Kế hoạch 25/KH-UBND năm 2012 thực hiện Chương trình "Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển kinh tế Thủ đô tăng trưởng nhanh và bền vững" giai đoạn 2011 - 2015
Số hiệu: | 25/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Văn Sửu |
Ngày ban hành: | 06/03/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2012 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “TẬP TRUNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ, SỨC CẠNH TRANH, PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỦ ĐÔ TĂNG TRƯỞNG NHANH VÀ BỀN VỮNG” GIAI ĐOẠN 2011-2015
Thực hiện Chương trình số 03-CTr/TU ngày 09/9/2011 của Thành ủy về “Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển kinh tế Thủ đô tăng trưởng nhanh và bền vững”, UBND Thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình trên như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Xác định các nhiệm vụ trọng tâm tập trung chỉ đạo thực hiện đối với các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, các trường đại học, cao đẳng, các tổng công ty, doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố trong giai đoạn 2012-2015 nhằm thực hiện thắng lợi chương trình 03-CTr/TU của Thành ủy và Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XV.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt phương hướng, mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình số 03-CTr/TU; gắn nhiệm vụ triển khai thực hiện Chương trình với quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XV, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, các Chương trình công tác khác của Thành ủy nhằm phát triển kinh tế Thủ đô tăng trưởng nhanh và bền vững giai đoạn 2011-2015.
- Xác định, xây dựng lộ trình thực hiện cụ thể cho từng quý, từng năm và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Phân công, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm chỉ đạo, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình.
3. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2015
(1) Tăng trưởng GDP bình quân đạt 12-13%/năm (trong đó: Dịch vụ: 12,2-13,5%/ năm; Công nghiệp-xây dựng: 13-13,7%/năm; Nông nghiệp: 1,5-2%/năm);
(2) Tổng vốn đầu tư xã hội huy động: từ 1.400-1500 nghìn tỷ đồng (tăng trung bình 17,5%-18,5%/năm);
(3) Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ: 54-55%; Công nghiệp-xây dựng: 41-42%; Nông nghiệp: 3-4%;
(4) GDP bình quân đầu người: 82-86 triệu đồng;
(5) Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân: 14-15%/năm;
(6) Thu ngân sách tăng bình quân: 17-18%/năm;
(7) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt: 55%;
(8) Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) bình quân: 1,5-1,8%/năm;
(9) Diện tích đất xanh đô thị đạt: 7m2/người;
(10) 100% số hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt đảm bảo vệ sinh; 100% số hộ dân đô thị được sử dụng nước sạch;
(11) Hoàn thành cơ bản hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, đảm bảo 80% thịt gia súc cung cấp ra thị trường được chế biến từ các cơ sở giết mổ tập trung;
(12) Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải trong ngày ở nội thành đạt 100%, ngoại thành đạt 80%;
(13) 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh mới áp dụng công nghệ thân nhiệt môi trường hoặc trang bị các thiết bị xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; trên 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% khu công nghiệp, khu chế xuất và các cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
II. NỘI DUNG.
1. Nhiệm vụ trọng tâm
1.1. Phát huy và khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế so sánh, đẩy mạnh phát triển kinh tế tri thức nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển nhanh và bền vững.
- Phát triển các loại hình dịch vụ trình độ cao, nâng cao chất lượng dịch vụ
- Phát triển mạnh công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội thành nông nghiệp theo hướng tích cực, hiệu quả, bền vững
1.2. Đảm bảo an sinh và duy trì ổn định xã hội
1.3. Đầu tư phát triển hạ tầng ký thuật khung đô thị hiện đại và chú trọng khôi phục cải thiện chất lượng môi trường
1.4. Xây dựng và triển khai các đề án, chương trình nhánh
2. Giải pháp chủ yếu
2.1. Đẩy mạnh công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch
- Khuyến khích các tổ chức, chuyên gia, các nhà khoa học trong và ngoài nước tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quy hoạch chung xây dựng đã được Thủ tướng phê duyệt.
- Xây dựng quy chế quản lý trong sạch, cơ chế giám sát thực hiện quy hoạch, trên cơ sở đó đẩy mạnh phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý và thực hiện quy hoạch cho cấp quận, huyện, thị xã.
2.2. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển
a) Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính
- Rà soát và hoàn thiện các cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút vốn trong và ngoài nước vào đầu ta phát triển, đặc biệt là trong các lĩnh vực: xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các khu công nghệ cao, khuyến khích các ngành, lĩnh vực dịch vụ trình độ cao chất lượng cao.
- Nâng cao hiệu quả đầu tư, chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư, đặc biệt là đầu tư từ ngân sách nhà nước
- Tăng cường quản lý thu, chống thất thu ngân sách.
b) Khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, quỹ đất
- Nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên cho phát triển, trong đó, chỉ phát triển các ngành, doanh nghiệp khai thác, sử dụng tài nguyên đáp ứng yêu cầu: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường
- Kiểm soát chặt chẽ, hạn chế việc chuyển đổi đất nông nghiệp, nhất là đất canh tác, đất trồng lúa 2 vụ. Kiên quyết dùng hoặc chuyển đổi mục đích các dự án đô thị không phù hợp với quy hoạch chung của Thủ đô. Kiên quyết thu hồi đất đã giao nhưng không triển khai thực hiện đúng thời gian quy định
- Nghiên cứu, ban hành quy trình, quy định thủ tục đấu giá đất, đất xen kẹt trên địa bàn để đẩy nhanh tiến độ các dự án đấu giá đất, huy động nguồn lực cho phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
c) Đào tạo và thu hút sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng đội ngũ chuyên gia tại các bộ, ngành Trung ương, các trường đại học, viện nghiên cứu,…Phát triển nguồn nhân lực thông tin và truyền thông
- Đẩy mạnh xã hội hóa kết hợp với tăng tỷ lệ đầu tư ngân sách nhà nước để phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nghề trình độ cao và đào tạo phục vụ xuất khẩu lao động.
- Hoàn thành xây dựng trung tâm đào tạo nghề quy mô lớn tại Đông Anh; kêu gọi đầu tư xây dựng một số trường đào tạo công nhân có trình độ quốc tế…
d) Khai thác tiềm lực khoa học công nghệ (KHCN)
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học triển khai ứng dụng vận hành và quản lý trong thực tế sản xuất kinh doanh; khuyến khích các trường đại học, viện nghiên cứu, nhà khoa học đóng góp phát triển và ứng dụng KHCN trên mọi lĩnh vực
- Hoàn thành các dự án xây dựng tiềm lực KHCN như: Trung tâm giao dịch công nghệ thường xuyên, Trung tâm công nghệ sinh học và công nghệ thực phẩm, Trung tâm nghiên cứu chuyển giao công nghệ và giám định công nghệ…
- Xây dựng cơ chế khuyến khích và hỗ trợ liên kết đào tạo-nghiên cứu-sản xuất, ứng dụng kết quả nghiên cứu KHCN vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh.
- Phát triển mạng lưới thông tin KHCN của thành phố phục vụ việc tìm hiểu về các thành tựu khoa học kỹ thuật, hình thành thị trường công nghệ, có cơ chế chính sách hỗ trợ mua – bán – chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu KHCN
2.3. Thực hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là các doanh nghiệp mới thành lập, các doanh nghiệp nhỏ và vừa; hình thành một số doanh nghiệp công nghiệp CNTT quy mô lớn có thương hiệu mạnh, sức cạnh tranh cao trong nước và quốc tế
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế khuyến khích đầu tư cho công nghiệp chế biến giết mổ gia súc, gia cầm, chế biến rau quả. Đầu tư xây dựng hệ thống chợ đầu mối tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (gạo, rau, quả, thịt, thủy sản,…) tại các khu vực trục đường chính vào trung tâm Thành phố (Sóc Sơn, Phú Xuyên, Chương Mỹ, Thường Tín, Sơn Tây, Thanh Oai)
2.4. Củng cố và xây dựng hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại làm nền tảng cho phát triển bền vững
- Đầu tư phát triển, hiện đại hóa hạ tầng công nghiệp CNTT và truyền thông theo hướng sử dụng chung hạ tầng (viễn thông, internet, truyền hình cáp) và công nghiệp phần cứng, phần mềm, nội dung số
- Quy hoạch, xây dựng 5 khu công nghiệp phần mềm và nội dung số, 2 khu công nghiệp phần cứng. Phát triển một số khu phố, tòa nhà công nghệ thông tin làm cơ sở để hình thành các khu hành lang CNTT và truyền thông đa phương tiện hiện đại.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng KHCN: Trung tâm Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm; Trung tâm tư vấn và giám định công nghệ…
- Đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại - tài chính, Trung tâm hội chợ - triển lãm – thương mại quốc tế; các khu tổng kho tập trung và từ 1-2 điểm kiểm tra tập trung đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đáp ứng thủ tục hải quan điện tử và kiểm tra hiện đại (máy soi container)
- Rà soát, xây dựng hệ thống các trường học, trung tâm y tế, nhất là tại các khu đô thị mới, khu dân cư tập trung. Triển khai đầu tư xây dựng 5 cụm Trung tâm y tế chuyên sâu, hiện đại hoặc những tổ hợp nghiên cứu, khám chữa bệnh tầm cỡ quốc tế.
- Xây dựng đồng bộ hệ thống thu gom nước thải và các trạm xử lý nước thải; đầu tư công nghệ tái chế, xử lý rác thải theo công nghệ mới, tiên tiến; quy hoạch, xây dựng các nghĩa trang – công viên quy mô lớn, có kiến trúc, cảnh quan đẹp, đảm bảo môi trường sinh thái.
2.5. Tăng cường phối hợp với các bộ, ngành Trung ương; hợp tác, liên kết cùng phát triển với các tỉnh, thành phố trong Vùng Kinh tế trọng điểm và cả nước, với các thành phố lớn trong khu vực và quốc tế
- Phối hợp với các bộ, ban, ngành Trung ương xây dựng và triển khai cơ chế đặc thù cho Thủ đô theo tinh thần Nghị quyết 15-NQ/TW của Bộ Chính trị và Pháp lệnh Thủ đô
- Thực hiện hợp tác, liên kết cùng phát triển trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Vùng đồng bằng sông Hồng, hợp tác giữa Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Lào Cai, Vân Nam và Quảng Tây (Trung Quốc) trong khuôn khổ Hai hành lang một vành đai kinh tế
2.6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Đổi mới phương pháp, quy trình hoạch định chính sách theo hướng thống nhất mục tiêu, minh bạch hóa, chuyên nghiệp hóa và có căn cứ khoa học; tăng cường công tác dự báo và phân tích chính sách.
- Hoàn thành mục tiêu 100% các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 trong giải quyết các công việc đối với công dân, tổ chức, doanh nghiệp
- Nâng cao hiệu quả và hiệu lực của cơ chế phân cấp quản lý trên cơ sở phân cấp đi đôi với phương án giám sát, đánh giá phù hợp
- Cải thiện hình ảnh Thủ đô và xác lập một môi trường đầu tư thân thiện, bình đẳng và có tính cạnh tranh cao
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị, UBND quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch, đề án, chương trình nhánh cụ thể để triển khai thực hiện Chương trình. Kế hoạch, đề án, chương trình nhành phải tuân thủ yêu cầu, mục tiêu chung, mục đích tổng thể của Chương trình; bám sát những đặc thù của đơn vị, đến thực tiễn khi triển khai, có lộ trình thực hiện cho từng quý trong năm, từng năm và trong thời gian đến 2015.
Thường trực Ban chỉ đạo tăng cường kiểm tra, giao ban, chủ trì phối hợp các ngành, các cơ quan để giải quyết những vướng mắc, khó khăn nảy sinh trong quá trình thực hiện các chương trình.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Khuyến khích các tổ chức, chuyên gia, các nhà khoa học trong và ngoài nước tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô trên cơ sở Chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội dài hạn của Thủ đô và Quy hoạch chung xây dựng đã được Thủ tướng phê duyệt. Tổ chức công bố công khai quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Thủ đô cho các tổ chức cá nhân biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch. Khẩn trương thẩm định và phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã.
- Đề xuất hướng cơ cấu lại nền kinh tế mà trước hết là cơ cấu đầu tư công. Rà soát lại các mục tiêu đầu tư, xác định rõ các trọng tâm, trọng điểm để tập trung đầu tư và điều chỉnh cơ cấu đầu tư phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng định hướng. Thực hiện đúng quy trình, quy chế quản lý đầu tư; đảm bảo tiến độ và chất lượng của các dự án; tham mưu xử lý các dự án nhóm B, C kéo dài quá thời hạn quy định, dừng triển khai các dự án kém hiệu quả. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn đầu tư phát triển, đặc biệt là các khoản đầu tư từ ngân sách nhà nước, xác định rõ trách nhiệm và đề xuất cấp có thẩm quyền, xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị, cá nhân gây lãng phí, thất thoát trong quá trình đầu tư. Triển khai mạnh công tác giám sát cộng đồng trong đầu tư trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng phương án huy động và sử dụng nguồn lực (đặc biệt là ngoài ngân sách) phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Đề xuất cơ chế để vận động, thu hút và thực hiện có hiệu quả các hình thức đầu tư BT, BOT, BOO và PPP. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án ODA nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vốn và làm cơ sở để thu hút các dự án ODA mới.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình xúc tiến đầu tư để nâng cao quy mô và chất lượng nguồn vốn đầu tư ngân sách, đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài; đẩy mạnh thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhằm nâng cao sức cạnh tranh toàn diện của doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt vai trò là đầu mối phối hợp các ngành, các trường đại học, các doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững.
2. Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội Hà Nội:
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác khảo sát, nghiên cứu, dự báo tình hình kinh tế xã hội của Thành phố trong ngắn, trung và dài hạn. Xây dựng các Đề án liên quan đến phát triển kinh tế tri thức của Thủ đô với các cơ chế, chính sách cụ thể và khả thi…
3. Sở Tài chính
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính công. Tham mưu các giải pháp tăng thu ngân sách và đề xuất phương án cân đối Ngân sách nhà nước của Thành phố đảm bảo hiệu quả cao; Đề xuất cơ chế để từng bước xác định giá đất theo nguyên tắc và bằng công cụ thị trường để huy động có hiệu quả các nguồn vốn từ quỹ đất, từ tài sản công thuộc sở hữu nhà nước hướng vào phục vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh của nên kinh tế.
- Tích cực phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội trong việc nghiên cứu, ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Phát triển quy mô thị trường giao dịch cổ phiếu, trái phiếu và kết nối thị trường trái phiếu với thị trường tiền tệ; tăng tính thanh khoản cho thị trường chứng khoán.
4. Cục thuế, Cục Hải quan Thành phố Hà Nội:
- Tăng cường các biện pháp thu nhằm tăng thu ngân sách nhà nước, kiểm soát, hạn chế việc nợ thuế, trốn thuế (đặc biệt đối với khu vực ngoài quốc doanh).
- Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp trong việc kê khai, đăng ký thuế, nhất là khai thác hiệu quả công nghệ thông tin, mạng viễn thông trong việc đăng ký, kê khai thuế góp phần giảm thiểu chi phí về thời gian và tài chính cho doanh nghiệp.
- Thực hiện đổi mới, hiện đại hóa ngành thuế, hải quan gắn với cải cách thủ tục hành chính để phục vụ cho doanh nghiệp phát triển.
- Cục Hải quan Thành phố Hà Nội chủ trì đề xuất xây dựng các điểm kiểm tra tập trung đối với hàng hóa xuất nhập khẩu gắn với các khu công nghiệp, khu công nghệ cao để phù hợp với thủ tục hải quan điện tử và phương pháp kiểm tra hiện đại (máy soi container).
5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố Hà Nội:
- Thực hiện tốt chủ trương của Trung ương về cơ cấu lại hệ thống ngân hàng. Đề xuất cơ cấu lại hệ thống tín dụng do Thành phố quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các ngân hàng thương mại và các đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo phát triển ổn định và bền vững hệ thống ngân hàng, nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng góp phần thiết thực kiềm chế lạm phát, giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp và ổn định kinh tế vĩ mô.
- Tổ chức thực hiện tốt Chương trình hỗ trợ tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ, Chương trình hỗ trợ tín dụng nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xuất khẩu.
6. Quỹ đầu tư phát triển Thành phố:
- Thực hiện vai trò tín dụng hỗ trợ nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững, trong đó tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng hạ tầng đô thị, xử lý môi trường, cung cấp nước sạch, giết mổ gia súc, gia cầm, đổi mới công nghệ nâng cao năng suất và sức cạnh tranh của Hà Nội
- Đổi mới hình thức, nội dung hoạt động đảm bảo phục vụ tốt các chương trình, mục tiêu của Thành phố. Hạn chế để vốn nhàn rỗi, sử dụng vốn không đúng mục đích. Tăng cường, đôn đốc công tác quản lý, thu hồi vốn, không để thất thoát vốn Thành phố giao.
7. Sở Công thương:
- Đề xuất cơ chế thúc đẩy phát triển công nghiệp có chọn lọc của Thành phố, hình thành rõ một số ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực có thương hiệu trên thị trường trong nước và khu vực.
- Tham mưu ban hành và thực thi chính sách thúc đẩy phát triển dịch vụ lo-gi-stic, lo-gi-stic điện tử (e-logistic), hình thành dịch vụ bưu chính hàng hóa trọn gói 3PL, (integrated 3PL) và quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả và thân thiện; coi lo-gi-stic là yếu tố then chốt thúc đẩy phát triển sản xuất, hệ thống phân phối các ngành dịch vụ khác, lưu thông hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu.
- Đề xuất cơ chế, chính sách thúc đẩy xây dựng Hà Nội thành trung tâm thị trường phân phối hàng hóa và trung tâm mua sắm lớn của cả vùng Đồng bằng sông Hồng và khu vực Đông Nam Á. Phát triển thương mại điện tử, tạo điều kiện cung cấp các dịch vụ thương mại, các dịch vụ mua sắm công trực tuyến trên internet; chú trọng phát triển thương mại khu vực nông thôn, miền núi.
- Đề xuất và thực hiện các cơ chế, chính sách đẩy mạnh xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu; chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng xuất khẩu dịch vụ và xuất khẩu tại chỗ thông qua việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thu ngoại tệ cho khách du lịch
- Tiếp tục thúc đẩy xây dựng, hoàn thiện và khai thác có hiệu quả 9 KCN Quang Minh II, KCN sạch Sóc Sơn, Khu công viên công nghệ phần mềm Hà Nội, Khu công viên công nghệ thông tin Hà Nội, Khu công nghệ cao sinh học, KCN Đông Anh, KCN Kim Hoa. Tiếp tục rà soát hình thành một số khu công nghiệp đầu tư các sản phẩm có giá trị, công nghệ, hàm lượng chất xám cao.
- Hướng dẫn doanh nghiệp cơ cấu lại sản xuất, ngành hàng, hướng đầu tư đổi mới công nghệ, trình độ quản trị…đảm bảo tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa.
8. Sở Văn hóa thể thao và Du lịch:
- Triển khai hiệu quả các giải pháp pháp lý nhà nước, duy trì Hà Nội là một trung tâm du lịch, phân phối du khách lớn nhất của khu vực phía Bắc, làm cầu nối đưa khách quốc tế đến các nước Đông Nam Á và Trung quốc.
- Thúc đẩy phát triển các sản phẩm du lịch, dịch vụ chất lượng cao, từng bước đưa khách du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của Thủ đô.
- Phối hợp với Sở Lao động, thương binh và Xã hội đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của ngành du lịch trong thời kỳ mới.
- Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch trong và ngoài nước. Khai thác có hiệu quả giá trị Thủ đô nghìn năm văn hiến
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tham mưu và tổ chức thực thi các cơ chế, chính sách phát triển các dịch vụ thông tin và truyền thông trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Thủ đô, trong đó, quan tâm các dịch vụ mới có giá trị tăng cao, như dịch vụ mua bán hàng hóa qua mạng; dịch vụ chuyển phát nhanh, các dịch vụ tích hợp công nghệ phát thanh – truyền hình – viễn thông cố định – viễn thông di động, dịch vụ băng thông rộng,…
- Đề xuất và thực thi giải pháp phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ thông tin (CNTT), đặc biệt là công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung số, đề xuất các cơ chế khuyến khích, ưu đãi, tập trung nguồn lực, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển, đưa ngành công nghiệp CNTT Thủ đô không chỉ chiếm lĩnh thị trường trong nước mà còn từng bước vững chắc chiếm lĩnh thị trường quốc tế.
10. Sở Xây dựng:
- Thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của Thành phố, trong đó cần ưu tiên quan tâm nhà ở xã hội, nhà ở sinh viên, nhà ở cho lao động tại các KCN
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thoát nước, xử lý nước thải, cải tạo công viên, sông, hồ; các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị; các dự án xây dựng nghĩa trang…
- Quan tâm nghiên cứu, phát triển, sản xuất vật liệu xây dựng mới như: phát triển vật liệu không nung thay thế dần vật liệu nung…
11. Sở Giao thông vận tải:
- Chủ động, tích cực phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc thúc đẩy phát triển hạ tầng giao thông, tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm giao thông đô thị: các tuyến đường vành đai, đường sắt đô thị, hạ tầng giao thông tĩnh.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng, trước mắt tập trung vào nâng cao chất lượng dịch vụ xe buýt.
12. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
- Đề xuất và thực hiện cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế tập trung đầu tư phát triển sản xuất hoa, cây cảnh theo hướng thâm canh, công nghệ cao, gia tăng tỷ trọng sản xuất các loại hoa, cây cảnh cao cấp, quá đặc sản. Nghiên cứu và đưa các giống cây, con mới có hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất. Hình thành các vùng chuyên nuôi trồng tập trung, tạo các vùng sản xuất hàng hóa, có năng suất, chất lượng như: vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao tại 8 huyện trọng điểm trồng lúa là: Ứng Hòa, Sóc Sơn, Chương Mỹ, Ba Vì, Phú Xuyên, Mỹ Đức, Thanh Oai, Thường Tín; vùng hoa, cây cảnh tại Đan Phượng, Hoài Đức, Hà Đông, Hoàng Mai, Phúc Thọ, Thường Tín, Phú Xuyên, Sơn Tây, Ba Vì, Chương Mỹ, Thạch Thất, Sóc Sơn, Từ Liêm, Đông Anh, Mê Linh; vùng rau cao cấp, rau an toàn ở một số xã tại Đông Anh, Mê Linh, Thanh Oai, Gia Lâm, Hoài Đức, Phú Xuyên, Hà Đông, Phúc Thọ, Đan Phượng, Chương Mỹ; và vùng chăn nuôi, thủy sản.
- Xây dựng Trung tâm ứng dụng nông nghiệp, công nghệ cao hướng vào sản xuất giống hoa, quả và rau, các loại gia súc, gia cầm có hiệu quả cao; Thúc đẩy hình thành Trung tâm giới thiệu sản phẩm nông nghiệp và làng nghề công nghệ cao Thành phố Hà Nội
13. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong khâu tiếp cận đất đai để nhanh chóng có mặt bằng sản xuất, tổ chức kinh doanh có hiệu quả
- Có các biện pháp kiểm soát và khuyến khích các doanh nghiệp chú trọng sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong việc xử lý chất thải rắn và rác thải. Tập trung khắc phục các vấn đề ô nhiễm môi trường, nhất là ở các làng nghề, khu – cụm công nghiệp, khu đô thị tập trung và tại các sông, hồ…Giảm thiểu ô nhiễm khí bụi trên địa bàn. Tích cực kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường, không phù hợp với quy hoạch, như các nhà máy: giầy Hà Nội, cao su Sao vàng, xà phòng Hà Nội, Thuốc lá Thăng Long, dệt 10/10, dệt kim Đông Xuân,…Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường. Kiên quyết thu hồi đất của các dự án không triển khai hoặc sử dụng đất không hiệu quả, sai mục đích.
14. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành có chất lượng các dự án xây dựng hạ tầng cho phát triển KHCN như: Trung tâm giao dịch công nghệ thường xuyên, Trung tâm công nghệ sinh học và công nghệ thực phẩm, Trung tâm nghiên cứu chuyển giao công nghệ và giám định công nghệ…;đề xuất phương án huy động nguồn lực trong và ngoài nước để quản lý, khai thác có hiệu quả các công trình này.
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng, vận hành và quản lý trong thực tế sản xuất, kinh doanh; khuyến khích các trường đại học, viện nghiên cứu, nhà khoa học đóng góp phát triển và ứng dụng KHCN trên mọi lĩnh vực. Đẩy nhanh tốc độ đầu tư đổi mới công nghệ trong tất cả các ngành, tạo nhiều ngành công nghệ mới có hiệu quả và sức cạnh tranh cao.
15. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Nâng cao chất lượng công tác đào tạo lao động, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với giải quyết việc làm, trong đó ưu tiên lao động thuộc diện chính sách, lao động ở những khu vực bị thu hồi đất canh tác, lao động nông thôn. Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo nghề, bảo đảm đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường trong nước và từng bước cho xuất khẩu, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo của Thành phố đạt chỉ tiêu đã đề ra. Củng cố và duy trì tốt các trung tâm dịch vụ việc làm, và phát huy có hiệu quả mô hình các hội chợ việc làm trên địa bàn. Quan tâm bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động, cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt và thu nhập của người lao động
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động: Tăng cường xuất khẩu lao động nhằm giải quyết việc làm, tăng thu ngoại tệ, thu nhập cho người dân, có nguồn nhân lực với trình độ, kỹ năng tay nghề cao, ý thức làm việc công nghiệp sau khu lao động ở nước ngoài về phục vụ phát triển kinh tế xã hội trong nước…
- Tập trung thực hiện giảm nghèo, đặc biệt là ở các vùng xa trung tâm, vùng đặc biệt khó khăn. Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức giảm nghèo, gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm để đảm bảo giảm nghèo bền vững. Nâng cao chất lượng hệ thống đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn, phát triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tự nguyện trong nhân dân.
- Thực hiện tốt chính sách đối với người có công, gia đình thương binh liệt sỹ, người có hoàn cảnh khó khăn, đối tượng chính sách xã hội khác.
16. Sở Y tế:
Phát triển các loại hình dịch vụ y tế chất lượng cao, quy hoạch và kêu gọi đầu tư hình thành các cơ sở khám chữa bệnh chất lượng cao, hiện đại trên địa bàn Thủ đô trước đó, có những cơ sở y tế đạt tiêu chuẩn khu vực. Nâng cao chất lượng năng lực, trình độ, y đức của đội ngũ y, bác sỹ và cán bộ y tế. Tổ chức thực hiện tốt quy hoạch mạng lưới y tế Thủ đô. Tăng cường giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh, quản lý sản xuất, nhập khẩu, lưu thông và cung ứng thuốc chữa bệnh
17. UBND các quân, huyện, thị xã; các tổng công ty, doanh nghiệp; các trường đại học và cao đẳng:
- Căn cứ Chương trình của Thành ủy và tình hình thực tiễn của đơn vị để vận dụng, xây dựng Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể của đơn vị mình.
- Phối hợp thực hiện những nội dung có liên quan đến các sở, ban, ngành và các đơn vị khác
- Các tổng công ty, doanh nghiệp xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể từng lĩnh vực, mặt hàng, sản phẩm, thị trường căn cứ vào thế mạnh và thực tiễn kinh doanh của đơn vị; Các trường đại học, cao đẳng tham gia tích cực nghiên cứu phối hợp tốt với các sở, ngành để xây dựng các chương trình kế hoạch nhánh của Chương trình.
UBND Thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, các tổng công ty, doanh nghiệp:
- Khẩn trương tổ chức thực hiện kế hoạch này, xác định rõ nội dung các nhiệm vụ, giải pháp, phân công tổ chức thực hiện, thời gian hoàn thành và gửi báo cáo UBND Thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31/3/2012
- Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình nhánh, đề án được giao (cụ thể như biểu phụ lục gửi kèm)
- Định kỳ ngày 20/5 và 15/11 hàng năm có báo cáo cụ thể về tình hình triển khai thực hiện, các vướng mắc, khó khăn và đề xuất giải pháp, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư – cơ quan thường trực của Chương trình để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 01:
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH NHÁNH, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH DO CHƯƠNG TRÌNH 03-CTR/TU TRỰC TIẾP CHỈ ĐẠO
(Phụ lục kèm theo Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 2/3/2012 của UBND Thành phố Hà Nội)
STT |
Tên chương trình, đề án |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Lãnh đạo chỉ đạo |
Phê duyệt |
1 |
Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 |
Sở KH&ĐT |
Các sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị, các hiệp hội doanh nghiệp |
PCT UBND Thành phố Nguyễn Văn Sủu |
Đã phê duyệt T11/2011 |
2 |
Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản trung hạn 2013-2015 |
Sở KH&ĐT |
Các sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị, các hiệp hội doanh nghiệp |
PCT UBND Thành phố Nguyễn Văn Sủu |
Quý III/2012 |
3 |
Chương trình sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước giai đoạn đến năm 2015 |
Sở Tài chính |
Sở KH&ĐT, Sở Nội vụ, các sở liên quan |
PCT UBND Thành phố Nguyễn Huy Tưởng |
Quý II/2012 |
4 |
Phat triển thị trường tài chính, khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán |
Sở Tài chính |
Sở KH&ĐT, Thuế, Ngân hang, Sở Giao dịch chứng khoán HN |
Quý II/2012 |
|
5 |
Chương trình hỗ trợ tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ, tín dụng nông nghiệp, nông dân, nông thôn |
Ngân hang nhà nước TPHN |
Các sở: KHĐT, TC, NN&PTNT |
Quý II/2012 |
|
6 |
Chương trình đôi mới, hiện đại hóa ngành thuế, hải quan gắn với cải cách thủ tục hành chính để phục vụ cho doanh nghiệp phát triển |
Cục thuế, Cục Hải quan TPHN |
Các sở liên quan, Ban quản lý KCN&CX, UBND các quận, huyện, thị, các tổ chức, doanh nghiệp |
Quý II/2012 |
|
7 |
Chương trình xây dựng các điểm kiểm tra tập trung đối với hàng hóa xuất nhập khẩu gắn với các khu công nghiệp, khu công nghệ cao để phù hợp với thủ tục hải quan điện tử và phương pháp kiểm tra hiện đại (máy soi container) |
Cục Hải quan TPHN |
Các sở liên quan, Ban quản lý KCN&CX |
Quý III/2012 |
|
8 |
Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Hà Nội |
Sở KHCN |
Các sở: CT, KHĐT, TC, NN&PTNT, XD |
PCT UBND TP Nguyễn Thị Bích Ngọc |
Quý II/2012 |
9 |
Đề án xây dựng hạ tầng thương mại gồm trung tâm thương mại, siêu thị, hệ thống các chợ |
Sở Công thương |
Các sở: TC, KHĐT, NN&PTNT, UBND các quận, huyện |
PCT UBND TP Nguyễn Văn Sủu |
Quý III/2012 |
10 |
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, đẩy mạnh đầu tư vào các sản phẩm, hàng hóa mặt hang có thế mạnh của Thủ đô |
Sở Công thương |
Các sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị |
Quý III/2012 |
|
11 |
Chương trình hỗ trợ sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực, công nghiệp mũi nhọn có chất lượng và sức cạnh tranh cao; sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trên địa bàn TP Hà Nội |
Sở Công thương |
Các Sở: KH&ĐT, TC, TNMT, KHCN, Thuế, Đài PTTH |
Quý II/2012 |
|
12 |
Đề án bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch |
Sở NN&PTNT |
Các sở: Nông nghiệp, VH-TT&DL, UBND các quận, huyện, thị |
PCT UBND TP Trần Xuân Việt |
Quý III/2012 |
PHỤ LỤC 02:
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH NHÁNH, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH DO CHƯƠNG TRÌNH 03-CTR/TU TRỰC TIẾP CHỈ ĐẠO
(Phụ lục kèm theo Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 06/3/2012 của UBND Thành phố Hà Nội)
STT |
Tên chương trình, đề án |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Phụ trách chỉ đạo |
I |
Phối hợp Chương trình Thành ủy “Đẩy nhanh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ công chức” |
|||
1 |
Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành,lien quan, UBND các quận, huyện, thị |
CT UBND Thành phố Nguyễn Thế Thảo |
II |
Phối hợp với Chương trình Thành ủy “Phát triển văn hóa xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh” |
|||
2 |
Chương trình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao,việc làm, phát triển thị trường sức lao động |
Sở LĐTB&XH |
Các sở: GDĐT, Nội vụ, UBND các quận, huyện, thị |
PCT UBND TP Nguyễn Thị Bích Ngọc |
III |
Phối hợp với Chương trình Thành ủy “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nhân dân” |
|||
3 |
Các đề án ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất giống hoa, quả và rau; phát triển cây ăn quả đặc sản tập trung gắn với môi trường đô thị và du lịch sinh thái; phát triển vùng lúa chất lượng cao tập trung; hỗ trợ phát triển chăn nuôi bò sữa; phát triển đàn gia cầm theo hướng tập trung; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng chăn nuôi tập trung; hỗ trợ cơ sở hạ tầng các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung |
Sở NN&PTNT |
Các sở: TC, CT |
PCT UBND TP Trần Xuân Việt |
IV |
Phối hợp với Chương trình Thành ủy “Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường” |
|||
4 |
Chương trình di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp không phù hợp quy hoạch và gây ô nhiễm tơi các khu-cụm công nghiệp |
Sở TNvà MT |
Các sở: QHKT, KHĐT, TC, CT, BQL các KCN&CX, các quận, huyện |
PCT UBND TP Vũ Hông Khanh |
5 |
Đề ám cải tạo môi trường các hồ thành phố Hà Nội |
Sở Xây dựng |
Các sở: QHKT, KHĐT, TC, GTVT, TNMT, các quận, huyện |
|
6 |
Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực song Nhuệ, song Đáy |
Sở TN&MT |
Các sở: QHKT, KHĐT, TC, GTVT, XD, Nông nghiệp |
|
7 |
Đề án quản lý môi trường, sử dụng đất đai lưu vực sông Nhuệ |
Sở TN&MT |
Các sở: QHKT, KHĐT, TC, GTVT, XD, Nông nghiệp, các quận, huyện, thị |
|
8 |
Đề án xử lý môi trường tại các khu công nghiệp cao, khu công nghiệp |
Sở TN&MT |
Sở KHCN, Ban QLKCNCX, các quận, huyện, thị |
|
9 |
Dự án xử lý nước thải tại các cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề và làng nghề gây ô nhiễm môi trường |
Sở Công thương |
Các sở: QHKT, KHĐT, TC, GTVT, TNMT, NN&PTNT, UBND các quận, huyện, thị |
PCT UBND TP Nguyễn Văn Sửu |
10 |
Đề án chống ồn, bụi trên địa bàn Thành phố |
Sở TN&MT |
Các sở: TC , KHĐT, CT, GTVT, các quận, huyện, thị |
PCT UBND TP Vũ Hông Khanh |
11 |
Chương trình mục tiêu |
Sở TN&MT |
Các sở: KHĐT, TC, XD, NN&PTNT, các quận, huyện |
|
12 |
Chương trình khuyến công phát triển làng nghề trên cơ sở phát triển hài hòa giữa sản xuất với bảo vệ môi trường, tạo việc làm, tăng thu nhập |
Sở Công thương |
Các sở: KHĐT, TC, XD, NN&PTNT, các quận, huyện |
PCT UBND TP Nguyễn Văn Sửu |
13 |
Đề án tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp |
Sở LĐ&TBXH |
Các Sở: BQL các KCN&CX, TC, Công an TP, KHĐT, các đoàn thể liên quan, các quận, huyện |
PCT UBND TP Nguyễn Thị Bích Ngọc |
14 |
Chương trình phát triển nhà ở xã hội, nhà ở sinh viên, nhà ở cho người lao động ở các khu công nghiệp |
Sở Xây dựng |
Các Sở: BQL các KCN&CX, TC, TNMT, KHĐT |
PCT UBND TP Nguyễn Văn Khôi |
15 |
Chương trình phát triển vật liệu không nung thay thế dần vật liệu nung |
Sở Xây dựng |
Các sở liên quan, các Viện nghiên cứu |
|
16 |
Đề án bảo vệ sinh an toàn thực phẩm |
Sở Y tế |
Công an TP, NN&PTNT, CT |
PCT UBND TP Nguyễn Thị Bích Ngọc |
V |
Phối hợp với các Chương trình, Kế hoạch, Đề án của UBND Thành phố |
|||
17 |
Đề án tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 |
Sở KH&ĐT |
Các sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã, các tổ chức doanh nghiệp |
PCT UBND TP Nguyễn Huy Tưởng, Nguyễn Văn Sửu |
18 |
Đề án nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư các dự án theo hình thức BT, BOT, BTO trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 |
Sở KH&ĐT |
||
19 |
Đề án tăng cường hợp tác công tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư các dự án theo hình thức PPP trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 |
Sở KH&ĐT |
||
20 |
Chương trình hợp tác “hai hành lang-một vành đai kinh tế” |
Sở KH&ĐT |
Các sở: CT, TC, VH-TT&DL, GTVT |
CT UBND Thành phố Nguyễn Thế Thảo |
21 |
Đề án đào tạo, thu hút, sử dụng và đãi ngộ nhân lực khoa học-công nghệ |
Sở KH CN |
Các sở: Nội vụ, tài chính; các ngành liên quan |
PCT UBND TP Nguyễn Thị Bích Ngọc |
22 |
Đề án phát triển thị trường công nghệ |
Sở KH CN |
Các sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã, các tổ chức doanh nghiệp |
|
23 |
Xây dựng các quy hoạch phát triển công nghiệp, thương mại; Quy hoạch hệ thống các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hệ thống các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị; Quy hoạch phát triển, nghề, làng nghề |
Sở Công thương |
Các sở liên quan, các Viện: QHXD, nghiên cứu KT-XH HN, UBND các quận, huyện, thị |
PCT UBND TP Nguyễn Văn Sửu |
24 |
Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và phát triển năng lượng tái tạo |
Sở Công thương |
Các sở: XD, TC, VH-TT&DL, GTVT, TCty điện lực HN |
|
25 |
Chương trình xây dựng lưới điện nông thôn |
Sở Công thương |
Các sở: KHĐT, TC, quỹ ĐTPT, TCty điện lực HN, các quận, huyện, |
|
26 |
Chương trình bình ổn giá thị trường các mặt hàng thiết yếu |
Sở Công thương |
Sở Tài chính, các UBND các quận, huyện, thị, tổ chức, DN |
|
27 |
Chương trình hội nhập kinh tế |
Sở Công thương |
Các ngành: KHĐT, TC, Thông tin và truyền thông, VH-TT7DL, KHCN, BCVT |
|
28 |
Chương trình phát triển thương mại điện tử |
Sở Công thương |
Sở TTTT, các ngành liên quan |
|
29 |
Chương trình hỗ trợ phát triển các ngành dịch vụ trình độ, chất lượng cao |
Sở Công thương |
Các sở:TC, VH-TT&DL, Y tế, Ngân hàng |
|
30 |
Chương trình phát triển ngành công nghiệp phụ trợ TP Hà Nội |
Sở Công thương |
Các ngành: TC, BQL các KCN&CX |
|
31 |
Chương trình xây dựng hệ thống các cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm tập trung |
Sở NN&PTNT |
Các ngành: Nông nghiệp, TC, Y tế, Quỹ ĐTPT, UBND các huyện liên quan |
PCT UBND TP Trần Xuân Việt |