinh học, phương pháp xử lý kết hợp giữa phương pháp sinh học và hầm biogas, ứng dụng công nghệ biofloc (hoặc semi-biofloc) để xử lý nước tại nguồn,... Mỗi phương pháp xử lý đều mang lại hiệu quả nhất định nhưng vẫn còn hạn chế.
Thời gian qua có nhiều nghiên cứu cải tiến các phương pháp xử lý vừa dễ vận hành nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả như: Phương pháp lọc áp suất loại bỏ chất thải, phương pháp xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản bằng công nghệ điện hóa mới,... Các cơ quan quản lý chuyên ngành cần tổ chức nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của từng phương pháp để áp dụng rộng rãi.
Ngoài việc áp dụng các công nghệ xử lý nước thải để bảo vệ môi trường, cần thường xuyên quan trắc, kiểm soát môi trường,... để giảm thiểu rủi ro trong nuôi tôm. Nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác phòng ngừa dịch bệnh, giảm thiểu thiệt hại do lây lan dịch bệnh.
4. Xây dựng liên kết chuỗi giá trị
4.1. Phối hợp nâng cao năng lực, hiệu quả chuỗi cung ứng giống, vật tư đầu vào
Đẩy mạnh phối hợp nâng cao năng lực trong chuỗi cung ứng đảm bảo đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng và giá cả hợp lý các sản phẩm giống, vật tư đầu vào và các dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất hiệu quả.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới; sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ đầu vào đảm bảo chất lượng, truy xuất nguồn gốc để góp phần phát triển sản xuất hiệu quả.
Tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ đầu vào; kiểm tra, quản lý chặt chẽ chất lượng tôm giống, đảm bảo tôm giống chất lượng, đáp ứng nhu cầu nuôi trong tỉnh; đồng thời, quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư phục vụ cho nuôi tôm (thức ăn, chế phẩm sinh học, thuốc, hóa chất, trang thiết bị,...). Khuyến khích sản xuất vật tư tại chỗ để giảm giá thành và chi phí vận chuyển.
4.2. Liên kết chế biến và tiêu thụ sản phẩm tôm
- Hình thành các vùng nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh quy mô lớn với sự tham gia của các doanh nghiệp, tổ chức và người dân. Áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận quốc tế vào sản xuất để mở rộng, đáp ứng nhu cầu về chất lượng ngày càng cao của thị trường.
- Xây dựng liên kết chuỗi sản xuất theo hướng nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc với sự tham gia có trách nhiệm của các bên. Đảm bảo sản phẩm được các doanh nghiệp chế biến bao tiêu theo giá cả hợp lý, các bên đều có lợi theo hợp đồng ràng buộc.
- Nâng cao năng lực chế biến, đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường. Duy trì và phát triển các thị trường có tỷ trọng xuất khẩu lớn, quan tâm đến thị trường nội địa; tổ chức tiêu thụ, xuất khẩu theo hướng chính ngạch.
- Thường xuyên cập nhật thông tin, dự báo thị trường để cung cấp cho người nuôi.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại; xây dựng, quảng bá thương hiệu đến các thị trường trong và ngoài nước.
- Nâng cao vai trò của các Hiệp hội (Casep, Hiệp Hội các doanh nghiệp,...), nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các bên trong liên kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
4.3. Xây dựng hợp đồng liên kết chuỗi
Để duy trì phát triển chuỗi liên kết bền vững, giải pháp quan trọng là nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, đơn vị liên quan. Chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà nước cân tăng cường công tác hướng dẫn xây dựng mô hình và Hợp đồng liên kết cụ thể, rõ ràng để nông dân và các doanh nghiệp tham gia thấy được lợi ích mang lại, từ đó sẽ nâng cao trách nhiệm trong quá trình thực hiện.
- Để đảm bảo tính ràng buộc nhau trong liên kết, phải xây dựng và ký kết Hợp đồng giữa các bên tham gia thể hiện tính minh bạch và trách nhiệm. Trong liên kết chuỗi giá trị có nhiều bên tham gia, do vậy Hợp đồng phải thật cụ thể và chi tiết để khi thực hiện không phát sinh tranh chấp.
- Mẫu Hợp đồng gồm các bên có liên quan soạn thảo:
+ Sở Nông nghiệp và PTNT.
+ Đại diện bên cung cấp tín dụng (các Ngân hàng thương mại);
+ Đại diện các nhà cung ứng giống, vật tư đầu vào;
+ Đại diện các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
+ Đại diện các doanh nghiệp khoa học công nghệ;
+ Đại diện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân người nuôi tôm.
- Hợp đồng mang tính tự nguyện, làm tăng hiệu quả quản lý nhà nước và hiệu quả trong sản xuất.
- Các bên tham gia trong hợp đồng có quyền lợi và nghĩa vụ; phải tuân thủ và có trách nhiệm trước pháp luật. Riêng phía doanh nghiệp, cần có Kế hoạch cụ thể về nhu cầu, khả năng tiêu thụ sản phẩm, tạo uy tín cao đối với nông dân.
4.4. Hỗ trợ tiếp cận vốn
Thời gian qua, tỉnh Cà Mau đã triển khai thực hiện nhiều chính sách và biện pháp cho vay tín dụng nông nghiệp, nông thôn với lãi suất ưu đãi cho sản xuất, trong đó có nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh. Mặc dù đã đạt được kết quả bước đầu, song việc tiếp cận các nguồn vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp, tổ chức và nông dân vẫn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, số lượng các tổ chức được tiếp cận nguồn vốn là rất ít. Để phát triển nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh thì nhu cầu vốn là cấp thiết, cần có biện pháp hỗ trợ người dân tiếp cận kịp thời.
Hỗ trợ tiếp cận vốn tín dụng để nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh cần thiết phải gắn với xây dựng liên kết chuỗi giá trị gồm các chủ thể tham gia như các Ngân hàng thương mại; các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng giống, vật tư đầu vào; các doanh nghiệp Chế biến xuất nhập khẩu Thủy sản; các tổ chức Khoa học công nghệ và các doanh nghiệp, tổ chức, người dân nuôi tôm. Trong đó vai trò của các Ngân hàng thương mại là quan trọng trong việc cho vay vốn thông qua các Hợp đồng liên kết của các bên tham gia với các điều khoản ràng buộc mang tính pháp lý.
5. Rà soát đẩy nhanh tiến độ các dự án nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh tập trung
- Rà soát các khó khăn, vướng mắc; có giải pháp hỗ trợ, đôn đốc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh của các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục rà soát quỹ đất được quy hoạch phát triển nuôi tôm trên địa bàn tỉnh, nhất là đối với nuôi tôm thâm canh và siêu thâm canh để thúc đẩy giải phóng mặt bằng thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nuôi tôm.
- Chủ động giải phóng mặt bằng các khu quy hoạch nuôi tập trung để có quỹ đất sạch mời gọi đầu tư tham gia sản xuất.
- Thực hiện tích tụ đất đai để hình thành các vùng sản xuất quy mô lớn tập trung để mời gọi các doanh nghiệp tham gia đầu tư, từ đó tạo đột phá trong việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất.
- Lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, Kế hoạch năm 2020 đã được phê duyệt, như Kế hoạch nhân rộng các mô hình có hiệu quả năm 2020...
- Kêu gọi các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển sản xuất.
- Nguồn vốn huy động, vốn tham gia trong liên kết chuỗi giá trị.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về vốn hiện hành.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố Cà Mau triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
- Tổ chức rà soát thống kê, phân loại diện tích nuôi thâm canh, siêu thâm canh hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh; hướng dẫn các địa phương, người dân đăng ký Kế hoạch nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh phù hợp với điều kiện thực tế địa phương để đạt được các mục tiêu Kế hoạch chung của tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan rà soát các quy trình công nghệ đang áp dụng, chọn lựa các quy trình công nghệ tiên tiến để hướng dẫn và khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và người dân áp dụng.
- Làm đầu mối trong việc xây dựng chuỗi liên kết giá trị và hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn, chủ trì trong việc soạn thảo mẫu Hợp đồng liên kết; tổ chức sản xuất theo hướng hợp tác và liên kết phát triển theo chuỗi; tổng kết, đánh giá các mô hình sản xuất có hiệu quả để phổ biến nhân rộng.
- Rà soát tiến độ thực hiện các Dự án và quỹ đất được quy hoạch phát triển nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh tập trung trên địa bàn tỉnh để tham mưu UBND tỉnh các biện pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy nhanh đầu tư.
- Tăng cường công tác kiểm tra điều kiện môi trường tại các vùng nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh tập trung; giám sát chặt chẽ dịch bệnh trên tôm nuôi; đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng tôm giống, vật tư đầu vào trong nuôi tôm.
- Kiểm tra, giám sát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện; tổ chức tổng kết Kế hoạch này vào cuối năm 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành liên quan xem xét, hỗ trợ các doanh nghiệp trong các dự án đầu tư nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối và bố trí kịp thời nguồn vốn các chương trình, Kế hoạch có liên quan với Kế hoạch này, nhằm thực hiện đúng tiến độ.
4. Sở Khoa học và Công nghệ: Nghiên cứu, đẩy mạnh việc ứng dụng, chuyển giao và ưu tiên nguồn lực khoa học, công nghệ phục vụ cho nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh; tích cực phối hợp, hỗ trợ thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm tôm nuôi.
5. Sở Công Thương: Tổ chức rà soát quy hoạch và đầu tư hệ thống điện phục vụ cho nuôi tôm siêu thâm canh, thâm canh để đảm bảo đủ nguồn điện cho sản xuất; triển khai thực hiện có hiệu quả công tác xúc tiến thương mại; tìm kiếm, tiếp cận các thị trường tiềm năng nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tăng cường công tác hướng dẫn xử lý môi trường và áp dụng các biện pháp ngăn chặn các hành vi xả thải gây ô nhiễm môi trường trong nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh; nghiên cứu, đề xuất, khuyến cáo các mô hình xử lý nước thải hiệu quả để người dân áp dụng.
7. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố Cà Mau tổ chức lại sản xuất trong nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh theo hướng hợp tác liên kết chuỗi, góp phần nâng cao hiệu quả, giá trị sản xuất tôm. Hỗ trợ thành lập các Hợp tác xã kiểu mới và nâng cao hiệu quả của các HTX hiện có để làm cơ sở xây dựng hợp tác, liên kết chuỗi.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Cà Mau: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng ưu tiên vốn, triển khai các chương trình tín dụng, triển khai các chính sách hỗ trợ vốn vay phát triển sản xuất theo các chính sách hiện hành.
Các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, người dân tiếp cận nguồn vốn vay phát triển sản xuất thông qua các tổ chức liên kết theo các chính sách hiện hành.
9. Các đoàn thể và hội nghề nghiệp
Hội Nông dân các cấp phối hợp với chính quyền đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động hội viên, người dân biết và thực hiện tốt Kế hoạch này.
Hội Thủy sản: Tuyên truyền vận động hội viên đăng ký nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh gắn với liên kết chuỗi. Hướng dẫn hội viên ứng dụng các quy trình công nghệ nuôi mới, tiên tiến để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Hội Chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh,... vận động hội viên (các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản) tham gia vào liên kết chuỗi giá trị. Thường xuyên cung cấp thông tin dự báo thị trường, xu hướng giá cả; tham gia các chương trình xúc tiến thương mại để quảng bá, giới thiệu sản phẩm.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Tổ chức xây dựng Kế hoạch nuôi tôm siêu thâm canh, thâm canh trên địa bàn huyện phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Tổ chức tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, tổ chức, người dân đăng ký nuôi tôm theo nội dung Kế hoạch.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, thường xuyên kiểm tra, giám sát để chỉ đạo sản xuất phù hợp với tình hình thực tế, kịp thời phát hiện, báo cáo đề xuất tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
11. Các doanh nghiệp cung ứng đầu vào
Tham gia chuỗi liên kết sản xuất thông qua việc cung ứng vật tư, tư vấn kỹ thuật; đảm bảo sản phẩm cung ứng đạt chất lượng và phù hợp với quy định.
12. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh
Tham gia tổ chức sản xuất theo hướng hợp tác liên kết chuỗi giá trị; tham gia quản lý, sản xuất đảm bảo các điều kiện về xây dựng ao đầm nuôi, bảo vệ môi trường; chú trọng chất lượng sản phẩm đầu ra đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định; thực hiện ứng dụng khoa học công nghệ, áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến, để nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững./.
|
KT. CHỦ TỊCH |