Kế hoạch 275/KH-UBND về đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2017
Số hiệu: 275/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Lâm Quang Thi
Ngày ban hành: 18/05/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài nguyên, Xây dựng nhà ở, đô thị, Bổ trợ tư pháp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 275/KH-UBND

An Giang, ngày 18 tháng 5 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG NĂM 2017

Thực hiện Luật Khoáng sản năm 2010, Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản, Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản và Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT- BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2017 với các nội dung chủ yếu sau đây:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

- Đổi mới cơ chế trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản, phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường, đảm bảo thực thi đúng quy định của pháp luật về khoáng sản.

- Triển khai thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật, trên nguyên tắc công khai, minh bạch, công bằng, bình đẳng giữa các nhà đầu tư; khai thác sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả khoáng sản; hạn chế thất thoát tài nguyên, góp phần tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nước.

- Đảm bảo thực hiện việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cho tổ chức, cá nhân trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản của UBND tỉnh.

- Đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tỉnh An Giang.

2. Yêu cầu

- Rà soát, lựa chọn loại khoáng sản, khu vực khoáng sản, xây dựng Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản để đưa ra đấu giá quyền khai thác phù hợp điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh An Giang giai đoạn 2008-2020, định hướng đến năm 2030 và được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 143/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2017.

- Thực hiện các phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo đúng quy định theo Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản và Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

II. Nội dung

1. Số lượng khu vực đấu giá quyền khai thác

Các khu vực mỏ khoáng sản trong kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường năm 2017, gồm 05 khu vực với tổng diện tích 270,53 ha; trong đó: 02 khu vực cát sông với diện tích 98 ha, 03 khu vực sét làm nguyên liệu sản xuất gạch ngói với diện tích 172,53 ha (có Danh mục khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo).

2. Phương pháp tiến hành

Căn cứ Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở: Tư pháp, Tài chính, các sở ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố nơi có khu vực mỏ đưa ra đấu giá xây dựng cơ chế tài chính để thực hiện việc thăm dò, đánh giá trữ lượng mỏ trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt giá khởi điểm, bước giá, tiền đặt trước đối với các khu vực mỏ đưa ra đấu giá quyền khai thác để làm cơ sở tổ chức thực hiện đấu giá; xây dựng nội quy phiên đấu giá cho các khu vực khoáng sản đưa ra đấu giá và tổ chức phiên đấu giá theo quy định tại Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính.

3. Thời gian thực hiện: Trong năm 2017.

Trường hợp các khu vực mỏ khoáng sản thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản nằm trong kế hoạch này nhưng chưa thực hiện đấu giá quyền khai thác trong năm 2017 thì được chuyển sang đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho năm tiếp theo.

4. Kinh phí thực hiện: Theo quy định tại Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT- BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính.

III. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

- Thông báo công khai, rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng Danh mục các khu vực mỏ khoáng sản nằm trong kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Danh mục các khu vực khoáng sản đưa ra đấu giá quyền khai thác đã được UBND tỉnh có quyết định phê duyệt giá khởi điểm, bước giá, tiền đặt trước; các thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

- Lập, tiếp nhận, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trước và sau phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho từng phiên đấu giá cụ thể theo quy định tại Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai tổ chức thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan.

2. Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi có khoáng sản đưa ra đấu giá có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm, bước giá, tiền đặt trước đối với các khu vực lập hồ sơ mời tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và tổ chức thực hiện công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại các khu vực được duyệt theo kế hoạch.

3. Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc lựa chọn Tổ chức đấu giá đủ năng lực, đủ tư cách pháp nhân, chuyên nghiệp điều hành phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản, nếu có những vấn đề khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời có phản ánh gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông Vận tải;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUBND tỉnh: LĐVP, P. KTN;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lâm Quang Thi

 

DANH MỤC

CÁC KHU VỰC MỎ ĐƯA VÀO KẾ HOẠCH ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch số 275/KH-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2017 của UBND tỉnh)

TT

Tên khu vực
(Vị trí mỏ)

Loại khoáng sản

Diện tích (ha)

Điểm góc

Tọa độ VN2000 (KTT 104°45’, múi chiếu 3°)

Mức sâu khai thác dự kiến (m)

Tài nguyên dự báo (m3)

Ghi chú

X(m)

Y(m)

I

Cát sông làm vật liệu xây dựng thông thường

98

 

 

 

 

 

 

1

Mỏ cát vật liệu xây dựng thông thường trên sông Tiền, thuộc xã Vĩnh Hòa, TX. Tân Châu

Cát xây dựng và san lấp

49

1

1.198.739

550.32

-16

3.207.800

Diện tích và độ sâu khai thác có thể thay đổi trong quá trình thẩm định các hồ sơ có liên quan

2

1.198.889

550.648

3

1.197.947

551.149

4

1.197.714

550.645

2

Mỏ cát vật liệu xây dựng thông thường trên sông Tiền, thuộc xã Vĩnh Hòa và Tân An, TX. Tân Châu

Cát xây dựng và san lấp

49

1

1.197.665

550.662

-16

2.878.493

Diện tích và độ sâu khai thác có thể thay đổi trong quá trình thẩm định các hồ sơ có liên quan

2

1.197.906

551.168

3

1.197.645

551.305

4

1.197.048

551.505

5

1.196.804

551.635

6

1.196.718

551.526

7

1.197.410

550.756

II

Sét làm nguyên liệu sản xuất gạch ngói

 

 

 

 

 

 

 

3

Mỏ sét vật liệu xây dựng thông thường làm nguyên liệu sản xuất gạch ngói thuộc phường Bình Đức, TP. Long Xuyên

Sét nguyên liệu sản xuất gạch ngói

68,6

1

1.152.284

543.077

0

749.667

Diện tích và độ sâu khai thác có thể thay đổi trong quá trình thẩm định các hồ sơ có liên quan

2

1.152.289

543.196

3

1.152.084

543.437

4

1.151.778

543.126

5

1.152.056

542.871

1

1.152.020

542.823

2

1.151.733

543.084

3

1.151.450

542.812

4

1.151.293

542.32

5

1.151.443

542.24

1

1.152.114

543.736

2

1.151.723

544.073

3

1.151.584

543.906

4

1.151.573

543.308

5

1.151.723

543.179

6

1.151.951

543.401

7

1.151.774

543.592

8

1.151.870

543.788

4

Mỏ sét vật liệu xây dựng thông thường làm nguyên liệu sản xuất gạch ngói thuộc TT. Tri Tôn, huyện Tri Tôn

Sét làm nguyên liệu sản xuất gạch ngói

47,6

1

1.153.103

500.664

0

5.094.270

Diện tích và độ sâu khai thác có thể thay đổi trong quá trình thẩm định các hồ sơ có liên quan

2

1.153.010

500.918

3

1.152.892

501.095

4

1.152.720

501.329

5

1.152.534

501.636

6

1.152.465

501.812

7

1.152.448

501.814

8

1.152.277

500.766

9

1.153.071

500.625

5

Mỏ sét vật liệu xây dựng thông thường làm nguyên liệu sản xuất gạch ngói thuộc TT. An Phú, huyện An Phú

Sét làm nguyên liệu sản xuất gạch ngói

56,33

1

1.191.913

536.851

-1

1.578.070

Diện tích và độ sâu khai thác có thể thay đổi trong quá trình thẩm định các hồ sơ có liên quan

2

1.192.178

537.456

3

1.191.350

537.971

4

1.191.158

537.650

5

1.191.761

536.888

2

1.687.377,40

561.730,82

3

1.687.314,65

561.976,42

4

1.687.253,03

561.825,13

5

1.687.340,42

561.446,90

2

1.669.456,00

566.882,00

3

1.669.161,00

566.633,00

4

1.669.067,00

566.281,00