Kế hoạch 25/KH-UBND năm 2010 thực hiện Điều 22 Luật Quốc tịch Việt Nam giải quyết việc nhập quốc tịch cho người không quốc tịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: 25/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng Người ký: Nguyễn Trung Hiếu
Ngày ban hành: 26/11/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Hành chính tư pháp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/KH-UBND

Sóc Trăng, ngày 26 tháng 11 năm 2010

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐIỀU 22 LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT NAM GIẢI QUYẾT VIỆC NHẬP QUỐC TỊCH CHO NGƯỜI KHÔNG QUỐC TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG

Luật Quốc tịch Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009. Nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quốc tịch; bảo đảm quyền có quốc tịch của mỗi cá nhân, hạn chế tình trạng không quốc tịch; Điều 22 Luật Quốc tịch Việt Nam quy định trình tự, thủ tục và hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đối với người không quốc tịch, không có đầy đủ các giấy tờ về nhân thân, đã cư trú ổn định lâu dài trên lãnh thổ Việt Nam từ ngày 01/7/1989 trở về trước, có nguyện vọng xin nhập quốc tịch Việt Nam.

Để triển khai thực hiện quy định trên, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Điều 22 Luật Quốc tịch Việt Nam giải quyết việc nhập quốc tịch cho người không quốc tịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Đảm bảo cho người không quốc tịch đang cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam bảo hộ quyền và nghĩa vụ của công dân khi nhập quốc tịch Việt Nam. Tổ chức triển khai, tuyên truyền Điều 22 Luật Quốc tịch Việt Nam trên địa bàn tỉnh, nhằm nâng cao nhận thức của người dân về việc xin nhập quốc tịch Việt Nam.

2. Yêu cầu

Xác định trách nhiệm phối hợp của từng cơ quan, địa phương liên quan, nhằm đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành và triển khai thực hiện Điều 22 Luật Quốc tịch Việt Nam. Tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác quản lý trong việc nhập quốc tịch Việt Nam đối với người không quốc tịch làm ăn và sinh sống ổn định, lâu dài trên địa bàn tỉnh.

II. CƠ SỞ BAN HÀNH

- Luật Quốc tịch Việt Nam.

- Nghị định 78/2009/NĐ-CP , ngày 22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam.

- Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA, ngày 01/3/2010 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Công an và Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Nghị định 78/2009/NĐ-CP , ngày 22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam.

III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Tuyên truyền, phổ biến Điều 22 Luật Quốc tịch Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành

Tổ chức hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về quốc tịch cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân; qua đó nâng cao nhận thức của người dân về việc xin nhập quốc tịch Việt Nam.

Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp: các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình tỉnh Sóc Trăng.

Thời gian thực hiện: từ tháng 12/2010 đến hết Quý I/2011.

2. Trách nhiệm phối hợp của Sở Tư pháp, Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc tổ chức rà soát, lập danh sách, xác minh về nhân thân, tổng hợp danh sách của người xin nhập quốc tịch Việt Nam

a) Sở Tư pháp:

Có trách nhiệm thống kê, tổng hợp danh sách xin nhập quốc tịch của người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 22 Luật Quốc tịch Việt Nam; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Tham mưu trực tiếp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thụ lý các hồ sơ xin nhập quốc tịch theo quy định tại Điều 22.

b) Công an tỉnh:

Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp rà soát và xác minh rõ nguồn gốc cư trú của người không quốc tịch (đã qua nhiều nơi cư trú) và hiện đang cư trú tại địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Phối hợp với các cơ quan chức năng tại địa phương xác minh về nhân thân và thời gian cư trú của người không quốc tịch trên địa bàn.

Trường hợp người không quốc tịch thuộc đối tượng giải quyết nêu trên đã cư trú ở nhiều tỉnh, thành phố khác nhau, Công an tỉnh liên hệ với cơ quan Công an của các địa phương mà người đó đã từng cư trú để xác minh về nhân thân và thời gian cư trú của người đó (theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BCA-BNG-BCA ngày 01/3/2010 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an).

c) UBND huyện, thành phố:

Có trách nhiệm chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức việc rà soát, lập danh sách những người đủ điều kiện quy định tại Điều 22 Luật Quốc tịch Việt Nam; hỗ trợ làm hồ sơ, phối hợp xác minh về nhân thân người không quốc tịch; tổng hợp, lập danh sách, đề nghị Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

Cơ quan chủ trì: UBND huyện, thành phố.

Cơ quan phối hợp, hướng dẫn: Sở Tư pháp, Công an tỉnh.

Thời gian thực hiện: Quý I/2011.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.

Các đơn vị, địa phương Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Công an tỉnh;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: NV, NC, HC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Trung Hiếu

 





Nghị định 78/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam Ban hành: 22/09/2009 | Cập nhật: 25/09/2009