Kế hoạch 284/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
Số hiệu: | 284/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Nguyễn Xuân Đường |
Ngày ban hành: | 03/05/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 284/KH-UBND |
Nghệ An, ngày 03 tháng 5 năm 2018 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08/NQ-CP NGÀY 24/01/2018 VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ 6 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/2/2018 của Chính phủ; Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
1. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt nghiêm túc, đầy đủ, sâu sắc nội dung của Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động các ngành, các cấp, các đơn vị sự nghiệp và toàn xã hội trong việc đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu cụ thể để UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 19-NQ/TW.
3. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể:
- Đến năm 2021: Giảm tối thiểu bình quân toàn tỉnh 10% đơn vị sự nghiệp công lập và 10% (bằng 6.212) biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015; có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015; hoàn thành cơ bản việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ các bệnh viện và trường học); hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản) đối với một số lĩnh vực cơ bản như y tế, giáo dục - đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
- Đến năm 2025: Tiếp tục giảm tối thiểu bình quân 10% đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021; chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập; Phấn đấu có 20% đơn vị tự chủ tài chính, 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần; tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2020.
- Đến năm 2030: Chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025; phấn đấu giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021-2025.
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
- Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh tổ chức tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập đến đội ngũ lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, các ngành, các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã nhằm giảm mạnh đầu mối, nâng cao hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, trong đó xác định chỉ tiêu giảm đầu mối đơn vị sự nghiệp công lập cho từng năm theo nguyên tắc: một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại; cơ cấu lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả hoặc không đáp ứng đủ tiêu chí, điều kiện thành lập; đẩy mạnh xã hội hóa, chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ các bệnh viện và trường học); trường hợp cần thiết phải thành lập mới đơn vị sự nghiệp công lập, thì đơn vị đó phải tự bảo đảm toàn bộ về tài chính (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu), hoàn thành trong quý I năm 2019.
- Bảo đảm đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% (bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 2,5%) đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015; đến năm 2025, giảm tối thiểu 10% (bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 2%) đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021.
- Sắp xếp lại các cơ quan báo chí thuộc và trực thuộc theo Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí đến năm 2025 đã được Bộ Chính trị khóa XI thông qua và kế hoạch của Chính phủ.
- Chuyển nhà xuất bản sang công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên 100% vốn nhà nước, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
- Tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công nghệ thông tin khác có quy mô nhỏ, hoạt động không hiệu quả, không phục vụ quản lý nhà nước hoặc hoạt động trong lĩnh vực đã xã hội hóa cao, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
- Rà soát, hoàn thiện mô hình tổ chức, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp lĩnh vực thông tin và truyền thông khác bảo đảm tính thống nhất trong quản lý, chỉ đạo, điều hành về hoạt động thông tin và truyền thông, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
- Rà soát, sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ gắn với quá trình cơ cấu lại ngành khoa học và công nghệ, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
- Tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội theo hướng hỗ trợ chăm sóc phục hồi chức năng, trợ giúp các nhóm đối tượng dựa vào cộng đồng. Hợp nhất các trung tâm bảo trợ có chức năng, nhiệm vụ tương đồng thành trung tâm bảo trợ đa chức năng, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
- Chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ các bệnh viện và trường học), nhất là đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác, thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành vào quý IV năm 2021.
- Đối với lĩnh vực giáo dục mầm non, phổ thông: Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các trường mầm non, phổ thông gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi địa phương, địa bàn cụ thể. Rà soát, sắp xếp, điều chỉnh hợp lý quy mô lớp học; thu gọn các điểm trường, bảo đảm nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của vùng, miền, địa phương, thực hiện từ năm 2018, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
- Đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp: Rà soát, sáp nhập trường trung cấp vào trường cao đẳng hoặc hợp nhất với Trung tâm Giáo dục thường xuyên; giải thể các trường trung cấp, cao đẳng hoạt động không hiệu quả, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh theo hướng về cơ bản chỉ còn một đầu mối đào tạo nghề công lập, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
- Đối với lĩnh vực y tế: Điều chỉnh, sắp xếp lại các bệnh viện bảo đảm mọi người dân đều có thể tiếp cận thuận lợi về mặt địa lý; thực hiện thống nhất mô hình mỗi cấp huyện chỉ có một trung tâm y tế đa chức năng (trừ các huyện có bệnh viện đạt hạng II trở lên), bao gồm y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác; trung tâm trực tiếp quản lý trạm y tế xã và phòng khám đa khoa khu vực (nếu có). Rà soát, sắp xếp hợp lý các phòng khám đa khoa khu vực; nghiên cứu, sắp xếp lại các trạm y tế xã theo hướng nơi đã có cơ sở y tế trên địa bàn cấp xã thì có thể không thành lập trạm y tế xã. Hoàn thành việc sắp xếp các đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng cấp tỉnh thành trung tâm phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh cùng cấp trên cơ sở sáp nhập các tổ chức, đơn vị có cùng chức năng, nhiệm vụ và hoạt động lồng ghép, hoàn thành trong năm 2020.
- Đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ: Rà soát, sắp xếp lại các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc địa phương quản lý nhằm giảm mạnh đầu mối; sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Khoa học và Công nghệ theo hướng về cơ bản chỉ nên tổ chức một đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở trên cơ sở các tiêu chí phân loại, điều kiện, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
- Đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao: Hợp nhất đoàn ca múa nhạc dân tộc với Trung tâm phát huy di sản dân ca; hợp nhất trung tâm văn hóa và đoàn nghệ thuật cấp tỉnh thành một đầu mối; sáp nhập các trung tâm có chức năng, nhiệm vụ tương đồng thuộc sở văn hóa và thể thao du lịch thành một đầu mối; sáp nhập các trung tâm văn hóa, trung tâm thể thao, nhà văn hóa, đài truyền thanh truyền hình... trên địa bàn cấp huyện thành một đầu mối; kiện toàn, củng cố thư viện công cộng cấp huyện, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
- Đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn: Sắp xếp lại, giảm mạnh đầu mối và nâng cao hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp; hợp nhất trạm chăn nuôi và thú y, trạm trồng trọt và bảo vệ thực vật, trạm khuyến nông, khuyến ngư,... cấp huyện thành trung tâm dịch vụ nông nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chuyển một số chức năng, nhiệm vụ về quản lý nhà nước ở các đơn vị này về phòng nông nghiệp (hoặc phòng kinh tế) cấp huyện. Sáp nhập các cơ quan tương ứng ở cấp tỉnh, đưa chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Rà soát, sắp xếp lại, kiện toàn các ban quản lý rừng phòng hộ theo hướng tinh gọn, hiệu quả, thực hiện từ năm 2018, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
- Đối với lĩnh vực tài nguyên và môi trường: Chuyển các trung tâm phát triển quỹ đất về trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, hoàn thành trong quý IV năm 2018.
3. Quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh hoàn thiện Đề án tinh giản biên chế trong đó xác định chỉ tiêu giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước từng năm, bảo đảm đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% (bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 2,5%) biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015; đến năm 2025 giảm 10% (bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 2,5%) biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021; đến năm 2030 giảm 10% (bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 2,5%) biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025, hoàn thành trong quý IV năm 2018.
- Đẩy mạnh thí điểm việc thi tuyển và thực hiện thuê giám đốc điều hành tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện chế độ hợp đồng viên chức có thời hạn đối với những trường hợp tuyển dụng mới (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) theo quy định của Chính phủ.
- Thực hiện nghiêm việc đánh giá, phân loại viên chức hằng năm theo quy định hiện hành để đưa ra khỏi đội ngũ những người có 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ.
- Chấm dứt việc tự phê duyệt và giao biên chế sự nghiệp vượt quá số lượng được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc thẩm định; có kế hoạch và giải pháp để giải quyết dứt điểm số viên chức và số người lao động vượt quá số biên chế được giao (trừ các đơn vị đã tự chủ tài chính). Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp, hoàn thành trong năm 2018.
- Tổ chức phân loại viên chức theo vị trí việc làm và sắp xếp, bố trí lại cơ cấu viên chức theo hướng vị trí chuyên môn, nghiệp vụ chiếm tỷ lệ ít nhất 65%, thực hiện từ năm 2018, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ, bố trí, sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ viên chức.
- Rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại và tinh giản biên chế đối với các chức danh kế toán, y tế học đường tại các trường mầm non, phổ thông và các chức danh lái xe, bảo vệ, nhân viên phục vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện từ năm 2018, hoàn thành trong quý IV năm 2020.
- Thực hiện nghiêm quy định về số lượng lãnh đạo cấp phó. Trong thời gian thực hiện sắp xếp lại, số lượng cấp phó của các đơn vị sự nghiệp công lập do sáp nhập, hợp nhất có thể cao hơn quy định, nhưng khi có cấp phó nghỉ hưu hoặc điều chuyển công tác thì không được bổ sung; đồng thời phải có giải pháp điều chuyển, sắp xếp lại số lượng cấp phó trong thời hạn tối đa 3 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất. Trường hợp điều chuyển giữ chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết thời hạn bổ nhiệm.
- Thực hiện đào tạo lại hoặc giải quyết chế độ, chính sách đối với viên chức và người lao động dôi dư do sáp nhập, giải thể hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
- Chuyển một số dịch vụ công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
- Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ, xã hội hóa, trước hết là các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở y tế, tổ chức khoa học và công nghệ ở các địa bàn có khả năng xã hội hóa cao.
- Khuyến khích thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ.
- Thực hiện chuyển đổi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hạch toán như doanh nghiệp, kiên quyết chuyển sang cơ chế tự bảo đảm hoàn toàn về tài chính đối với nhóm các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công có khả năng xã hội hóa cao trên cơ sở Nhà nước thực hiện lộ trình bảo đảm kinh phí hoạt động có thời hạn. Các đơn vị đã bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên được quyền quyết định số lượng người làm việc, tiền lương theo kết quả hoạt động, được Nhà nước hỗ trợ về thuế, phí để tăng cường năng lực tài chính và khả năng tự cân đối.
- Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp theo hướng khuyến khích các doanh nghiệp phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động trong nước và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
5. Nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập
- Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Thực hiện, chỉ đạo việc sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong từng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo hướng tinh gọn, giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp trung gian, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học - công nghệ tiên tiến, áp dụng các tiêu chuẩn, chuẩn mực quản trị quốc tế, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
- Chỉ đạo người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý nâng cao chất lượng quản trị tài chính, tài sản công của đơn vị; ban hành quy chế quản lý tài chính, tài sản công, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu; hoàn thiện chế độ kế toán, thực hiện chế độ kiểm toán, giám sát, bảo đảm công khai, minh bạch hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Áp dụng mô hình quản trị đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư như mô hình quản trị doanh nghiệp theo hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực, hoàn thành trong quý I/2019
- Thực hiện kiểm định, đánh giá và xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là đối với các trường đại học, bệnh viện. Thực hiện từ năm 2019
6. Hoàn thiện cơ chế tài chính
- Tăng cường phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, hoàn thành trong năm 2018.
- Đối với đơn vị đã tự chủ về tài chính được trả lương theo kết quả hoạt động. Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, thực hiện trả lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp theo quy định hiện hành; đối với phần tăng thu, tiết kiệm chi, được trích lập các quỹ bổ sung thu nhập và phát triển hoạt động sự nghiệp. Các đơn vị được giao tự chủ tài chính ổn định từ 3 đến 5 năm theo phương án thu chi tài chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các đơn vị được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động, cần đẩy mạnh thực hiện cơ chế khoán chi.
- Xây dựng danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo nguyên tắc: Đối với các dịch vụ thiết yếu thì Nhà nước bảo đảm kinh phí; đối với các dịch vụ cơ bản thì Nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện; đối với các dịch vụ mang tính đặc thù của một số ngành, lĩnh vực thì thực hiện theo cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu để tạo điều kiện cho các cơ sở ngoài công lập cùng tham gia; đối với các dịch vụ khác thì đẩy mạnh thực hiện theo cơ chế xã hội hóa, huy động sự tham gia cung ứng của các thành phần kinh tế, hoàn thành trong quý II năm 2018.
- Thực hiện cơ chế tài chính phù hợp để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, kể cả hình thức hợp tác công - tư, liên doanh, liên kết, hoàn thành trong quý III năm 2019.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
a) Các sở, ban, ngành
- Thực hiện định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí đối với từng loại hình dịch vụ sự nghiệp công; tiêu chí nâng cao chất lượng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng dịch vụ của đơn vị theo ngành, lĩnh vực; hệ thống tiêu chuẩn chức danh những người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Lấy kết quả thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế hằng năm là một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp loại kết quả công tác của người đứng đầu cấp ủy, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tăng cường phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính các cấp trong quản lý ngân sách nhà nước chi cho lĩnh vực sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, tránh chồng chéo, lãng phí.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cố tình né tránh hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
8. Nhiệm vụ cụ thể (có phụ lục kèm theo)
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh theo chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị quyết 08/NQ-CP ngày 24/1/2018 của Chính phủ và Kế hoạch này; tổ chức thực hiện kế hoạch hành động của các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh; định kỳ trước ngày 10 tháng 11 hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Chính phủ.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh văn bản tham gia xây dựng và đề xuất điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2018, 2019 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh các năm tiếp theo, trong đó lưu ý các luật, pháp lệnh cần được ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện thể chế về cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và hệ thống tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Sở Nội vụ
a) Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm tổng hợp tiến độ triển khai, tham mưu UBND tỉnh và kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Nghị quyết; bám sát các nội dung liên quan trong chương trình làm việc của UBND tỉnh để thực hiện việc báo cáo theo quy định.
b) Phối hợp với các ban Đảng Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc triển khai có hiệu quả, đồng bộ các mục tiêu, nội dung, giải pháp của Nghị quyết 19-NQ/TW.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh chủ động đề xuất gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Kèm theo Kế hoạch số 284/KH-UBND, ngày 03/5/2018 của UBND tỉnh)
TT |
Nội dung nhiệm vụ |
Sản phẩm |
Thời gian hoàn thành |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
I |
THAM GIA SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VĂN BẢN LUẬT |
||||
1 |
Tham gia góp ý dự thảo Dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật viên chức |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Nội vụ, Chính phủ (Năm 2018-2019) |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị) |
2 |
Tham gia góp ý dự thảo Dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật cán bộ, công chức |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Nội vụ, Chính phủ (Năm 2018-2019) |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, TX |
3 |
Tham gia góp ý dự thảo Dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật giáo dục đại học |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và đào tạo, Chính phủ (Năm 2018) |
Sở Giáo dục và ĐT |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
II |
SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP |
||||
1 |
Tham gia góp ý dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Nội vụ, Chính phủ (Đã hoàn thành tháng 4/2018) |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2 |
Xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan trong hệ thống chính trị. |
Quyết định của UBND tỉnh |
(Sau khi có hướng dẫn của TW) Quý I/2019 |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
3 |
Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch định hướng, mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực |
Quyết định của các ngành, lĩnh vực Quy hoạch của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện) |
Sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Quý IV/2018) |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
4 |
Tham gia góp ý dự thảo Đề án sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể các trường đại học, cơ sở giáo dục - đào tạo |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và đào tạo, Chính phủ (Quý II/2019) |
Sở Giáo dục và ĐT |
Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan |
5 |
Tham gia góp ý dự thảo Đề án sắp xếp, tổ chức lại các trường sư phạm và thành lập một số trường sư phạm trọng điểm |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và đào tạo, Chính phủ (Năm 2018) |
Sở Giáo dục và ĐT |
Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan |
6 |
Tham gia góp ý dự thảo xây dựng cơ chế, chính sách để chuyển đổi mô hình các cơ sở giáo dục mầm non, trung học phổ thông từ công lập ra ngoài công lập |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và đào tạo, Chính phủ (Quý IV/2019) |
Sở Giáo dục và ĐT |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
7 |
Rà soát, phê duyệt lại đề án vị trí việc làm, cơ cấu lại đội ngũ nhóm hỗ trợ, phục vụ trong các trường thuộc các cấp học trên địa bàn toàn tỉnh (kế toán, thủ quỹ, nhân viên thiết bị, thí nghiệm, nhân viên y tế...) ban hành quy định khung về số tổ bộ môn, số tổ phó tại các trường để thống nhất thực hiện. Rà soát, sáp nhập những điểm trường không còn phù hợp. |
Đề án của UBND tỉnh |
Trước tháng 8/2018 |
Sở Giáo dục và ĐT |
Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan |
8 |
Tham gia góp ý dự thảo đề án sắp xếp, tổ chức lại hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Lao động TB&XH và Chính phủ (Quý III/2019) |
Sở Lao động TB&XH |
Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị liên quan |
9 |
Đề án phát triển các trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công; |
Quyết định phê duyệt đề án của UBND tỉnh |
Sau khi có đề án của Bộ Lao động TB&XH được Thủ tướng CP phê duyệt (Quý I/2019) |
Sở Lao động TB&XH |
Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị liên quan |
10 |
Quy định việc hợp nhất các trung tâm bảo trợ có chức năng, nhiệm vụ tương đồng thành trung tâm bảo trợ đa chức năng. |
Quy định của UBND tỉnh |
Sau khi có quy định của Bộ Lao động TB&XH (Quý IV/2018) |
Sở Lao động TB&XH |
Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị liên quan |
11 |
Đề án đầu tư phát triển một số bệnh viện hiện đại ngang tầm khu vực và quốc tế |
Đề án của UBND tỉnh |
Sau khi có đề án của Bộ Y tế được thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quý IV/2019) |
Sở Y tế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
12 |
Đề án sắp xếp các đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng thành trung tâm phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh |
Đề án của UBND tỉnh |
Sau khi có đề án của Bộ Y tế được thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quý I/2019) |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị liên quan |
13 |
Sắp xếp lại các đơn vị làm nhiệm vụ kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn thành đơn vị kiểm soát dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm và trang thiết bị y tế |
Đề án của UBND tỉnh |
Sau khi có đề án của Bộ Y tế được thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Năm 2020) |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ; các cơ quan, đơn vị liên quan |
14 |
Xây dựng Đề án sắp xếp thống nhất mô hình mỗi cấp huyện chỉ có một trung tâm y tế đa chức năng thực hiện các nhiệm vụ: y tế dự phòng, dân số, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác. |
Đề án của UBND tỉnh |
Trước tháng 6 năm 2018 |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ và các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
15 |
Tham gia góp ý dự thảo xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy liên kết giữa nghiên cứu khoa học với hoạt động đào tạo và sản xuất kinh doanh |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ KH&CN và Chính phủ (Quý III/2019) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
16 |
Đề án đầu tư phát triển một số tổ chức nghiên cứu khoa học cơ bản và khoa học ứng dụng, tiêu chuẩn đo lường chất lượng |
Đề án của Sở Khoa học và công nghệ |
Sau khi Đề án của Bộ KH&CN được Chính phủ phê duyệt (Quý IV/2019) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
17 |
Xây dựng Đề án phát triển, nâng cao năng lực hệ thống các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ |
Đề án của Sở Khoa học và công nghệ |
Sau khi Đề án của Bộ KH&CN được Chính phủ phê duyệt (Quý IV/2019) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
18 |
Điều tra, khảo sát, đánh giá hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và đề xuất sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Trừ lĩnh vực giáo dục và y tế) |
Đề tài khoa học cấp tỉnh |
Quý III/2018 |
Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ |
|
19 |
Sáp nhập, hợp nhất các đơn vị: Bảo tàng Nghệ An với Bảo tàng Xô viết Nghệ tĩnh; Trung tâm Bảo tồn phát huy di sản, dân ca xứ Nghệ với Đoàn ca múa nhạc dân tộc; Trung tâm Đào tạo Huấn luyện thể thao với Trung tâm thi đấu và Dịch vụ thể thao |
Đề án của sở Văn hóa và Thể thao |
Quý II/2018 |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Sở Nội vụ, các cơ quan đơn vị liên quan |
20 |
Xây dựng đề án sáp nhập, sắp xếp, kiện toàn lại trung tâm giáo dục thường xuyên và trường trung cấp nghề |
Đề án của UBND các huyện, thành phố, TX |
Trước tháng 6/2018 |
UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Sở Lao động TB&XH, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Tài chính |
21 |
Xây dựng đề án hợp nhất trạm chăn nuôi và thú y, trạm trồng trọt và bảo vệ thực vật, trạm khuyến nông và khuyến ngư cấp huyện thành trung tâm dịch vụ nông nghiệp thuộc UBND cấp huyện. Kiện toàn các ban quản lý rừng phòng hộ. |
Đề án của UBND tỉnh |
Trước tháng 6/2018 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở nội vụ, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
III |
QUẢN LÝ BIÊN CHẾ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC |
||||
1 |
Tham gia góp ý dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Nội vụ, Chính phủ (Quý II/2018) |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2 |
Tham gia góp ý dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Nội vụ, Chính phủ (Quý II/2018) |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
3 |
Tham gia góp ý dự thảo xây dựng quy định về số lượng cấp phó và tiêu chí xác định số lượng cấp phó của các đơn vị sự nghiệp công lập |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Nội vụ, Chính phủ Quý I/2019 |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
4 |
Tham gia góp ý dự thảo xây dựng chính sách thu hút đội ngũ viên chức có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi vào làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Nội vụ, Chính phủ (Năm 2018-2019) |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
5 |
Nghiên cứu, đề xuất việc thí điểm việc thi tuyển và thực hiện thuê giám đốc điều hành tại các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ hợp đồng viên chức có thời hạn |
Quy định của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Nội vụ, Chính phủ (Năm 2018) |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
6 |
Tham gia góp ý dự thảo xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Nội vụ, Chính phủ Quý II/2018 |
Sở Nội vụ |
Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị liên quan |
7 |
Tham gia góp ý dự thảo xây dựng, hoàn thiện quy định định mức biên chế sự nghiệp |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Nội vụ Quý I/2019 |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
8 |
Hoàn thiện Đề án tinh giản biên chế (bổ sung các chỉ tiêu theo NQ18, NQ 19 Hội nghị TW6 (khóa XII) và NQ 08, NQ 10 của Chính phủ) của các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tỉnh. |
Đề án của các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tỉnh |
Tháng 10 năm 2018 |
Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tỉnh. |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
9 |
Hoàn thiện Đề án tinh giản biên chế (bổ sung các chỉ tiêu theo NQ18, NQ 19 Hội nghị TW6 (khóa XII) và NQ 08, NQ 10 của Chính phủ) của tỉnh. |
Đề án của UBND tỉnh |
Tháng 11 năm 2018 |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
IV |
ĐẨY MẠNH CUNG ỨNG DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG THEO CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG, THÚC ĐẨY XHH DỊCH VỤ SN CÔNG |
||||
1 |
Tham gia góp ý dự thảo rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách khuyến khích ưu đãi và thúc đẩy xã hội hóa trong cung ứng dịch vụ sự nghiệp công |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Chính phủ (Quý IV/2019) |
Sở Tài chính |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2 |
Tham gia góp ý dự thảo xây dựng chính sách xã hội hóa các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Chính phủ (Quý IV/2018) |
Sở Tài chính |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
3 |
Tham gia góp ý dự thảo xây dựng chính sách khuyến khích thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Chính phủ (Quý I/2019) |
Sở Tài chính |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
4 |
Tham gia góp ý dự thảo xây dựng cơ chế, chính sách về thành lập doanh nghiệp đa sở hữu trong các trường đại học |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Chính phủ (Quý II/2019) |
Sở Tài chính |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
5 |
Tham gia góp ý dự thảo xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Lao động TB&XH và Chính phủ (Quý IV/2018) |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
6 |
Tham gia góp ý dự thảo xây dựng chính sách phân chia lợi ích kết quả nghiên cứu khoa học sử dụng ngân sách nhà nước |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ KH&CN và Chính phủ (Quý IV/2018) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
7 |
Tham gia góp ý dự thảo xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển cơ chế kết hợp công - tư trong lĩnh vực y tế |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Y tế và Chính phủ (Quý I/2019) |
Sở Y tế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
8 |
Tham gia góp ý dự thảo xây dựng quy định về công khai, minh bạch các hoạt động liên doanh, liên kết, hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Y tế và Chính phủ Quý II/2019 |
Sở Y tế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
9 |
Tham gia góp ý dự thảo xây dựng, hoàn thiện danh mục các dịch vụ sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Chính phủ (Quý IV/2018) |
Sở Tài chính |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
10 |
Tham gia góp ý dự thảo xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích ưu đãi về đất đai |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ TN&MT (Quý I/2019) |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
V |
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP |
||||
1 |
Hướng dẫn việc áp dụng mô hình quản trị đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư như mô hình quản trị doanh nghiệp |
Hướng dẫn của UBND tỉnh |
Sau khi có Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ nội vụ (Quý I/2019) |
Sở Tài chính, Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
VI |
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH |
||||
1 |
Tham gia góp ý dự thảo xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Chính phủ (Năm 2018) |
Sở Tài chính |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2 |
Tham gia góp ý dự thảo xây dựng, hoàn thiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập ngành, lĩnh vực |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Chính phủ (Năm 2018) |
Sở Tài chính |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
3 |
Tham gia góp ý dự thảo quy định khung giá dịch vụ sự nghiệp công |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Chính phủ (Quý I/2019) |
Sở Tài chính |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
4 |
Tham gia góp ý dự thảo xây dựng cơ chế tài chính để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Chính phủ (Quý III/2019) |
Sở Tài chính |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
VII |
NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC |
||||
1 |
Tham gia góp ý dự thảo quy định trách nhiệm, cơ chế giám sát, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý, điều hành đơn vị sự nghiệp công lập |
Công văn góp ý của UBND tỉnh |
Theo yêu cầu của Bộ Nội vụ và Chính phủ (Quý I/2019) |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2 |
Thực hiện định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí đối với từng loại hình dịch vụ sự nghiệp công |
Quy định của UBND tỉnh |
Sau khi có quyết định của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực (Quý IV/2019) |
Các cơ quan, đơn vị |
|
3 |
Áp dụng tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập |
Quy định của UBND tỉnh |
Sau khi có quyết định của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực (Quý IV/2019) |
Các cơ quan, đơn vị |
|
4 |
Quy định hệ thống tiêu chuẩn chức danh người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập |
Quy định của UBND tỉnh |
Sau khi có quyết định của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực (Quý IV/2019) |
Các cơ quan, đơn vị |
|
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2021 về gia nhập Hiệp ước Budapest về sự công nhận quốc tế đối với việc nộp lưu chủng vi sinh nhằm tiến hành các thủ tục về sáng chế Ban hành: 29/01/2021 | Cập nhật: 01/02/2021
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2021 về thông qua đề nghị xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính Ban hành: 28/01/2021 | Cập nhật: 30/01/2021
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch 07-KH/TW thực hiện Nghị quyết 18-NQTW; 56/2017/QH14 Ban hành: 03/02/2018 | Cập nhật: 07/02/2018
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 24/01/2018 | Cập nhật: 30/01/2018
Nghị quyết 10/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2016 Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 07/02/2016
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2016 về chấm dứt hiệu lực của “Thỏa thuận hợp tác về nuôi con nuôi quốc tế giữa Việt Nam - Québec" Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 04/02/2016
Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 21/11/2014
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2014 về việc gia nhập Nghị định thư bổ sung Nagoya-Kuala Lumpur về nghĩa vụ pháp lý và bồi thường trong khuôn khổ Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học Ban hành: 12/02/2014 | Cập nhật: 18/02/2014
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường Ban hành: 23/01/2014 | Cập nhật: 08/02/2014
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 02/07/2012
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2012 Chương trình hành động triển khai Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 và Phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011-2015 Ban hành: 24/04/2012 | Cập nhật: 27/04/2012
Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 08/05/2012 | Cập nhật: 09/05/2012
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2012 Phiên họp chuyên đề về công tác xây dựng pháp luật Ban hành: 26/03/2012 | Cập nhật: 27/03/2012
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 03/03/2011
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2011 về giải thể xã, điều chỉnh địa giới hành chính xã và thành lập xã mới thuộc huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La Ban hành: 21/02/2011 | Cập nhật: 22/02/2011
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2010 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 42/2009/QH12 về nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại tập đoàn, tổng công ty nhà nước Ban hành: 23/02/2010 | Cập nhật: 26/02/2010
Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 28/01/2010
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2010 thành lập thị xã Hương Thủy và thành lập các phường thuộc thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 09/02/2010 | Cập nhật: 25/02/2010