Kế hoạch 3221/KH-UBND năm 2017 tiếp tục thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Bình Thuận" (giai đoạn 2017-2021)
Số hiệu: 3221/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Nguyễn Đức Hòa
Ngày ban hành: 21/08/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bổ trợ tư pháp, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3221/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 21 tháng 8 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TIẾP TỤC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÃ HỘI HOÁ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN”
(GIAI ĐOẠN 2017- 2021)

Thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 và Công văn số 198/HLGVN ngày 20/7/2017 của Hội Luật gia Việt Nam về việc thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác PBGDPL và TGPL giai đoạn 2017-2021”, UBND tỉnh Bình Thuận xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. YÊU CẦU, MỤC TIÊU

1. Yêu cầu

a) Tiếp tục thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh, bảo đảm tính khả thi, thiết thực, hiệu quả; phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, trong đó Hội Luật gia các cấp đóng vai trò nòng cốt, quan trọng.

b) Nâng cao nhận thức và nhận thức đúng đắn, đầy đủ hơn về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý; tăng cường xã hội hoá và tạo cơ sở, động lực cho việc thu hút nguồn lực xã hội tham gia vào phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý; bảo đảm công tác phổ biến giáo dục pháp luật phát triển bền vững, mang lại hiệu quả thiết thực.

c) Đa dạng hoá các mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý ở địa phương, các tổ chức chính trị xã hội và của Hội Luật gia các cấp; nâng cao năng lực PBGDPL và trợ giúp pháp lý của các hội viên Hội Luật gia.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

Tạo bước phát triển mới trong xã hội hoá công tác phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) và trợ giúp pháp lý (TGPL), bảo đảm đáp ứng tốt nhất nhu cầu PBGDPL của người dân, phù hợp với xu thế và yêu cầu của thực tiễn.

Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia công tác PBGDPL và TGPL trên cơ sở phát huy vai trò của các tổ chức và cá nhân; trong đó, có vai trò quan trọng của luật gia và Hội Luật gia các cấp.

b) Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu từ 70-75% trở lên người dân thuộc diện đối tượng chính sách, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo, đặc biệt khó khăn, địa bàn có nhiều bức xúc về an ninh, trật tự an toàn xã hội được tuyên truyền, phổ biến pháp luật chuyên biệt và trợ giúp pháp lý phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng.

- Từ 80-90% người đang chấp hành hình phạt tù được tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân; về hình sự, thi hành án hình sự; xử lý vi phạm hành chính; về phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội...

- Khuyến khích, huy động từ 50-70% tổ chức tư vấn pháp luật, tổ chức hành nghề về pháp luật, tổ chức dịch vụ pháp lý khác thực hiện việc tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật miễn phí cho nhân dân.

- Triển khai được mô hình trung tâm pháp luật cộng đồng thống nhất tại xã, phường, thị trấn để tổ chức hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý tại cơ sở với mục tiêu thu gọn đầu mối, tiết kiệm nguồn lực, vừa kết hợp trách nhiệm của chính quyền vừa thu hút sự tham gia rộng rãi của các tổ chức, đoàn thể xã hội.

II. NỘI DUNG, CÔNG TÁC TRỌNG TÂM

1. Củng cố, kiện toàn nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án xã hội hoá công tác PBGDL và TGPL (giai đoạn 2017-2021); đồng thời, xây dựng Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo; kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm và cả giai đoạn.

- Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia các cấp tham mưu thực hiện.

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành, tổ chức liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố;.

- Thời gian thực hiện: Quý III/2017.

2. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố quan tâm chỉ đạo tiếp tục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, nội dung, ý nghĩa và yêu cầu của việc thực hiện xã hội hoá công tác PBGDPL và TGPL trong giai đoạn hiện nay. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của chính quyền đối với xã hội hoá công tác PBGDPL và TGPL, thu hút và phát huy mạnh mẽ vai trò tích cực của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào quá trình xã hội hoá công tác PBGDPL và TGPL.

+ Tổ chức quán triệt, phổ biến nội dung Đề án xã hội hoá công tác PBGDL và TGPL (giai đoạn 2017-2021) trong cán bộ, nhân dân và các cấp Hội Luật gia với quy mô, hình thức phù hợp với điều kiện thực tế.

+ Tiếp tục tổ chức thực hiện Luật PBGDPL, Luật TGPL và các văn bản hướng dẫn thi hành, gắn với thực hiện chủ trương xã hội hoá công tác PBGDPL & TGPL.

- Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia các cấp; các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: thường xuyên.

3. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý theo phương thức xã hội hoá; tập trung cho các đối tượng chính sách, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo, đặc biệt khó khăn, địa bàn có nhiều bức xúc về an ninh, trật tự an toàn xã hội; các đối tượng đặc thù.

+ Hướng mạnh hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về cơ sở, lồng ghép với hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý, các hoạt động sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, học tập cộng đồng.

+ Tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý lưu động kết hợp với tuyên truyền, giáo dục pháp luật theo từng lĩnh vực, chuyên đề về pháp luật phù hợp với các đối tượng ở các xã nghèo, vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, những nơi đặc biệt khó khăn, những người đang chấp hành hình phạt tù tại các cơ sở giam giữ trong tỉnh.

+ Cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người có công với cách mạng, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, phụ nữ, trẻ em... Tổ chức tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và các hình thức trợ giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật.

+ Đa dạng hoá các hình thức vận động tài trợ và các lĩnh vực hoạt động cần thu hút vận động tài trợ: Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật; biên soạn, phát hành tài liệu, tờ rơi; tổ chức toạ đàm, hội thảo… đồng thời thu hút tối đa các nguồn hỗ trợ về: Kinh phí, cơ sở vật chất, nhân lực…

- Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia các cấp; các Sở, ban ngành, tổ chức liên quan.

- Cơ quan phối hợp: Trung tâm TGPL Nhà nước (Sở Tư pháp); Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Hội Cựu chiến binh tỉnh và các đơn vị liên quan; Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố...

- Thời gian thực hiện: hàng năm.

4. Tiếp tục nghiên cứu, đánh giá các mô hình PBGDPL và TGPL theo phương thức xã hội hoá; triển khai xây dựng, nhân rộng mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý theo hướng thành lập Trung tâm pháp luật cộng đồng thống nhất tại xã, phường, thị trấn. Trung tâm có nhiệm vụ tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn và trợ giúp pháp lý; tiến hành hoà giải những vụ việc ở cơ sở theo quy định.

- Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia tỉnh.

- Cơ quan Phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2017 hoàn thành thực hiện thí điểm; sau đó, đánh giá nhân rộng.

5. Nâng cao năng lực cho các cấp Hội, các tổ chức xã hội trong các hoạt động PBGDPL và trợ giúp pháp lý.

+ Kiện toàn, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ Luật gia đáp ứng yêu cầu xã hội hoá công tác PBGDPL & TGPL trong giai đoạn mới.

+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho Luật gia, Tư vấn viên pháp luật và các đối tượng liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý từ tỉnh đến cơ sở

- Hình thức thực hiện: Biên soạn, cung cấp các tài liệu về phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý; tờ gấp; tài liệu pháp luật và tổ chức các lớp tập huấn cấp tỉnh, huyện.

- Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: hàng năm.

6. Tổ chức các hoạt động phối hợp giữa các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp và các tổ chức chính trị xã hội khác để thúc đẩy các hoạt động PBGDPL & TGPL.

+ Tiến hành xây dựng các kế hoạch, chương trình phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác để triển khai các hoạt động PBGDPL & TGPL đạt hiệu quả.

+ Tăng cường công tác phối hợp giữa Hội Luật gia các cấp với ngành Tư pháp, Đoàn Luật sư, các tổ chức hành nghề Luật, các cơ quan truyền thông, báo chí và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác PBGDPL & TGPL.

- Đơn vị thực hiện: Hội Luật gia các cấp; các Sở, ban, ngành; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các cơ quan, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: hàng năm.

7. Kiện toàn, củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật (Hội Luật gia tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh) và Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước (Sở Tư pháp) để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn và trợ giúp pháp lý theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Đồng thời, nghiên cứu đề xuất thành lập các Chi nhánh Trung tâm Tư vần pháp luật tại Hội Luật gia các huyện, thị xã, thành phố đối với những nơi có đủ điều kiện (khi có hướng dẫn của Hội Luật gia Việt Nam)

- Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia tỉnh; Liên Đoàn Lao động tỉnh, Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND cấp huyện.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.

8. Hội Luật gia tỉnh, Hội Luật gia cấp huyện căn cứ nhiệm vụ được giao trong Chương trình và Đề án lập dự toán kinh phí chi tiết gửi cơ quan Tài chính cùng cấp xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định bố trí kinh phí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm.

- Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia tỉnh và Hội Luật gia cấp huyện.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; cơ quan Tài chính cấp huyện.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

9. Tổ chức kiểm tra, sơ kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện Đề án hàng năm và tổng kết cả giai đoạn (2017-2021)

- Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Thành viên BCĐ tỉnh, UBND cấp huyện, Hội Luật gia cấp huyện.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hội Luật gia tỉnh (cơ quan chủ trì Đề án) giúp Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện; đồng thời, cụ thể hoá thành kế hoạch hàng năm; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch này.

2. Sở Tư pháp phối hợp với Hội Luật gia tỉnh hướng dẫn việc triển khai thực hiện Đề án và tổ chức thực hiện các nội dung có liên quan được giao tại kế hoạch này.

3. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này kịp thời triển khai thực hiện có hiệu quả tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, cuối năm báo cáo kết quả thực hiện về Hội Luật gia tỉnh để tổng hợp, báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định.

4. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; giao Hội Luật gia tỉnh phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.

Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã chỉ đạo thực hiện Đề án và tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc thực hiện Đề án tại địa phương.

Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Hội Luật gia tỉnh - cơ quan chủ trì Đề án) để được hướng dẫn./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Hội Luật gia Việt Nam;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT, NC.Thuận.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Hòa