Kế hoạch 239/KH-UBND năm 2020 về thực hiện biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết 42/NQ-CP và Quyết định 15/2020/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: | 239/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Lý Thái Hải |
Ngày ban hành: | 08/05/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Lao động, Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 239/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 08 tháng 5 năm 2020 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 42/NQ-CP NGÀY 09/4/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 15/2020/QĐ-TTG NGÀY 24/4/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn đại dịch Covid-19; Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch thực hiện các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh như sau:
- Triển khai kịp thời Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ nhằm thực hiện các giải pháp hỗ trợ trực tiếp cho người lao động, người dân gặp khó khăn, bị giảm sâu thu nhập do đại dịch Covid-19 gây ra.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp và cộng đồng cùng chia sẻ đối với cuộc sống của nhân dân, người lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.
- Việc hỗ trợ đảm bảo đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách, tham nhũng, tiêu cực.
- Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị; phải được các cấp, các ngành triển khai với nỗ lực và quyết tâm cao nhất.
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đúng quy trình, thủ tục quy định; đảm bảo sự đồng bộ, tính hiệu quả, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa phương trong quá trình thực hiện.
I. Công tác tuyên truyền, quán triệt tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ
a) Nội dung: Tổ chức tuyên truyền các nội dung của Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ nhằm thực hiện các giải pháp hỗ trợ trực tiếp cho người lao động, người dân gặp khó khăn, bị giảm sâu thu nhập do đại dịch Covid-19 gây ra và các văn bản có liên quan.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan để tổ chức tuyên truyền phù hợp với đặc điểm, tính chất đặc thù của từng nhóm đối tượng người lao động, người dân gặp khó khăn, bị giảm sâu thu nhập do đại dịch Covid-19 trên từng địa bàn, đảm bảo hiệu quả đúng tinh thần theo Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Thời gian thực hiện: Từ tháng 4/2020.
II. Hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương (theo quy định tại Khoản 1 Mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP , quy định tại Chương I Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg):
1. Điều kiện hỗ trợ
Người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
a) Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 01 tháng liên tục trở lên tính từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 30/6/2020 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01/4/2020 đến ngày 01/6/2020.
b) Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương.
c) Làm việc tại các doanh nghiệp không có doanh thu hoặc không còn nguồn tài chính để trả lương (sau khi đã sử dụng các quỹ dự phòng tiền lương, nguồn lợi nhuận sau thuế và các nguồn tài chính hợp pháp khác của doanh nghiệp, số dư đến ngày 31/3/2020) do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19.
2. Mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ
a) Mức hỗ trợ: 1.800.000đ/ người/tháng.
b) Thời gian hỗ trợ: theo thời gian thực tế tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương, theo hàng tháng, tuỳ theo tình hình thực tế của diễn biến dịch, tính từ ngày 01/4/2020 và không quá 3 tháng.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện
a) Hồ sơ đề nghị theo Mẫu số 01 phụ lục kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg .
b) Doanh nghiệp lập danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ không hưởng lương bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Mục II nêu trên; đề nghị tổ chức công đoàn cơ sở (nếu có) và cơ quan bảo hiểm xã hội nơi tham gia bảo hiểm xã hội xác nhận danh sách này.
c) Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Danh sách theo đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Mục II nêu trên và gửi doanh nghiệp.
d) Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi đặt trụ sở. Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan Lao động-TB&XH, cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương rà soát, thẩm định.
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ kết quả thẩm định ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; trên cơ sở danh sách đã thẩm định, UBND huyện, thành phố báo cáo số lượng đối tượng thụ hưởng và tổng nguồn kinh phí thụ hưởng trình UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để cấp kinh phí thực hiện chi trả hỗ trợ theo quy định.
III. Hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc đối với người lao động (theo quy định tại Khoản 2 Mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP , quy định tại Chương VI Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg):
1. Điều kiện vay vốn
a) Có từ 20% hoặc từ 30 người lao động trở lên đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 01 tháng liên tục trở lên; đã trả trước tối thiểu 50% tiền lương ngừng việc cho người lao động trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 30/6/2020.
b) Đang gặp khó khăn về tài chỉnh, không cân đối đủ nguồn để trả lương ngừng việc cho người lao động, đã sử dụng hết quỹ dự phòng tiền lương để trả lương cho người lao động ngừng việc.
c) Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm ngày 31/12/2019.
2. Hồ sơ, thủ tục, trình tự xác nhận, phê duyệt người sử dụng lao động dữ điều kiện được vay vốn
a) Hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động (theo Mẫu số 11, 12 phụ lục kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg).
b) Thủ tục, trình tự thực hiện
- Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện, thành phố tiếp nhận hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động; chủ trì, phối hợp với Phòng Giao dịch NHCS xã hội huyện, thành phố; cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương và các đơn vị có liên quan thẩm định, kiểm tra các điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 13, Chương VI, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg. Phối hợp với Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, thành phố thẩm định, kiểm tra các điều kiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 13, Chương VI, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg .
- Sau khi thẩm định, kiểm tra, tổng hợp danh sách theo quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Căn cứ Quyết định phê duyệt danh sách của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chủ động cân đối nguồn vốn, chỉ đạo Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, thành phố thực hiện giải ngân cho vay theo quy định tại Văn bản số 2129/HD-NHCS ngày 27/4/2020 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội.
IV. Hỗ trợ hộ kinh doanh (theo quy định tại Khoản 3 Mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP , quy định tại Chương II Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg):
1. Điều kiện hỗ trợ
a) Doanh thu do cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh năm 2020 dưới 100 triệu đồng, được xác định tại thời điểm ngày 15/01/2020 theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
b) Tạm ngừng kinh doanh theo Quyết định số 588/QĐ-UBND ngày 07/4/2020 về việc tạm đình chỉ một số loại hình kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh để đảm bảo phòng chống dịch Covid-19 và Quyết định số 748/QĐ-UBND ngày 28/4/2020 về việc tiếp tục tạm đình chỉ một số loại hình kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh để đảm bảo phòng chống dịch Covid-19 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn triển khai thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Mức và thời gian hỗ trợ
a) Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/hộ/tháng.
b) Thời gian hỗ trợ: Theo hàng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch, tính từ ngày 01/4/2020 và không quá 3 tháng.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện
a) Hồ sơ đề nghị theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Trong 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết công khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế. Trong 02 ngày làm việc, cơ quan Thuế địa phương phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố. Trong 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ trì, chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Thuế địa phương rà soát, tổng hợp.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ kết quả rà soát, tổng hợp ban hành quyết định phê duyệt danh sách; trên cơ sở danh sách đã thẩm định, UBND huyện, thành phố báo cáo số lượng đối tượng thụ hưởng và tổng nguồn kinh phí thụ hưởng trình UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để cấp kinh phí thực hiện chi trả hỗ trợ theo quy đinh (trong 02 ngày làm việc)
Trường hợp không hỗ trợ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
V. Hỗ trợ người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo quy định tại Khoản 4 Mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP và chương III Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg)
1. Điều kiện hỗ trợ
Người lao động được hỗ trợ kinh phí khi có đủ các điều kiện sau đây: có giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trước thời điểm ngày 01/4/2020 và đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 15/6/2020 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định; không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Mức và thời gian hỗ trợ
a) Mức hỗ trợ: 1.000.000đ/người/tháng.
b) Thời gian áp dụng: Theo hàng tháng tuỳ theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa không quá 3 tháng, thời gian áp dụng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện
a) Hồ sơ đề nghị theo mẫu số 3 kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn rà soát và xác nhận mức thu nhập, tổng hợp danh sách trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
c) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ trì, chỉ đạo Phòng Lao động- TB&XH, cơ quan Bảo hiểm xã hội thẩm định, trong 02 ngày làm việc.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ kết quả thẩm định, phê duyệt danh sách hỗ trợ; trên cơ sở danh sách đã thẩm định, UBND huyện, thành phố báo cáo số lượng đối tượng thụ hưởng và tổng nguồn kinh phí thụ hưởng trình UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để cấp kinh phí thực hiện chi trả hỗ trợ theo quy định.
Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
VI. Hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm (theo quy định tại Khoản 4 Mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP và Chương IV Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg)
1. Điều kiện hỗ trợ
a) Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
- Mất việc làm và không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo quốc gia quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ trong thời gian từ ngày 01/4/2020 đến ngày 30/6/2020;
- Cư trú hợp pháp tại địa phương.
- Thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp, làm một trong những công việc sau:
+ Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định;
+ Thu gom rác, phế liệu;
+ Bốc vác, vận chuyển hàng hóa;
+ Lái xe mô tô 2 bánh chở khách (xe ôm), xích lô;
+ Bán lẻ xổ số lưu động;
+ Tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe.
b) Nguồn kinh phí hỗ trợ người bán lẻ xổ số lưu động được đảm bảo từ các nguồn tài chính hợp pháp của Công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết tỉnh và được hạch toán vào chi phí theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Mức và thời gian hỗ trợ
a) Mức hỗ trợ: 1.000.000đ/người/tháng.
b) Thời gian áp dụng: Theo hàng tháng tuỳ theo tình hình diễn biến của dịch bệnh nhưng tối đa không quá 3 tháng, thời gian áp dụng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 (mốc thời gian để thực hiện hỗ trợ người lao động căn cứ theo Quyết định số 588/QĐ-UBND ngày 07/4/2020 về việc tạm đình chỉ một số loại hình kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh để đảm bảo phòng chống dịch Covid-19 và Quyết định số 748/QĐ-UBND ngày 28/4/2020 về việc tiếp tục tạm đình chỉ một số loại hình kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh để đảm bảo phòng chống dịch Covid-19 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn triển khai thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác có liên quan của Ủy ban nhân dân tỉnh).
3. Trình tự thủ tục thực hiện
a) Hồ sơ đề nghị: Theo mẫu số 04 phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; gửi UBND cấp xã, phường, thị trấn sau ngày 15 hàng tháng. Trường hợp người lao động có nơi thường trú và tạm trú không trong phạm vi tỉnh Bắc Kạn, nếu đề nghị hỗ trợ tại nơi thường trú thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi tạm trú về việc không đề nghị hưởng các chính sách này tại nơi tạm trú và ngược lại.
b) Trong 05 ngày làm việc, UBND cấp xã, phường, thị trấn tổ chức rà soát và lập danh sách người lao động đủ điều kiện hỗ trợ với sự tham gia giám sát của đại diện các tổ chức chính trị - xã hội và công khai với cộng đồng dân cư; niêm yết công khai danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ trong 02 ngày làm việc; tổng hợp danh sách người lao động đủ kiều kiện gửi UBND cấp huyện, thành phố.
c) Trong 2 ngày làm việc, UBND cấp huyện, thành phố chủ trì, giao Phòng Lao động -TB&XH thẩm định.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ kết quả thẩm định phê duyệt danh sách hỗ trợ; trên cơ sở danh sách đã thẩm định, UBND huyện, thành phố báo cáo số lượng đối tượng thụ hưởng và tổng nguồn kinh phí thụ hưởng trình UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để cấp kinh phí thực hiện chi trả hỗ trợ theo quy định.
Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
VII. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất (theo Điểm 1 Mục III Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020)
1. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
a) Không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trở lên trên tổng số lao động có mặt trước khi phải tạm dừng sản xuất kinh doanh.
b) Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do dịch bệnh gây ra (không kể giá trị tài sản là đất).
2. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
- Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính theo tháng và đến hết tháng 6/2020.
3. Trình tự, thủ tục, thời gian nộp, nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
a) Trình tự, thủ tục: Theo hướng dẫn tại Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH ngày 04/5/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn việc tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất và các văn bản hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
b) Tổ chức thực hiện: Cơ quan Bảo hiểm xã hội chủ trì triển khai thực hiện theo quy định.
1. Hỗ trợ người có công với cách mạng
a) Điều kiện: Người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng (bao gồm cả thân nhân người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng, thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động hàng tháng) trong danh sách hưởng trợ cấp tháng 4 năm 2020.
b) Mức hỗ trợ thêm: 500.000đ/người/tháng.
c) Thời gian áp dụng: 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.
d) Tổ chức thực hiện: Thực hiện theo các văn bản:
- Quyết định số 767/QĐ-UBND ngày 29/4/2020 về việc phê duyệt số lượng hỗ trợ người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.
- Quyết định số 772/QĐ-UBND ngày 29/4/2020 về việc sử dụng Quỹ dự trữ tài chính và cấp bổ sung kinh phí cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để thực hiện hỗ trợ cho cho người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (đợt 1).
- Công văn số 2380/UBND-VXVN ngày 01/5/2020 về việc triển khai hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.
2. Hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
a) Điều kiện: Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, trong danh sách hưởng trợ cấp xã hội tháng 4 năm 2020.
b) Mức hỗ trợ thêm: 500.000đ/người/tháng.
c) Thời gian áp dụng: 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.
d) Tổ chức thực hiện: Thực hiện theo các văn bản:
- Quyết định số 767/QĐ-UBND ngày 29/4/2020 về việc phê duyệt số lượng hỗ trợ người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.
- Quyết định số 772/QĐ-UBND ngày 29/4/2020 về việc sử dụng Quỹ dự trữ tài chính và cấp bổ sung kinh phí cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để thực hiện hỗ trợ cho cho người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (đợt 1).
- Công văn số 2380/UBND-VXVN ngày 01/5/2020 về việc triển khai hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.
3. Hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo
a) Đối tượng hỗ trợ: Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trong Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đến ngày 31 tháng 12 năm 2019.
b) Mức hỗ trợ thêm: 250.000đ/khẩu/tháng.
c) Thời gian áp dụng: 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.
d) Tổ chức thực hiện: Thực hiện theo các văn bản:
- Quyết định số 767/QĐ-UBND ngày 29/4/2020 về việc phê duyệt số lượng hỗ trợ người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.
- Quyết định số 772/QĐ-UBND ngày 29/4/2020 về việc sử dụng Quỹ dự trữ tài chính và cấp bổ sung kinh phí cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để thực hiện hỗ trợ cho cho người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (đợt 1).
- Công văn số 2380/UBND-VXVN ngày 01/5/2020 về việc triển khai hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid - 19.
Theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước quy định tại Khoản 4, Mục I và cho vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội theo Khoản 3 Mục IV Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ, trong đó:
1. Kinh phí hỗ trợ người có công vói cách mạng; đối tượng bảo trợ xã hội; ngưòi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương; hộ kinh doanh; người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm (trừ người bán lẻ xổ số kiến thiết) do ngân sách nhà nước đảm bảo. Trong đó, ưu tiên cho nhóm đối tượng thuộc người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
2. Nguồn hỗ trợ người bán lẻ xổ số kiến thiết được bảo đảm từ các nguồn tài chính hợp pháp của các Công ty xổ số kiến thiết và được hạch toán vào chi phí theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (theo Mục 3 Điều 7 Quyết định sổ 15/2020/QĐ-TTg).
3. Nguồn vốn Ngân hàng Chính sách xã hội cho người sử dụng lao động vay để trả lương ngừng việc cho người lao động được Ngân hàng Chính sách xã hội vay tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước.
4. Kinh phí đảm bảo để thực hiện hỗ trợ chi trả cho các đối tượng 01 lần, trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các chính sách khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện có sai sót hoặc có đối tượng chưa đúng chính sách hỗ trợ, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh thu hồi hoặc điều chỉnh, bổ sung đối tượng, mức hỗ trợ theo quy định. Đối với các đối tượng đã được phê duyệt danh sách hỗ trợ nhưng đã chết trước thời điểm chi trả thì tạm dừng chi trả và báo cáo UBND tỉnh cho ý kiến chỉ đạo.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các chính sách được quy định tại Kế hoạch này.
- Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng, chủ trì tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ cho đối tượng theo Kế hoạch này; kịp thời hướng dẫn hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Trước ngày 31/7/2020, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người lao động bị ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 42/NQ-CP và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg .
2. Sở Tài chính
- Chủ trì tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định kinh phí hỗ trợ theo quy định tại Kế hoạch này.
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách để tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí của tỉnh và đề xuất Trung ương hỗ trợ kinh phí để đảm bảo thực hiện các chính sách hỗ trợ theo quy định; hướng dẫn việc phân bổ ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện Mục III Kế hoạch này.
- Hướng dẫn việc thanh quyết toán ngân sách nhà nước, kinh phí thực hiện hỗ trợ theo quy định.
- Định kỳ trước ngày 18 hàng tháng, chủ trì tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), về kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ cho đối tượng theo Kế hoạch này.
Trước ngày 31/7/2020, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người lao động bị ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 42/NQ-CP và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg .
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan phát thanh truyền hình, báo chí trên địa bàn tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh tăng cường tuyên truyền, thông tin, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương, người lao động, người sử dụng lao động và nhân dân trên địa bàn tỉnh về các nội dung theo Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này để biết và thực hiện.
4. Cục Thuế tỉnh
- Chỉ đạo cơ quan thuế địa phương tổ chức xác nhận về doanh thu hộ kinh doanh khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm theo quy định tại Khoản 3 Mục II Kế hoạch này.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Chủ trì hướng dẫn và thực hiện các thủ tục có liên quan để Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn triển khai chính sách hỗ trợ theo Kế hoạch này.
6. Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Chủ động cân đối nguồn vốn; chỉ đạo Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện thực hiện giải ngân cho vay theo quy định.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Hướng dẫn, chỉ đạo bảo hiểm xã hội các huyện thành phố xác nhận danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương theo Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg .
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, xác nhận đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện quyết định việc tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người sử dụng lao động và người lao động theo quy định tại Kế hoạch này.
8. Công an tỉnh
Tăng cường chỉ đạo việc bảo đảm an ninh trật tự; tham gia, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan nắm bắt tình hình để tham mưu phòng, chống; xử lý đối với những trường hợp có hành vi lợi dụng, trục lợi chính sách trong quá trình tổ chức thực hiện.
9. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
- Tích cực thông tin, tuyên truyền về các nội dung chính sách của Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan để biết và thực hiện.
- Tham gia triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch này trong phạm vi và nội dung, nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực do Sở, ban, ngành quản lý. Đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển khai thực hiện Kế hoạch này.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Quán triệt, tuyên truyền sâu rộng đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn về các chính sách hỗ trợ của Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này để biết, thực hiện.
- Thành lập Ban Chỉ đạo để tổ chức thực hiện, đồng thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn thành lập Ban rà soát cấp xã gồm đại diện Chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên để tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ và giám sát trong quá trình thực hiện tại địa phương.
- Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền để thực hiện các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
+ Chủ trì rà soát, xác định và phê duyệt danh sách các đối tượng người dân, doanh nghiệp gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ và phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện, bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, không để lợi dụng, trục lợi chính sách, tham nhũng, tiêu cực.
+ Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện chi trả hỗ trợ cho các đối tượng người dân, doanh nghiệp gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn kịp thời theo đúng quy định.
- Hướng dẫn, tiếp nhận giải quyết hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các đối tượng gặp khó khăn do dịch Covid-19, bảo đảm chặt chẽ, đúng đối tượng, đúng chính sách, đúng quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg và Kế hoạch này.
- Báo cáo nhanh: Trước 16h00 hàng ngày, thực hiện tổng hợp báo cáo nhanh số liệu kinh phí, kết quả hỗ trợ các nhóm đối tượng, tiến độ triển khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ cho đối tượng trên địa bàn theo Kế hoạch này.
- Báo cáo định kỳ: Trước ngày 15 hàng tháng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ cho đối tượng trên địa bàn theo Kế hoạch này.
- Trước ngày 15/7/2020, tổng hợp, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính về kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ cho đối tượng trên địa bàn theo Kế hoạch này.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tỉnh
Theo chức năng nhiệm vụ của mình chỉ đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc tổ chức tốt công tác tuyên truyền, thông tin về các nội dung chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này để biết và thực hiện.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan thành viên tổ chức giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn đại dịch Covid-19. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính) để tổng hợp, đề xuất phương án xử lý, giải quyết./.
|
CHỦ TỊCH |
Quyết định 15/2020/QĐ-TTg về thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 Ban hành: 24/04/2020 | Cập nhật: 25/04/2020
Công văn 1511/LĐTBXH-BHXH năm 2020 về hướng dẫn việc tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 04/05/2020 | Cập nhật: 05/05/2020
Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2020 công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2019 của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 31/03/2020 | Cập nhật: 14/04/2020
Quyết định 588/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2020 Ban hành: 07/04/2020 | Cập nhật: 13/08/2020
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2020 về biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 Ban hành: 09/04/2020 | Cập nhật: 11/04/2020
Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2020 về tạm đình chỉ một số loại hình kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn để đảm bảo phòng chống dịch Covid-19 Ban hành: 06/04/2020 | Cập nhật: 23/09/2020
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 27/03/2020 | Cập nhật: 27/03/2020
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2019 triển khai giải pháp cấp bách trong phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi theo tinh thần chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng tại Chỉ thị 34-CT/TW Ban hành: 18/06/2019 | Cập nhật: 18/06/2019
Chỉ thị 15/CT-TTg về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 Ban hành: 17/06/2019 | Cập nhật: 18/06/2019
Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Bộ phận một cửa thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Trà Vinh Ban hành: 08/04/2019 | Cập nhật: 27/04/2019
Quyết định 588/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình Ban hành: 25/02/2019 | Cập nhật: 29/04/2019
Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục gồm 11 thủ tục hành chính bãi bỏ trong lĩnh vực chứng thực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Ban hành: 15/06/2018 | Cập nhật: 15/06/2018
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 18/04/2018 | Cập nhật: 19/09/2018
Quyết định 588/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/03/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thống nhất trên địa bàn tỉnh Thái Bình kỳ 2014-2018 Ban hành: 26/02/2018 | Cập nhật: 03/08/2018
Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2017 công bố các thủ tục hành chính sửa đổi trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Tư pháp Ban hành: 10/04/2017 | Cập nhật: 09/06/2017
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2017 công bố mới, sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh Ban hành: 18/04/2017 | Cập nhật: 24/05/2017
Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2017 quy định tạm thời chế độ chi đảm bảo hoạt động thường xuyên của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 28/03/2017 | Cập nhật: 08/04/2017
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2016 về tăng cường chỉ đạo kỳ thi trung học phổ thông quốc gia Ban hành: 14/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kết quả phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ năm 2014 của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp Đơn Dương Ban hành: 15/03/2016 | Cập nhật: 26/03/2016
Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 19/11/2015 | Cập nhật: 24/11/2015
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2015 phê duyệt “Hiệp định Bổ sung cho Hiệp định khung về hợp tác giữa Việt Nam và Bô-li-va Vê-nê-xu-ê-la về hợp tác trong lĩnh vực thương mại" Ban hành: 11/06/2015 | Cập nhật: 13/06/2015
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2015 triển khai Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế Ban hành: 07/07/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt danh mục nghề, định mức chi phí đào tạo và mức hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước đối với đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới ba (03) tháng cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 15/06/2015 | Cập nhật: 18/06/2015
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2014 phê duyệt “Chương trình nghị sự kinh tế song phương trung hạn” giữa Việt Nam và Cu-ba Ban hành: 06/06/2014 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2014 về công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngành Y tế tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 17/06/2014 | Cập nhật: 29/10/2015
Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành công trình: Đường vào nhà máy tinh bột sắn Xuất Hóa thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 14/04/2014 | Cập nhật: 20/05/2014
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2013 tổ chức thực hiện Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo dự án phát triển kinh tế và du lịch sinh thái huyện Bù Gia Mập do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 12/04/2013 | Cập nhật: 26/05/2014
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Hải Dương Ban hành: 28/03/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2013 về sửa đổi, bổ sung Quy định về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 25/02/2013 | Cập nhật: 27/05/2013
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 24/05/2012
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2010 điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính thị xã Cao Bằng, thị trấn Quảng Uyên; thành lập phường thuộc thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng Ban hành: 01/11/2010 | Cập nhật: 04/11/2010
Nghị quyết số 42/NQ-CP về thành lập thị xã Sông Cầu, thành lập phường thuộc thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên Ban hành: 27/08/2009 | Cập nhật: 03/09/2009
Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 18/08/2009 | Cập nhật: 19/04/2011