Kế hoạch 268/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025
Số hiệu: | 268/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu | Người ký: | Tống Thanh Hải |
Ngày ban hành: | 05/03/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 268/KH-UBND |
Lai Châu, ngày 05 tháng 3 năm 2019 |
Căn cứ Quyết định số 1438/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
Nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm các cấp, các ngành, toàn xã hội và Nhân dân về việc chăm sóc hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
Xây dựng cơ chế phối hợp của các ngành để hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
Nâng cao hiệu quả việc thu hút đầu tư, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để triển khai thực hiện Kế hoạch.
1.1. Mục tiêu chung
Phấn đấu đến năm 2025, trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng để được hòa nhập cộng đồng và có cơ hội thực hiện đầy đủ các quyền của trẻ em khuyết tật.
1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
a) Phấn đấu 40% trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
b) Phấn đấu 40% trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng phù hợp; 20% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
c) Phấn đấu 40% cán bộ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các tổ chức xã hội có liên quan đến trẻ em khuyết tật, cán bộ, cộng tác viên làm công tác trợ giúp trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
d) Phấn đấu 40% các huyện, thành phố triển khai thiết lập mạng lưới liên kết các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và thí điểm các mô hình dịch vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật.
1.3. Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025
a) Phấn đấu 80% trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
b) Phấn đấu 70% trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng phù hợp; 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
c) Phấn đấu 80% cán bộ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các tổ chức xã hội có liên quan đến trẻ em khuyết tật, cán bộ, cộng tác viên làm công tác trợ giúp trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
d) Phấn đấu 80% các huyện, thành phố triển khai thiết lập mạng lưới liên kết các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và thí điểm các mô hình dịch vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật.
2. Đối tượng, thời gian thực hiện
2.1. Đối tượng
- Trẻ em khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2.2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2025
3.1. Tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của gia đình và toàn xã hội về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em khuyết tật.
Tổ chức các chiến dịch truyền thông để nâng cao nhận thức, kiến thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em khuyết tật tại gia đình, cộng đồng, hỗ trẻ em khuyết tật hòa nhập cộng đồng; chống kỳ thị và phân biệt đối xử đối với trẻ em khuyết tật.
Truyền thông thông qua các hình thức sẵn có tại cộng đồng, trường học như: Hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, cuộc thi hoặc cung cấp tờ gấp, sách bỏ túi để cung cấp các thông tin các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em khuyết tật tại cộng đồng; các quy trình cung cấp dịch vụ và kết nối các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc cho trẻ em khuyết tật; chống kỳ thị và phân biệt đối xử đối với trẻ em khuyết tật cho các thành viên trong cộng đồng đặc biệt là cha mẹ, người chăm sóc trẻ, cán bộ các cơ quan, tổ chức xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cung cấp kiến thức thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Đài Phát thanh, Đài Truyền hình theo các chủ đề phù hợp với từng nhóm đối tượng.
Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ cộng tác viên tại cộng đồng về đảm bảo quyền của trẻ em khuyết tật, bảo vệ, chăm sóc trẻ em khuyết tật; hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em khuyết tật tại cộng đồng.
3.2. Nâng cao năng lực, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành các nhà cung cấp dịch vụ có liên quan đến trẻ em khuyết tật về hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng
Tổ chức tập huấn cho cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã, về các kiến thức, kỹ năng và cách triển khai các hoạt động hỗ trợ đảm bảo quyền của trẻ em khuyết tật; pháp luật, chính sách có liên quan đến hỗ trợ trẻ em khuyết tật; các quy định về tiêu chuẩn, tiêu chí về chăm sóc trẻ em khuyết tật; kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em khuyết tật tại gia đình và cộng đồng bao gồm: Chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, phục hồi chức năng, tư vấn, chăm sóc trẻ em khuyết tật tại gia đình, hỗ trợ giáo dục và dạy nghề, bảo vệ trẻ em, chăm sóc thay thế, vui chơi, giải trí, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng; hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc tại cộng đồng; triển khai các mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật cộng đồng.
Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em khuyết tật của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, ngành y tế, giáo dục và các đoàn thể liên quan; tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên, nhân viên y tế thôn, bản, giáo viên tại cơ sở về các kiến thức, kỹ năng và cách triển khai các hoạt động hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật các chính sách có liên quan đến hỗ trợ trẻ em khuyết tật; kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em khuyết tật; quy trình theo dõi, quản lý trẻ em khuyết tật, quy trình kết nối dịch vụ chăm sóc trẻ em khuyết tật, các quy định về tiêu chuẩn, tiêu chí về chăm sóc trẻ em khuyết tật; triển khai các mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tại cộng đồng.
3.3. Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng theo nhu cầu và thí điểm một số mô hình cung cấp dịch vụ cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng
a) Trợ giúp về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng tại cộng đồng cho trẻ em khuyết tật
Triển khai chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em khuyết tật bao gồm: Tuyên truyền giáo dục sức khỏe; tiêm chủng phòng bệnh; điều trị thuốc thiết yếu; khám sức khỏe ban đầu, điều trị các bệnh thông thường cho trẻ em khuyết tật; chuyển tuyến chuyên sâu khi bệnh diễn biến xấu.
Kết nối chuyển tuyến các trường hợp trẻ cần điều trị tuyến chuyên sâu.
Hướng dẫn các gia đình kỹ năng phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật theo từng loại khuyết tật.
Kiện toàn mạng lưới phục hồi chức năng cho trẻ em tại cộng đồng; tập huấn cho cán bộ phụ trách trạm y tế, nhân viên y tế thôn bản, cộng tác viên, cán bộ y tế trường học, giáo viên nhà trẻ, mẫu giáo để phát hiện sớm và phục hồi chức năng cho trẻ.
b) Trợ giúp về hỗ trợ giáo dục cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng
Xác định khả năng và nhu cầu của trẻ khuyết tật về hỗ trợ giáo dục đối với từng loại tật và theo lứa tuổi của trẻ. Tuyên truyền vận động gia đình đưa trẻ em khuyết tật đi học hoặc tiếp cận giáo dục.
Tổ chức giáo dục tại nhà cho trẻ em khuyết tật không đến được các cơ sở giáo dục tại cộng đồng.
Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên các trường mầm non, phổ thông, thành viên của các tổ chức quần chúng, thân nhân trẻ khuyết tật, nhóm hỗ trợ cộng đồng, các tình nguyện viên…kiến thức và kỹ năng về can thiệp sớm, chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật để đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ; Hướng dẫn cha mẹ cách chăm sóc, giáo dục và phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật tại gia đình.
Hướng nghiệp, dạy nghề cho trẻ em khuyết tật: Phối hợp và tổ chức các hình thức hướng nghiệp, dạy nghề cho trẻ em khuyết tật phù hợp với tình trạng khuyết tật của trẻ và theo quy định của pháp luật.
c) Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ trẻ em và phúc lợi xã hội tại cộng đồng
Giúp trẻ khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục toàn diện tại cộng đồng để đáp ứng nhu cầu của trẻ khuyết tật gồm các dịch vụ sau: (1) Dịch vụ hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật, tư vấn phát hiện sớm khuyết tật, can thiệp sớm.(2) Dịch vụ giáo dục bao gồm: Giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên biệt, giáo dục tại gia đình và dạy nghề cho trẻ em khuyết tật.(3) Dịch vụ hỗ trợ phát triển tâm lý: Tư vấn tâm lý, tư vấn tâm lý và điều trị tâm lý trị liệu cho trẻ em khuyết tật bao gồm khuyết tật thần kinh, tâm thần. (4) Dịch vụ chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ trẻ em: Bảo vệ trẻ khuyết tật khỏi xâm hại bạo lực, chăm sóc nuôi dưỡng tại gia đình, chăm sóc thay thế cho trẻ khuyết tật, (5) Dịch vụ hỗ trợ pháp lý và sinh kế: Hỗ trợ trẻ các thủ tục pháp lý để đảm bảo các quyền của trẻ, kết nối để hỗ trợ gia đình trẻ khuyết tật được vay vốn, tạo việc làm để phát triển kinh tế gia đình; (6) Dịch vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật hòa nhập cộng đồng: Hỗ trợ trẻ em khuyết tật các kiến thức, kỹ năng sống, đảm bảo quyền tham gia, vui chơi giải trí; tiếp cận dễ dàng tại nhà ở, trường học, giao thông, cơ sở y tế và công trình công cộng khác. (7) Phúc lợi xã hội: Hỗ trợ hưởng các chính sách theo quy định.
d) Thí điểm mô hình kết nối dịch vụ và cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục toàn diện giúp trẻ khuyết tật: (1) Mô hình dịch vụ phục hồi chức năng tại gia đình. (2) Mô hình giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật. (3) Mô hình dịch vụ chăm sóc bán trú, nội trú cho trẻ em khuyết tật. (4) Mô hình tư vấn phát hiện sớm tình trạng trẻ em khuyết tật do mắc bệnh hiếm, mắc các bệnh về thần kinh tâm thần.
3.4. Tăng cường quản lý nhà nước về hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng
Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành trong việc cung cấp các dịch vụ toàn diện về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục cho trẻ em khuyết tật. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành đoàn thể về trao đổi, cung cấp các thông tin về tình hình trẻ em bị khuyết tật.
Tổ chức quản lý theo dõi, giám sát, đánh giá hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tại cộng đồng. Tiến hành khảo sát tình hình tiếp cận dịch vụ của trẻ em khuyết tật tại cộng đồng; đánh giá trước trong và sau khi triển khai thực hiện Kế hoạch.
Thường xuyên thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách nhằm hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ tại cộng đồng.
3.5. Tranh thủ sự hỗ trợ, tài trợ nguồn lực và kinh nghiệm của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục toàn diện tại cộng đồng
Huy động sự tham gia của các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư và các cá nhân trong và ngoài nước tham gia chăm sóc trẻ em khuyết tật;
Thường xuyên học tập kinh nghiệm của các tỉnh thực hiện tốt các lĩnh vực phòng ngừa, phát hiện sớm, phục hồi chức năng, hỗ trợ chăm sóc trẻ em khuyết tật tại cộng đồng.
1. Nguồn ngân sách Trung ương và địa phương được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, dự án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn hợp pháp khác.
3. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này các sở, ban ngành, địa phương chủ động lập dự toán chi hàng năm gửi cơ quan tài chính các cấp thẩm quyền phê duyệt.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ tại cộng đồng lồng ghép với các chương trình, dự án do ngành phụ trách.
b) Tổ chức thí điểm các mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật theo chức năng của ngành.
c) Huy động sự hỗ trợ, hợp tác về tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm trong việc triển khai thực hiện.
d) Theo dõi, giám sát, đánh giá về tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì triển khai cung cấp các dịch vụ giáo dục phù hợp với trẻ em khuyết tật; hướng dẫn các dịch vụ giáo dục phù hợp cho trẻ em khuyết tật, triển khai mô hình giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng theo chức năng của ngành. Phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và giáo viên về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ tại cộng đồng.
3. Sở Y tế
Chủ trì triển khai việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng; hướng dẫn các dịch vụ tư vấn về chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật và công tác phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ em khuyết tật, triển khai các mô hình chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng theo chức năng của ngành.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì triển khai các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch cho trẻ em khuyết tật; hướng dẫn triển khai công tác văn hóa, thể thao và du lịch đảm bảo hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật; lồng ghép nội dung trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng trong việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ hạnh phúc.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
6. Sở Tài chính
Hàng năm trên cơ sở dự toán của các sở, ban, ngành lập Sở Tài chính tổng hợp cân đối khả năng ngân sách địa phương và lồng ghép các nguồn vốn khác có liên quan, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí cho các đơn vị triển khai đạt mục tiêu đề ra.
7. Các sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Chữ thập đỏ và các tổ chức thành viên
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch triển khai trong đó chú trọng đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng; triển khai mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng; đánh giá, nhân rộng mô hình tại địa phương; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với các chương trình, dự án khác có liên quan tại địa phương.
b) Chủ động bố trí ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; huy động nguồn lực triển khai Kế hoạch tại địa phương.
Trên đây là nội dung Kế hoạch thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố hàng năm xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo định kỳ hàng năm về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 05/12 hàng năm để tổng hợp.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh, khó khăn, vướng mắc, các cấp, các ngành kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động ‑ Thương binh và Xã hội ) để xem xét chỉ đạo, điều chỉnh, bổ sung./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 1438/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 29/10/2018 | Cập nhật: 30/10/2018
Quyết định 1438/QĐ-TTg năm 2013 bổ sung kinh phí cho địa phương để thực hiện Quyết định 59/2012/QĐ-TTg Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 14/09/2013
Quyết định 1438/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, thành phố Hải Phòng đến năm 2025 Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 05/10/2012
Quyết định 1438/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 25/10/2007 | Cập nhật: 26/10/2007
Quyết định 1438/QĐ-TTg năm 2006 về việc Thiếu tướng An ninh nhân dân Phạm Văn Thạch, Cục trưởng Cục Công tác Chính trị, Tổng cục Xây dựng Lực lượng, Bộ Công an nghỉ hưu Ban hành: 03/11/2006 | Cập nhật: 25/11/2006