Kế hoạch 253/KH-UBND năm 2016 tuyên truyền, phổ biến về tảo hôn và hôn nhân cận huyết trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Số hiệu: 253/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang Người ký: Nguyễn Minh Tiến
Ngày ban hành: 05/10/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 253/KH-UBND

Hà Giang, ngày 05 tháng 10 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN VỀ TẢO HÔN VÀ HÔN NHÂN CẬN HUYẾT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

Thực hiện Công văn số 2808/BTP-PBGDPL ngày 19/8/2016 của Bộ Tư pháp về việc tăng cường tuyên truyền, phổ biến về tảo hôn và hôn nhân cận huyết, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến về tảo hôn và hôn nhân cận huyết trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CU

1. Mc đích

- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về dân số, hôn nhân gia đình, xử lý vi phạm hành chính, hình sự liên quan đến tảo hôn, hôn nhân cận huyết, các hành vi nghiêm cấm trong Luật Hôn nhân và gia đình cho cán bộ, nhân dân, đặc biệt là nhân dân vùng dân tộc thiểu số.

- Đề cao trách nhiệm và huy động sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành và địa phương; phát huy vai trò của trưởng thôn, trưởng bản, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tham gia công tác tuyên truyền, vận động xóa bỏ những hủ tục lạc hậu trong hôn nhân còn tồn tại ở một số dân tộc thiểu số;

- Tạo sự đồng thuận trong xã hội nhằm ngăn ngừa có hiệu quả tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, góp phần nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực cho vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

- Các hoạt động thực hiện phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về hôn nhân và gia đình.

- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật... nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, tăng cường khả năng tiếp cận thông tin của nhân dân nhất là địa bàn vùng dân tộc thiểu số có tỷ lệ hoặc nguy cơ tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống cao; giúp người dân hiểu tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống;

- Kết hợp tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng ngừa, xử lý đối với hành vi tảo hôn, hôn nhân cận huyết với tuyên truyền nêu gương người tốt, việc tốt trong tuân thủ, chấp hành pháp luật.

- Phân công nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành và địa phương có liên quan trong tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch trên đa bàn tỉnh.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi

Trên địa bàn toàn tỉnh, chú trọng vùng sâu, vùng xa, vùng nhiều đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

2. Đối tượng

- Thanh niên, vị thành niên (nam/nữ) là người dân tộc thiểu số chưa kết hôn/tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống;

- Phụ huynh học sinh/cha mẹ của nam nữ thanh niên trong độ tui vị thành niên;

- Cán bộ cơ sở tham gia tuyên truyền, ngăn ngừa tảo hôn và kết hôn cận huyết thống ở vùng dân tộc thiểu số;

- Trưởng thôn, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng dân cư và vùng đồng bào dân tộc thiểu số;

- Các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia thực hiện Kế hoạch.

3. Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo.

III. NỘI DUNG, HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nội dung

- Nội dung tuyên truyền tập trung vào các quy định của pháp luật có liên quan đến tảo hôn, hôn nhân cận huyết cũng như hậu quả, tác hại và hệ lụy do các hành vi này gây ra nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, từng bước hạn chế, tiến tới chấm dứt tảo hôn, hôn nhân cận huyết.

- Chú trọng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dân số, hôn nhân và gia đình, xử lý vi phạm hành chính, hình sự liên quan đến tảo hôn, hôn nhân cận huyết, đặc biệt là các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật hôn nhân và gia đình; Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình; Pháp lệnh dân số; Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự...

2. Hình thức tuyên truyền và các giải pháp thực hiện

2.1. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, vận động, tư vấn nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số trong hôn nhân và tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống

Tuyên truyền, phổ biến bng những hình thức phù hợp với các yếu tố về văn hóa, giới, lứa tuổi và dân tộc về những tác hại, hậu quả và hệ lụy do tảo hôn, hôn nhân cận huyết; chú trọng tuyên truyền pháp luật về dân số, những điều cấm trong Luật hôn nhân và gia đình; đề cao và phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, trưởng thôn, trưởng bản, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tham gia thực hiện tuyên truyền, vận động đồng bào xóa bỏ những hủ tục lạc hậu và phòng, chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

- Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh.

2.2. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng

Tăng cường thời lượng phát thanh, truyền hình; gia tăng các hoạt động thông tin, truyền thông, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình, về tảo hôn và hôn nhân cận huyết trong đó tập trung phản ánh những mặt trái, hậu quả do tảo hôn, hôn nhân cận huyết gây ra bằng các hình thức như: mở các chuyên trang, chuyên mục trên trang thông tin điện tử, đài truyền thanh - truyền hình của tỉnh, các huyện, thành phố và qua hệ thống thông tin, truyền thông tuyến xã.

Chủ động, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả công tác vận động, tuyên truyền bằng các phương pháp phù hợp với đặc điểm vùng, dân tộc và bằng ngôn ngữ dân tộc để nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc về tác hại tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

- Cơ quan chủ trì: Báo Hà Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

2.3. Tích cực triển khai thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/04/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết trong vùng dân tộc thiểu s giai đoạn 2015 - 2025”

Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án đến các Sở, ban, ngành, địa phương. Theo dõi, đôn đốc, làm đầu mối tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.

- Cơ quan chủ trì: Ban dân tộc.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2015 - 2025.

2.4. Biên son tài liu tuyên truyền ngắn gọn, có hình ảnh minh họa về những hậu quả do tảo hôn, hôn nhân cận huyết gây ra (tiếng Việt, tiếng dân tộc)

Biên soạn các Tài liệu hướng dẫn, tìm hiểu pháp luật về hôn nhân và gia đình; về tác hại, hậu quả của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; giới thiệu về phong tục, tập quán tốt đẹp của các dân tộc trong hôn nhân và những hủ tục lạc hậu trong hôn nhân cần vận động xóa bỏ; Những nội dung cần biết về pháp luật hôn nhân và gia đình; về tảo hôn, kết hôn cận huyết.

- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ban Dân tộc

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

2.5. Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến các buổi giao lưu, sinh hoạt văn hóa, lễ hội, hòa giải ở cơ sở; lồng ghép trong hương ước, quy ước, tiêu chuẩn thôn văn hóa, gia đình văn hóa

- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân cấp xã

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.

2.6. Tuyên truyền, phổ biến thông qua các hội nghị

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

2.7. Tuyên truyền, phổ biến thông qua các hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí tại cng đồng và lưu động tại thôn, bản

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

2.8. Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hoạt động ngoại khóa, các câu lạc bộ trong trường học

Tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến cho các đối tượng là học sinh, sinh viên, học viên trong nhà trường, chú trọng đến đối tượng là học sinh ăn chơi, đua đòi, chán học, bỏ học và các trường thuộc vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

2.9. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, huy động mạng lưới cán bộ, cộng tác viên y tế, kế hoạch hóa gia đình tại cơ sở tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tảo hôn, hôn nhân cận huyết; kết hợp lồng ghép qua biên soạn, phát hành các tài liệu tuyên truyền, hoạt động tư vấn, can thiệp y tế, thực hiện các biện pháp dân số, kế hoạch hóa gia đình trong các chương trình, đề án được phê duyệt

- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức có liên quan.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi quản lý của mình chủ động, tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch này theo nhiệm vụ được phân công, bảo đảm đúng tiến độ, hiệu quả.

Căn cứ nội dung Kế hoạch này và tình hình thực tiễn, các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch chi tại cơ quan, địa phương mình.

2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan Mặt trận các cấp và các tổ chức thành viên tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tảo hôn, hôn nhân cận huyết cho thành viên của tổ chức mình tham gia tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân; tích cực vận động các thành viên, hội viên và nhân dân tự giác tuân thủ chấp hành pháp luật về hôn nhân và gia đình.

3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hằng năm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ theo Kế hoạch này lập dự toán kinh phí chi tiết trình cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định.

4. Giao Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch này và làm đầu mối tổng hợp, báo cáo theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến về tảo hôn và hôn nhân cận huyết trên địa bàn tỉnh Hà Giang./.

 

 

Nơi nhận:
- TTr Tỉnh ủy; (B/c)
- TTr UBND t
nh; (B/c)
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
-
y ban MTTQ tỉnh và các tổ chức thành viên;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Vnpt ioffice;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, NC, STP.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Nguyễn
Minh Tiến