Kế hoạch 263/KH-UBND về phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2021
Số hiệu: | 263/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Hồ An Phong |
Ngày ban hành: | 01/03/2021 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 263/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 01 tháng 3 năm 2021 |
PHÒNG CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2021
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc "phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015 - 2025"; Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc "phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam"; Kế hoạch số 1006/KH-UBND ngày 24/6/2019 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc "thực hiện chiến lược Quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình"; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh năm 2021, cụ thể như sau:
1. Thực trạng và gánh nặng bệnh tật, tử vong do bệnh không lây nhiễm trong tình hình hiện nay
Các bệnh không lây nhiễm là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại Việt Nam. Năm 2016, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính nước ta có 548.000 trường hợp tử vong do tất cả các nguyên nhân, trong đó tử vong do các bệnh không lây nhiễm 424.000 ca chiếm tới 77,3%. Trong số này các bệnh tim mạch chiếm 33%, ung thư chiếm 18%, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chiếm 7% và còn lại là các bệnh lây nhiễm khác. Năm 2016 tại Việt Nam ước tính gánh nặng (DALYs) của bệnh không lây nhiễm chiếm 66% tổng gánh nặng bệnh tật do tất cả các nguyên nhân.
Theo số liệu thống kê, báo cáo tại các cơ sở khám, chữa bệnh (KCB) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, tình hình mắc các bệnh không lây nhiễm khá cao; năm 2020 có 434.929 lượt người đến khám và điều trị các bệnh không lây nhiễm. Trong đó, các bệnh ung thư chiếm gần 17% và các bệnh tim mạch chiếm gần 50%. Tỷ lệ tử vong tại cộng đồng do các bệnh không lây nhiễm có xu hướng tăng; tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch trong tổng số các ca tử vong tại cộng đồng năm 2015 là 27,73%, năm 2016 là 30,62%; tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư năm 2015 là 16,16% và năm 2016 là 16,48%.
Đặc biệt, trong tình hình dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp trên toàn thế giới và Việt Nam, hệ thống y tế đang bị ảnh hưởng nặng nề bởi gánh nặng kép các bệnh truyền nhiễm và không lây nhiễm. Các số liệu nghiên cứu cũng cho thấy người mắc bệnh không lây nhiễm như bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, ung thư... có nguy cơ cao bị bệnh nặng và tử vong hơn bởi tác động của dịch bệnh Covid-19.
2. Các Dự án bệnh không lây nhiễm đã triển khai thời gian qua
- Dự án Phòng chống tăng huyết áp (THA); Phòng chống ung thư; Phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) do Sở Y tế trực tiếp quản lý, từ năm 2019 Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh triển khai thực hiện, năm 2020 sau khi sát nhập các trung tâm do Trung tâm Kiểm soát bệnh tật triển khai thực hiện.
- Dự án Phòng, chống tác hại thuốc lá do Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe triển khai, từ năm 2020 sau khi sát nhập các trung tâm do Trung tâm Kiểm soát bệnh tật triển khai thực hiện.
- Dự án Phòng, chống đái tháo đường (ĐTĐ) do Trung tâm Phòng chống Sốt rét - Nội tiết triển khai, từ năm 2020 sau khi sát nhập các trung tâm do Trung tâm Mắt - Nội tiết triển khai thực hiện.
1. Mục tiêu chung
Khống chế tốc độ gia tăng, tiến tới làm giảm tỷ lệ người mắc bệnh tại cộng đồng, hạn chế tàn tật và tử vong sớm do mắc các bệnh không lây nhiễm. Trong đó ưu tiên phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản nhằm góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của nhân dân đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và hiểu biết của người dân trong phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
Chỉ tiêu phấn đấu năm 2021:
- 100% các địa phương có kế hoạch và đầu tư kinh phí triển khai thực hiện Chiến lược tại địa phương;
- 70% người trưởng thành hiểu biết về bệnh ung thư, tim mạch, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản ảnh hưởng đối với sức khỏe cộng đồng, kinh tế, xã hội của đất nước, cũng như các nguyên tắc, phòng, chống các bệnh này;
- 60% người dân trong cộng đồng hiểu biết cơ bản về bệnh, các yếu tố nguy cơ và lối sống hợp lý phòng, chống bệnh đái tháo đường.
Mục tiêu 2: Giảm thiểu các hành vi nguy cơ chính gây mắc các bệnh không lây nhiễm.
Chỉ tiêu phấn đấu năm 2021:
- Giảm 3% tỷ lệ hút thuốc lá ở người trưởng thành so với năm 2020; giảm tỷ lệ hút thuốc lá ở nhóm vị thành niên xuống còn 5%;
- Giảm 3% tỷ lệ uống rượu, bia ở mức có hại đối với người trưởng thành so với năm 2020; giảm tỷ lệ có uống rượu, bia ở nhóm vị thành niên xuống còn 35%;
- Giảm 3% mức tiêu thụ muối trung bình/người/ngày ở người trưởng thành so với năm 2020;
- Giảm 3% tỷ lệ thiếu hoạt động thể lực ở người trưởng thành so với năm 2020;
Mục tiêu 3: Hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong sớm tại cộng đồng do các bệnh không lây nhiễm.
Chỉ tiêu phấn đấu năm 2021:
- Khống chế tỷ lệ bị thừa cân béo phì (BMI ≥ 25) dưới 20% ở người trưởng thành; khống chế tỷ lệ thừa cân béo phì dưới 10% ở trẻ em;
- Khống chế tỷ lệ có cholesterol máu cao (>5,0 mmol/L) dưới 30% ở người trưởng thành;
- Khống chế tỷ lệ bị tăng huyết áp dưới 30% ở người trưởng thành;
- 50% số người bị tăng huyết áp được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 20% số người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phát hiện ở giai đoạn sớm; 20% số người phát hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 20% số người bệnh hen phế quản được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm, 20% số người bệnh hen phế quản được điều trị đạt kiểm soát hen trong đó 10% đạt kiểm soát hoàn toàn;
- 20% số người mắc một số bệnh ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm (đối với những bệnh ung thư nếu được phát hiện sớm có giá trị nâng cao hiệu quả điều trị);
- Giảm 3% tỷ lệ tử vong trước 70 tuổi do các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính so với năm 2020;
- Khống chế tỉ lệ tiền đái tháo đường dưới 20% ở người 30-69 tuổi.
- Khống chế tỉ lệ đái tháo đường dưới 8% ở người 30-69 tuổi.
- Phấn đấu thực hiện 40% số người bị bệnh đái tháo đường được phát hiện, 40% số người phát hiện bệnh dược quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
Mục tiêu 4: Nâng cao năng lực và hiệu quả trong dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm.
Chỉ tiêu phấn đấu năm 2021:
- 70% cơ sở y tế bảo đảm cung cấp các dịch vụ thiết yếu phòng chống bệnh không lây nhiễm theo quy định;
- 80% cán bộ y tế thực hiện công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm được đào tạo, tập huấn về dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý theo quy định;
- 80% cơ sở y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là y tế xã) có đủ trang thiết bị y tế cơ bản và thuốc thiết yếu theo quy định về chức năng, nhiệm vụ, phục vụ dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý theo hệ thống đối với bệnh ung thư, tim mạch, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.
- Bước đầu xây dựng và triển khai quản lý, giám sát phòng chống bệnh đái tháo đường, tiền đái tháo đường của y tế cơ sở.
* Mục tiêu 5: Nâng cao năng lực của các cơ sở KCB từ tuyến tỉnh đến tuyến xã để thực hiện tốt công tác KCB nói chung và KCB các bệnh không lây nhiễm nói riêng:
Chỉ tiêu phấn đấu năm 2021:
- Các bệnh viện tuyến huyện tăng cường năng lực chuyên môn, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo công tác khám chữa bệnh điều trị các bệnh không lây nhiễm.
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
1.1. Kiện toàn Ban Chỉ đạo (BCĐ) bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp
Trên cơ sở bổ sung chức năng, nhiệm vụ phòng, chống các bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2020 - 2025, thành phần BCĐ như sau:
- Cấp tỉnh: BCĐ do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban; Lãnh đạo Sở Y tế làm Phó Trưởng ban Thường trực; các thành viên BCĐ là đại diện lãnh đạo các Sở, ban ngành có liên quan; Giám đốc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật làm Phó trưởng ban, là đầu mối triển khai các hoạt động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
- Cấp huyện: BCĐ do Phó Chủ tịch UBND làm Trưởng ban; đại diện lãnh đạo Trung tâm Y tế, bệnh viện đa khoa, các Phòng chức năng, các ban, ngành đoàn thể là thành viên; Giám đốc TTYT các huyện/thị xã/thành phố làm Phó Trưởng ban Thường trực.
- Cấp xã: BCĐ do Phó Chủ tịch UBND làm Trưởng ban; Trưởng TYT làm Phó trưởng ban và đại diện các ban, ngành đoàn thể cấp xã là thành viên.
1.2. Tăng cường phối hợp liên ngành, lồng ghép trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm
- Ngành y tế phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai các hoạt động phòng chống yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm cho học sinh trong trường học bao gồm: Đảm bảo cơ sở vật chất, sân bãi, thiết bị thể dục, thể thao để đảm bảo môi trường an toàn và tăng cường hoạt động thể chất cho học sinh; truyền thông nâng cao sức khỏe, thực hiện trường học không khói thuốc, giáo dục dinh dưỡng hợp lý, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; khám sức khỏe định kỳ, quản lý sức khỏe học sinh; lồng ghép nội dung giáo dục với nội dung phòng chống bệnh không lây nhiễm tại trường học.
- Ngành y tế phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, các sở, ban ngành cấp tỉnh triển khai các hoạt động chăm sóc, quản lý sức khỏe, phòng chống bệnh không lây nhiễm cho người lao động trong các doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp.
- Ngành y tế phối hợp với ngành Công thương và các cơ quan, tổ chức liên quan trong quản lý, giám sát lượng muối, đường, chất béo phụ gia trong các thực phẩm chế biến sẵn và can thiệp giảm sử dụng muối tại cộng đồng để phòng, chống bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường trong cộng đồng.
- Ngành y tế phối hợp với ngành Văn hóa - Thể thao và ngành Du lịch tăng cường các hoạt động, chương trình rèn luyện thể dục thể thao, nâng cao chất lượng cuộc sống để phòng chống các bệnh không lây nhiễm cho cộng đồng.
- Ngành y tế phối hợp với các cơ quan thông tin, truyền thông trong việc chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên thông tin, truyền thông về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, lồng ghép các chương trình phòng, chống bệnh không lây nhiễm với các chương trình thông tin, truyền thông các chương trình truyền thông, thông tin đại chúng với chương trình phòng chống bệnh không lây nhiễm.
- Lồng ghép hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm với các dự án, chương trình khác đang cùng được thực hiện trên địa bàn.
2. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Tăng cường thực thi, hoàn thiện quy định pháp luật về kiểm soát yếu tố nguy cơ và thúc đẩy các yếu tố tăng cường sức khỏe để phòng, chống bệnh không lây nhiễm:
- Quán triệt triển khai thực hiện Luật Phòng chống tác hại thuốc lá, Luật Bảo vệ môi trường, Luật An toàn thực phẩm, Luật Phòng chống tác hại rượu bia, Chiến lược quốc gia phòng chống bệnh ung thư, tim mạch, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015-2025, Chương trình Sức khỏe Việt Nam đến năm 2030.
- Khuyến khích sản xuất, cung cấp và tiêu thụ các thực phẩm an toàn, dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe. Tăng cường quản lý và cảnh báo những ảnh hưởng đến sức khỏe đối với các thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt, phụ gia thực phẩm.
- Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận, sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; phát triển giao thông công cộng.
- Chủ động tích cực hợp tác với các các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế trong nghiên cứu, đào tạo và huy động nguồn lực để phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Đề xuất các chính sách khuyến khích cung cấp dịch vụ dự phòng, cơ sở vật chất cho công tác quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở.
3. Giải pháp truyền thông và huy động xã hội phòng, chống bệnh không lây nhiễm
- Sử dụng mạng lưới thông tin, truyền thông đại chúng để tuyên truyền, phổ biến, cung cấp các thông tin cơ bản, tình hình mới nhất của các bệnh không lây nhiễm trong cộng đồng.
- Vận động người dân thực hiện chủ trương chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm trong cộng đồng.
- Khuyến khích người dân thực hiện các hành vi có lợi: Dinh dưỡng hợp lý, tăng cường hoạt động thế lực, ăn giảm muối, đường, chất béo, không hút thuốc lá, không lạm dụng rượu bia, không lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật...
- Vận động xây dựng cộng đồng nâng cao sức khỏe phù hợp như trường học nâng cao sức khỏe, nơi làm việc vì sức khỏe, làng văn hóa sức khỏe; huy động nguồn lực phòng chống các bệnh không lây nhiễm.
- Đề xuất, phát động các phong trào thực hiện lối sống tăng cường sức khỏe gắn liền với phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
Kiện toàn hệ thống phát hiện, dự phòng, quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm:
- Trung tâm kiểm soát bệnh tật: Là đơn vị đầu mối trong việc triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm; xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động; tổ chức đào tạo tập huấn, cung cấp các dịch vụ khám, phát hiện sớm, tư vấn, quản lý, điều trị dự phòng các bệnh không lây nhiễm; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát tuyến dưới; quản lý thông tin, thống kê, báo cáo về phòng chống bệnh không lây nhiễm; củng cố các bộ phận chuyên môn để chỉ đạo, hướng dẫn, nâng cao năng lực mạng lưới truyền thông và tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông phòng, chống bệnh không lây nhiễm;
- Trung tâm Mắt - Nội tiết: Phối hợp triển khai các hoạt động phòng chống bệnh không lây nhiễm theo chức năng nhiệm vụ được giao;
- Bệnh viện đa khoa Khu vực Bắc Quảng Bình và bệnh viện đa khoa các huyện/thị xã/thành phố: Củng cố các khoa chuyên môn để tăng cường chất lượng khám chữa bệnh và phối hợp chỉ đạo, kiểm tra giám sát, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật phòng chống các bệnh không lây nhiễm cho trạm y tế;
- Trạm y tế tuyến xã: Có cán bộ chuyên trách hoạt động phòng chống bệnh không lây nhiễm thực hiện nhiệm vụ phòng, chống bệnh không lây nhiễm gắn với công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
5.1 Nguồn nhân lực
- Sắp xếp, bố trí nguồn nhân lực cho các tuyến đảm nhiệm công tác phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
- Nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ trong lĩnh vực liên quan đến kiểm soát bệnh không lây nhiễm, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng tuyến. Đảm bảo đào tạo và đào tạo liên tục để cập nhật kiến thức về phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
5.2 Nguồn tài chính
Kinh phí thực hiện kế hoạch từ Ngân sách địa phương, ngân sách Trung ương.
Kinh phí dự kiến cho các hoạt động kiểm soát yếu tố nguy cơ, dự phòng, giám sát, phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm 2.000.000.000đ/năm (Hai tỷ đồng trên một năm):
+ Ngân sách trung ương: 1.000.000.000đ/năm;
+ Ngân sách địa phương: 1.000.000.000đ/năm.
5.3 Thuốc và trang thiết bị
- Cung cấp trang thiết bị, vật tư thiết yếu phục vụ cho hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, tư vấn, điều trị bệnh không lây nhiễm tại các tuyến;
- Đảm bảo cung ứng vắc xin, sinh phẩm dự phòng một số bệnh ung thư có vắc xin phòng bệnh.
6. Giải pháp về nghiên cứu, theo dõi, giám sát
- Thực hiện kiểm tra, giám sát, hỗ trợ tuyến dưới về hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, điều trị, quản lý bệnh không lây nhiễm, chú trọng giám sát, hỗ trợ hoạt động tại TYT và cộng đồng;
- Củng cố mạng lưới thông tin, giám sát về bệnh không lây nhiễm chú trọng triển khai chế độ báo cáo, thống kê thường quy tại các tuyến tỉnh, huyện, xã về tình hình bệnh không lây nhiễm, báo cáo kết quả các hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm và báo cáo nguyên nhân tử vong...;
- Tăng cường tổ chức giám sát, đánh giá các hoạt động trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện/thị xã/thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch; Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế về tình hình triển khai và kết quả thực hiện. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu xây dựng cơ chế chính sách, lập dự toán kinh phí và quản lý kinh phí, phân bổ nguồn lực thực hiện kế hoạch.
Sở Y tế chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật là đơn vị đầu mối để thực hiện Kế hoạch; tham mưu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện hoạt động theo Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế và Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch; vận động, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để thực hiện kế hoạch.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan thực hiện các hoạt động, nội dung của kế hoạch trong các cơ sở giáo dục. Lồng ghép hoạt động dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên với các hoạt động chính khóa, ngoại khóa của nhà trường để nâng cao sức khỏe, phòng bệnh không lây nhiễm.
6. Ban quản lý khu kinh tế tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp triển khai thực hiện các hoạt động phát hiện, dự phòng, quản lý bệnh không lây nhiễm, lồng ghép trong chăm sóc, quản lý sức khỏe người lao động.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức hoạt động truyền thông về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm; chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình ưu tiên đăng tin bài và dành thời lượng phát sóng hợp lý để tuyên truyền phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm môi trường làm việc nâng cao sức khỏe cho người lao động; giám sát việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện sớm, quản lý điều trị và phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh không lây nhiễm.
9. Các sở, ban, ngành liên quan
Các Sở Văn hóa - Thể thao, Du lịch, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông - Vận tải, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học & Công nghệ và các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ các chương trình, dự án tại Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ, theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch chi tiết và có giải pháp cụ thể, phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo tính hiệu quả và bền vững.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương; bố trí đủ kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch; chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, hiệu quả.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Chỉ đạo tuyên truyền, vận động các tổ chức Hội, hội viên và nhân dân tham gia thực hiện kế hoạch này; đồng thời phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả kế hoạch này. Báo cáo kết quả về Sở Y tế trước ngày 30/11/2021 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Y tế để được hướng dẫn, giải quyết; trường hợp vượt quá thẩm quyền, Sở Y tế báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
Kế hoạch 1006/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2020-2025, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 24/06/2019 | Cập nhật: 10/07/2019
Kế hoạch 1006/KH-UBND năm 2019 về sơ kết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết thi hành Ban hành: 08/03/2019 | Cập nhật: 20/03/2019
Quyết định 1092/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam Ban hành: 02/09/2018 | Cập nhật: 06/09/2018
Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Tu bổ, tôn tạo di tích gốc và xây dựng cơ sở hạ tầng Khu di tích quốc gia đặc biệt Đại thi hào Nguyễn Du, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh (giai đoạn 1) Ban hành: 29/03/2017 | Cập nhật: 31/03/2017
Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025 Ban hành: 20/03/2015 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2014 xuất hóa chất sát trùng dự trữ quốc gia cho tỉnh Nam Định Ban hành: 17/03/2014 | Cập nhật: 19/03/2014
Quyết định 1092/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Khung ma trận chính sách thuộc Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SR-RCC) Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2010 thành lập Trường Đại học Sao Đỏ trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ Ban hành: 24/03/2010 | Cập nhật: 26/03/2010
Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2009 về việc thành lập Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia trực thuộc Bộ Y tế Ban hành: 23/03/2009 | Cập nhật: 25/03/2009
Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành: 30/03/2007 | Cập nhật: 14/07/2009
Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2006 về việc thành lập Ban Thi đua khen thưởng thuộc Thông tấn xã Việt Nam Ban hành: 02/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006