Kế hoạch 2390/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1252/QĐ-TTg về phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và khuyến nghị của Ủy ban nhân quyền Liên Hợp quốc, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: | 2390/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Nguyễn Thanh Ngọc |
Ngày ban hành: | 24/10/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Ngoại giao, điều ước quốc tế, Dân sự, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2390/KH-UBND |
Tây Ninh, ngày 24 tháng 10 năm 2019 |
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1252/QĐ-TTG NGÀY 26/9/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TĂNG CƯỜNG THỰC THI HIỆU QUẢ CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ, CHÍNH TRỊ VÀ KHUYẾN NGHỊ CỦA ỦY BAN NHÂN QUYỀN LIÊN HỢP QUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 1252/QĐ-TTg ngày 26/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và khuyến nghị của Ủy ban nhân quyền Liên Hợp quốc, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Xác định rõ nội dung công việc và lộ trình thực hiện phù hợp trong việc tăng cường hiệu quả triển khai các quy định của Công ước ICCPR và khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc. Từ đó, góp phần nâng cao sự hưởng thụ của người dân về các quyền dân sự và chính trị đúng với Hiến pháp, pháp luật và điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam; bảo đảm các yêu cầu đối ngoại, đối nội, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành, cơ quan có liên quan và tăng cường hiệu quả hoạt động phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình triển khai, đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả toàn diện và đồng bộ.
2. Yêu cầu
- Việc tổ chức, thực hiện Kế hoạch phải bám sát và phù hợp với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác quyền con người; phù hợp với các quy định của Hiến pháp năm 2013 và Chương VIII của Luật Điều ước quốc tế năm 2016.
- Việc tổ chức thực hiện Công ước và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các ngành, các cấp.
- Các sở, ngành, cơ quan liên quan được giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia phối hợp thực hiện phải xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể và tổ chức thực hiện đúng tiến độ, bảo đảm hiệu quả.
- Bảo đảm quan hệ chặt chẽ và phối hợp đồng bộ giữa các sở, ngành, cơ quan, địa phương có liên quan; kịp thời phản ánh, giải quyết hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH
1. Tiếp tục nâng cao hiệu quả thực thi các quy định pháp luật về quyền dân sự và chính trị
- Ban hành và thực hiện các kế hoạch, chương trình hành động quốc gia để xóa bỏ định kiến, phân biệt đối xử đối với phụ nữ (nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong mọi lĩnh vực và xóa bỏ bạo lực giới) và các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, trong đó lưu ý nhóm người khuyết tật, trẻ em, người dân tộc thiểu số, cộng Đồng người Đồng tính - song tính - chuyển giới - liên giới (LGBTI), người nhiễm HIV/AIDS.
- Nâng cao hiệu quả tiếp nhận khiếu nại, tố cáo theo hướng thuận tiện, an toàn và tăng tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến các vi phạm quyền dân sự và chính trị của các cá nhân để đảm bảo tốt hơn quyền khiếu nại, tố cáo.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả thi hành các quyền dân sự và chính trị trong hoạt động tố tụng hình sự.
- Tăng cường hoạt động hỗ trợ bảo vệ các quyền dân sự và chính trị.
- Nâng cao chất lượng hoạt động bồi thường, hỗ trợ cho nạn nhân của hành vi xâm phạm quyền dân sự và chính trị.
- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, thống kê tình hình thi hành các quyền dân sự và chính trị.
2. Tiếp tục thúc đẩy các quyền dân sự và chính trị thông qua hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và đào tạo
- Thực hiện tuyên truyền thành tựu pháp luật và kết quả bảo vệ báo cáo quốc gia thực thi Công ước lần thứ ba của Việt Nam.
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước ICCPR, các Bình luận chung, Báo cáo quốc gia lần thứ ba và tài liệu liên quan, Bản khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc.
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền đối ngoại về quyền con người tại các nước, tổ chức quốc tế, khu vực; tại các cơ chế, diễn đàn đa phương quốc tế và khu vực về quyền con người.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các quy định của Công ước ICCPR nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ nhà giáo và người học.
1. Căn cứ nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các sở, ngành, cơ quan có liên quan và địa phương có trách nhiệm triển khai thực hiện trước ngày 15 tháng 12 năm 2019, gửi về Sở Tư pháp để theo dõi hoặc bổ sung, lồng ghép nhiệm vụ vào các kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia về quyền con người, quyền công dân khác. Trong quá trình thực hiện, các sở, ngành, cơ quan có liên quan nghiên cứu các bình luận, khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền của Liên hợp quốc để thống nhất về nhận thức và triển khai các nội dung hoạt động trong Kế hoạch này theo đúng tiến độ đã được đề ra.
2. Sở Tư pháp là cơ quan chủ trì, có nhiệm vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh; chủ trì tổ chức tổng kết 04 năm đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này nhằm rút kinh nghiệm cho việc triển khai thực hiện Công ước và phục vụ giai đoạn bảo vệ báo cáo tiếp theo.
3. Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nội dung hoạt động trong Kế hoạch; tiếp tục thực hiện các hoạt động nhằm bảo đảm và thúc đẩy các quyền dân sự và chính trị cụ thể tại các quyết định, kế hoạch khác của Thủ tướng Chính phủ; định kỳ thông báo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp.
4. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, nghiên cứu các bình luận, khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc để chủ động triển khai có hiệu quả các nội dung của Công ước ICCPR; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý các hành vi vi phạm quy định của Công ước.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia thực hiện theo chức năng và nhiệm vụ.
IV. KINH PHÍ: Thực hiện theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THỰC THI HIỆU QUẢ CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ VÀ CHÍNH TRỊ (CÔNG ƯỚC ICCPR) VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUYỀN LIÊN HỢP QUỐC
(Kèm theo Kế hoạch số 2390/KH-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2019 của UBND tỉnh)
STT |
Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Cơ quan phối hợp thực hiện |
Kết quả dự kiến |
Thời hạn hoàn thành |
Tiếp tục nâng cao hiệu quả thực thi các quy định pháp luật về quyền dân sự và chính trị |
|||||
I. |
Ban hành và bố trí đủ nguồn nhân lực và tài chính nhằm thực hiện hiệu quả các kế hoạch, chương trình hành động quốc gia để xóa bỏ định kiến, phân biệt đối xử đối với: (1) phụ nữ (nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong mọi lĩnh vực và xóa bỏ bạo lực giới); (2) các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, trong đó lưu ý nhóm người khuyết tật, trẻ em, người dân tộc thiểu số, cộng Đồng người Đồng tính - song tính - chuyển giới - liên giới (LGBTT), người nhiễm HIV/AIDS. |
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (các vấn đề đối với phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật); - Sở Y tế (các vấn đề đối với người nhiễm HIV/AIDS, LGBTI); - Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND, và UBND tỉnh chủ trì thực hiện (các vấn đề liên quan đến người dân tộc thiểu số) |
- Các sở, ngành có liên quan; - Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp thực hiện theo thẩm quyền; - Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ |
- Các kế hoạch, chương trình hành động quốc gia về thúc đẩy, bảo vệ quyền của phụ nữ và các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. - Đối với các lĩnh vực đã có các chương trình, kế hoạch hành động quốc gia: Báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình triển khai thực hiện. |
- Xây dựng mới các Kế hoạch: 2019 - 2022 - Đối với các lĩnh vực đã có các chương trình, kế hoạch hành động quốc gia: Theo tiến độ được xác định tại các chương trình, kế hoạch hành động |
II. |
Nâng cao hiệu quả tiếp nhận khiếu nại, tố cáo theo hướng thuận tiện, an toàn và tăng tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến các vi phạm quyền dân sự và chính trị của các cá nhân để đảm bảo tốt hơn quyền khiếu nại, tố cáo |
- Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao; - Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện theo thẩm quyền |
|
- Các kênh tiếp nhận khiếu nại, tố cáo thuận tiện, an toàn - Tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo tăng qua các năm |
Hàng năm |
III. |
Tiếp tục nâng cao hiệu quả thi hành các quyền dân sự và chính trị trong hoạt động tố tụng hình sự |
||||
1. |
Tăng số lượng các Tòa gia đình và người chưa thành niên |
Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì thực hiện |
|
Thành lập mới/tăng số lượng các Tòa án gia đình và người chưa thành niên |
2019-2022 |
2. |
Giảm tỷ lệ án sơ thẩm phải sửa, hủy án đối với các vụ án hình sự; tỷ lệ xét xử oan sai và yêu cầu bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng |
Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chủ trì thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ |
|
- Tỷ lệ kháng cáo, kháng nghị theo chiều hướng giảm dần qua các năm; - Tỷ lệ oan sai, dẫn tra yêu cầu bồi thường nhà nước giảm dần qua các năm |
Hàng năm |
3. |
Tăng cường hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử đối với các tội phạm xâm phạm quyền dân sự và chính trị |
- Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chủ trì thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ - Công an tỉnh |
|
Báo cáo thống kê về tỷ lệ điều tra, truy tố, xét xử đối với các tội phạm, xâm phạm quyền dân sự và chính trị |
Hàng năm |
4. |
Nâng cao tính độc lập trong hoạt động tố tụng của người tiến hành tố tụng; tăng cường bảo đảm quyền của người bị tạm giữ, tạm giam trong tố tụng hình sự và quyền được xét xử công bằng (trong đó lưu ý đến quyền được tiếp cận người bào chữa; quyền được xem xét tính hợp pháp của quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam theo thủ tục tư pháp...) |
- Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chủ trì thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ - Công an tỉnh |
|
Số lượng khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng hình sự giảm dần qua các năm |
Hàng năm |
IV. |
Tăng cường hoạt động hỗ trợ bảo vệ các quyền dân sự và chính trị |
||||
1. |
Tăng số lượng các hoạt động trợ giúp pháp lý, đặc biệt là trợ giúp pháp lý cho các đối tượng dễ bị tổn thương, trong đó có nạn nhân của hành vi xâm phạm quyền dân sự và chính trị |
- Sở Tư pháp; - Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện theo thẩm quyền |
- Công an tỉnh, các sở, ngành có liên quan; - Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chủ trì thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ |
Các hoạt động trợ giúp pháp lý cụ thể |
2019-2022 |
2. |
Nâng cao số lượng, chất lượng trợ giúp viên pháp lý, luật sư |
- Sở Tư pháp; - Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện theo thẩm quyền - Đề nghị Đoàn luật sư tỉnh thực hiện theo thẩm quyền |
- Các sở, ngành có liên quan |
Số lượng trợ giúp viên pháp lý với chất lượng cao tăng dần theo từng năm |
Hàng năm |
V. |
Nâng cao chất lượng hoạt động bồi thường, hỗ trợ cho nạn nhân của hành vi xâm phạm quyền dân sự và chính trị |
||||
1. |
Tăng số lượng, đa dạng hóa các cơ sở hỗ trợ nạn nhân của hành vi xâm phạm quyền dân sự và chính trị |
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: đối với nạn nhân của bạo lực gia đình, bạo lực giới trong phạm vi gia đình - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: đối với nạn nhân của hành vi mua bán người |
|
- Số lượng các cơ sở hỗ trợ nạn nhân của hành vi xâm phạm quyền dân sự và chính trị tăng; - Hình thức hỗ trợ đa dạng hơn |
Hàng năm |
2. |
Tăng tỷ lệ các yêu cầu bồi thường nhà nước được giải quyết |
- Các sở, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình - Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chủ trì thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ |
|
Tỷ lệ giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước tăng qua các năm |
Hàng năm |
3. |
Rà soát và đánh giá điều kiện về cơ sở vật chất, quy chế giam giữ của các cơ sở giam giữ, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện |
- Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
- Các sở, ngành có liên quan; - Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chủ trì thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ |
Báo cáo đánh giá về điều kiện, quy chế của cơ sở giam giữ |
Báo cáo sơ bộ năm 2020 và báo cáo tổng năm 2022 |
VI. |
Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, thống kê tình hình thi hành các quyền dân sự và chính trị |
||||
1. |
Tăng cường chất lượng, hiệu quả của các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện các quyền dân sự và chính trị, trong đó lưu ý việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến các quyền dân sự và chính trị |
- Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao; - Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện theo thẩm quyền; - Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chủ trì thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ |
|
Chất lượng các đợt thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện các quyền dân sự và chính trị ngày càng hiệu quả |
Hàng năm |
2. |
Thực hiện thống kê tình hình thực hiện và bảo đảm quyền dân sự và chính trị, đặc biệt là thống kê các số liệu về khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến các vi phạm về quyền dân sự và chính trị |
- Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao; - Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện theo thẩm quyền; - Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chủ trì thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ |
|
Hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin thống kê định kỳ hàng năm về quyền dân sự và chính trị |
Hàng năm |
I. |
Thực hiện tuyên truyền thành tựu pháp luật và kết quả bảo vệ báo cáo quốc gia thực thi Công ước ICCPR lần thứ ba của Việt Nam |
- Sở Tư pháp: Cung cấp tài liệu phục vụ hoạt động tuyên truyền - Sở Thông tin và Truyền thông: thực hiện tuyên truyền |
Các sở, ngành có liên quan |
- Tài liệu, ấn phẩm phục vụ công tác tuyên truyền; - Các hoạt động tuyên truyền cụ thể |
2019-2020 |
II. |
Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước ICCPR, các Bình luận chung, Báo cáo quốc gia lần thứ ba và tài liệu liên quan, Bản khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc, cụ thể: |
||||
1. |
Các đại biểu HĐND tỉnh; cán bộ của các Ban thuộc HĐND tỉnh; |
Đề nghị Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND, và UBND tỉnh chủ trì thực hiện |
Sở Tư pháp |
- Các tài liệu, ấn phẩm phổ biến và hình thức tuyên truyền phù hợp khác; - Các hội thảo, hội nghị, tập huấn, tọa đàm về pháp luật |
Hàng năm |
2. |
Các cán bộ pháp chế tại các sở, ngành; báo cáo viên pháp luật |
Sở Tư pháp |
Các sở, ngành có liên quan; - Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chủ trì thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ - Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện theo thẩm quyền |
- Các tài liệu, ấn phẩm phổ biến và hình thức tuyên truyền phù hợp khác; - Các hội thảo, hội nghị, tập huấn, tọa đàm về pháp luật |
Hàng năm |
3 |
Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; các cán bộ trực tiếp thực hiện hoạt động xử lý vi phạm hành chính, thi hành án; cán bộ chiến sĩ tại các cơ sở giam giữ; công chức, viên chức tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc |
- Công an tỉnh (cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc); - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ sở cai nghiện bắt buộc) - Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chủ trì thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ |
- Sở Tư pháp; - Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện theo thẩm quyền |
- Các tài liệu, ấn phẩm phổ biến và hình thức tuyên truyền phù hợp khác; - Các hội thảo, hội nghị, tập huấn, tọa đàm về pháp luật |
Hàng năm |
4. |
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến tới người dân (bao gồm cả người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc) |
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ sở cai nghiện bắt buộc) |
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện theo thẩm quyền |
- Tài liệu, ấn phẩm phổ biến được in thành sách, tờ rơi và các hình thức tuyên truyền phù hợp khác; bản dịch các tài liệu tuyên truyền ra tiếng dân tộc thiểu số - Các hoạt động tuyên truyền cụ thể |
Hàng năm |
III. |
Triển khai các hoạt động tuyên truyền đối ngoại về thành tựu bảo đảm quyền con người của Việt Nam tại các nước, tổ chức quốc tế, khu vực; tại các cơ chế, diễn đàn đa phương quốc tế và khu vực về quyền con người |
Sở Ngoại vụ |
Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, BCH Bộ đội biên phòng tỉnh; Sở Nội vụ và các sở, ngành có liên quan |
- Tài liệu, ấn phẩm phục vụ tuyên truyền, phổ biến; - Báo cáo kết quả tổ chức, tham gia các diễn đàn, hội thảo, hội nghị quốc tế |
Hàng năm |
IV. |
Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng nâng cao ý thức tôn trọng và chấp hành Công ước ICCPR, các tài liệu liên quan và pháp luật Việt Nam về quyền dân sự và chính trị |
||||
1. |
Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về Công ước ICCPR và các tài liệu liên quan cho đội ngũ chuyên gia, các cán bộ, công chức là người làm công tác pháp chế tại các sở; báo cáo viên pháp luật; cán bộ điều tra |
Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao |
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp thực hiện theo thẩm quyền |
- Báo cáo kết quả tổ chức các lớp tập huấn, khóa đào tạo và bồi dưỡng; - Tài liệu, chương trình đào tạo |
Hàng năm |
2. |
Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về Công ước ICCPR và các tài liệu liên quan cho đội ngũ chuyên gia, các cán bộ, công chức làm công tác truy tố, xét xử |
Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chủ trì thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ |
|
- Báo cáo kết quả tổ chức các lớp tập huấn, khóa đào tạo và bồi dưỡng; - Tài liệu, chương trình đào tạo |
Hàng năm |
3. |
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các quy định của Công ước ICCPR nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và người học |
- Trường Chính trị tỉnh - Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chủ trì thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ |
Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Tài chính, Quốc phòng, Công an, Ngoại vụ và các cơ quan có liên quan theo đề xuất của cơ quan chủ trì |
- Sách giáo khoa các bậc học; sách tham khảo, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng; - Hội thảo, hội nghị, tập huấn, tọa đàm |
Hàng năm |
Quyết định 1252/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc Ban hành: 26/09/2019 | Cập nhật: 01/10/2019
Quyết định 1252/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt danh mục Dự án “Phát triển môi trường, hạ tầng đô thị để ứng phó với biến đổi khí hậu các thành phố Đồng Hới - Quảng Bình và Hội An - Quảng Nam” vay vốn Ngân hàng Phát triển châu Á Ban hành: 25/07/2014 | Cập nhật: 26/07/2014
Quyết định 1252/QĐ-TTg năm 2007 về hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện xóa nợ đọng của các hợp tác xã Ban hành: 18/09/2007 | Cập nhật: 20/09/2007
Quyết định 1252/QĐ-TTg sửa đổi tên Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Đức Hòa II, tỉnh Long An Ban hành: 24/09/2001 | Cập nhật: 11/04/2007