Kế hoạch 2323/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng cán bộ, công, viên chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 2323/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam | Người ký: | Nguyễn Xuân Đông |
Ngày ban hành: | 03/10/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2323/KH-UBND |
Hà Nam, ngày 03 tháng 10 năm 2016 |
Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 23 tháng 9 năm 2016 của Tỉnh ủy Hà Nam về đẩy mạnh cải cách hành chính (CCHC), trọng tâm là thủ tục hành chính (TTHC) và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các địa phương, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về thực hiện nhiệm vụ CCHC.
- Huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của các cấp chính quyền, sự phối, kết hợp với các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trong công tác CCHC, từng bước hoàn thành mục tiêu của Nghị quyết số 08-NQ/TU đã đề ra.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh hiểu rõ các nội dung của Nghị quyết, phù hợp với điều kiện thực tế của ngành, địa phương để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
2. Yêu cầu
- Nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất về tư tưởng và hành động của cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, tạo động lực để đẩy mạnh cải cách toàn diện, hiệu quả công tác CCHC tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020.
- Việc quán triệt, thực hiện Nghị quyết cần được tiến hành sâu rộng, thiết thực để các cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các sở, ban, ngành, các đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và nhân dân trong tỉnh nhận thức đầy đủ, sâu sắc về nội dung, ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị quyết, tạo sự chuyển biến tích cực.
- Trên cơ sở nội dung Nghị quyết, các cấp, các ngành, các đơn vị trong tỉnh triển khai đồng bộ các giải pháp; tổ chức thực hiện bằng kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, việc làm cụ thể, xác định rõ lộ trình, chỉ tiêu từng giai đoạn trình đề án, dự án, việc làm cụ thể, xác định rõ lộ trình, chỉ tiêu từng giai đoạn cần thiết thực hiện đảm bảo hoàn thành các mục tiêu góp phần tích cực vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam.
- Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết, các cấp chính quyền cần chỉ đạo chặt chẽ, tránh chung chung, hình thức; tăng cường công tác kiểm tra đôn đốc, thường xuyên nắm bắt và tổng kết thực tiễn từ cơ sở, kịp thời phát hiện, đề xuất bổ sung những giải pháp mới nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Cải cách thể chế
a) Nhiệm vụ
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện khai thông nguồn lực, thu hút các nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư tiềm năng; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu quả nguồn lực và tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
Nâng cao chất lượng kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt tập trung vào việc rà soát các văn bản do HĐND, UBND các cấp ban hành, đảm bảo phù hợp với quy định của Hiến pháp và pháp luật hiện hành, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong quản lý điều hành của địa phương.
b) Giải pháp thực hiện
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế;
- Triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Nhiệm vụ
Tiếp tục kiện toàn lại tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố Trung ương; Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các Thông tư của Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn thi hành, đảm bảo hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh tới cơ sở thông suốt, trong sạch, tinh gọn, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.
Phân loại đơn vị sự nghiệp để thực hiện các hình thức chuyển đổi phù hợp (hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, cổ phần hóa, hợp tác công tư...). Đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước, nhất là lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ.
Căn cứ trình độ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn, khả năng phát triển của từng khu vực, loại hình đô thị, nông thôn và khả năng quản lý, điều hành của từng cấp chính quyền, Ủy ban nhân dân tỉnh đẩy mạnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (theo mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc tại Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát.
b) Giải pháp thực hiện
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Thực hiện nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh triển khai Đề án xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh;
- Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với lĩnh vực được giao chủ trì: quản lý công vụ, cán bộ, công chức, viên chức.
3. Cải cách tài chính công
a) Nhiệm vụ
Tiếp tục tham mưu HĐND và UBND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách các cấp, quy định tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách cũng như định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho giai đoạn ổn định ngân sách mới (2017 - 2020).
Đẩy mạnh chuyển giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập. các tổ chức khoa học công nghệ. Tăng cường công tác kiểm soát đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; nâng cao trách nhiệm, hiệu quả sử dụng tài sản, kinh phí từ ngân sách nhà nước; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Giải pháp thực hiện
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước;
- Đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công;
- Hướng dẫn các các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính tại Kế hoạch theo quy định.
- Cân đối, đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch; thẩm định nguồn kinh phí hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt;
4. Hiện đại hóa hành chính
a) Nhiệm vụ
Từng bước thực hiện thống nhất, đồng bộ và nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và kết nối với cấp xã.
Ưu tiên triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và kết nối với cấp xã.
Xây dựng Chính quyền điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ và Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình xử lý công việc của các cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức, cá nhân; kết nối, liên thông các hệ thống thông tin để các giao dịch của cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện hoàn toàn trên môi trường điện tử; cung cấp hầu hết các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Thực hiện có hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9001: 2008 trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
b) Giải pháp thực hiện
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Xây dựng và triển khai Đề án xây dựng Trung tâm hành chính công cấp tỉnh: phấn đấu hoàn thành và đưa vào sử dụng cuối Quý II năm 2017;
- Xây dựng Kế hoạch đầu tư, nâng cấp, sửa chữa trụ sở các cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực trong xã hội để triển khai thực hiện Kế hoạch.
UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành có liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh Đề án xây dựng Trung tâm hành chính công cấp huyện, liên kết đến cấp xã tại địa phương mình:
+ Triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động cuối Quý II năm 2017 đối với các huyện, thành phố: Duy Tiên, Lý Nhân, Kim Bảng, thành phố Phủ Lý;
+ Các huyện: Bình Lục, Thanh Liêm hoàn thành và đưa vào hoạt động cuối Quý II năm 2018;
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Thực hiện Dự án xây dựng Trung tâm tích hợp Chính phủ điện tử và kết nối liên thông giữa các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Nam (hoàn thành trong năm 2018);
- Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai công tác tuyên truyền CCHC, những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU của Tỉnh ủy trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Thực hiện Kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9001: 2008 trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Nam (hoàn thành trong năm 2016).
- Tiếp tục tham mưu xây dựng Kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9001: 2008 trong hoạt động của các đơn vị trực thuộc các sở, ngành, các xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh.
5. Cải cách thủ tục hành chính
a) Nhiệm vụ
Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính ngay từ khâu dự thảo; thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm thời gian giải quyết đối với tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, tạo môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp và nhu cầu chính đáng của người dân, ưu tiên các thủ tục hành chính phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế, thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực trọng tâm: Đầu tư, đất đai, xây dựng, sở hữu nhà ở, thuế, hải quan, xuất khẩu, nhập khẩu, y tế, hộ tịch, hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thị thực nhập cảnh, công chứng, chứng thực.... xem đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho hoạt động của nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp.
Tập trung cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, dịch vụ công và các thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đảm bảo 100% thủ tục mới ban hành được đánh giá tác động theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ. Thực hiện đầy đủ việc công khai thủ tục hành chính theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại nơi tiếp nhận, giải quyết hồ sơ liên quan đến thủ tục hành chính.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
b) Giải pháp thực hiện
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Xây dựng Đề án cải cách TTHC giai đoạn 2016- 2020 và Kế hoạch cụ thể từng năm (đảm bảo đến năm 2020, cắt giảm được tối thiểu 50% thời gian giải quyết TTHC so với quy định); chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ việc ban hành và thực thi thủ tục hành chính; hướng dẫn việc rà soát TTHC và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kết quả rà soát, đơn giản hóa các TTHC; phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra việc chấp hành quyết định công bố TTHC;
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai liên thông đối với các TTHC thuộc các lĩnh vực: Đầu tư; đất đai; đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng; tư pháp và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước;
- Nghiên cứu những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, triển khai nhân rộng.
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
a) Nhiệm vụ
- Rà soát, bổ sung các quy định về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức:
+ Cải tiến nội dung và phương pháp tuyển dụng công chức, viên chức, đổi mới phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, đơn vị một cách phù hợp, đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, khách quan và nâng cao chất lượng.
+ Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức; thông qua việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, xác định rõ những người đủ và không đủ tiêu chuẩn, làm cơ sở để sắp xếp sử dụng và tinh giản biên chế.
+ Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, phù hợp vị trí việc làm, đủ trình độ, năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức:
+ Nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh đến cơ sở.
+ Đổi mới phương thức và nội dung các chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, loại bỏ những nội dung đào tạo trùng lắp, để công tác đào tạo, bồi dưỡng mang lại hiệu quả thiết thực, không lãng phí. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng hành chính bảo đảm tính thống nhất trong hoạt động của cơ quan hành chính, nâng cao trách nhiệm, đạo đức công vụ, kỷ luật, kỷ cương, nhất là trong giải quyết các yêu cầu của nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
+ Thực hiện nghiêm túc Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện tốt chế độ thanh tra, kiểm tra công vụ ở các cấp theo quy định, đặc biệt chú trọng thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm, các biểu hiện thiếu trách nhiệm.
+ Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các cấp chịu trách nhiệm trước cấp ủy Đảng và cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp trong tổ chức thực hiện cải cách hành chính ở ngành mình, cấp mình. Hàng năm, lấy kết quả xếp loại chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị làm một tiêu chí đánh giá, xếp loại và bình xét thi đua khen thưởng đối với người đứng đầu.
b) Giải pháp thực hiện
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện nội dung về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị:
- Tham mưu Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh Đề án nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm.
- Xây dựng Dự thảo Quyết định Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ CCHC.
7. Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, của doanh nghiệp, người dân và toàn xã hội đối với cải cách thủ tục hành chính và trách nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Nhiệm vụ
Bằng các hình thức và nội dung phù hợp, tăng cường thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính ở các cấp, các ngành, đến người dân, doanh nghiệp, tạo sự đồng thuận, để toàn xã hội tích cực tham gia vào thực hiện công cuộc cải cách hành chính.
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức và doanh nghiệp về các quy định hành chính, giám sát việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Định kỳ tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
b) Giải pháp thực hiện
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Hàng năm khảo sát mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức và doanh nghiệp về các quy định hành chính.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo chung việc triển khai thực hiện kế hoạch và phân công nhiệm vụ như sau:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Căn cứ các nội dung của Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 23 tháng 9 năm 2016 của Tỉnh ủy, Đề án, Kế hoạch thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, những khâu đột phá, giải pháp chủ yếu, phân công tổ chức thực hiện, tiến độ và thời gian hoàn thành; định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch, chương trình đã đề ra;
- Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì các nội dung liên quan đến kế hoạch (trong Phụ lục kèm theo Kế hoạch này), có trách nhiệm phối hợp với các sở, cơ quan có liên quan tổ chức xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách.
2. Sở Nội vụ:
Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh, giúp UBND tỉnh triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy về cải cách hành chính nhà nước của tỉnh, có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, đánh giá, kiểm tra các sở, ngành, UBND cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy về cải cách hành chính nhà nước của tỉnh bảo đảm chất lượng, hiệu quả và yêu cầu, tiến độ quy định;
- Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch theo quy định. Nghiên cứu, đề xuất Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình thực hiện kế hoạch cải cách hành chính. Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch;
- Phối hợp với Sở Tài chính để lập, thẩm định và phân bổ kinh phí hoạt động triển khai các đề án, dự án, nhiệm vụ của kế hoạch cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Văn phòng UBND tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập Tổ công tác do một đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh làm Tổ trưởng Tổ công tác để nghiên cứu, triển khai thực hiện Đề án xây dựng Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện, liên kết đến cấp xã;
4. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Báo Hà Nam và các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh:
Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về CCHC để tuyên truyền và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về CCHC của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
5. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh, các cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ động tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH ĐỂ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA TỈNH ỦY VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2323/KH-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT |
TÊN NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH |
CƠ QUAN CHỦ TRÌ |
CƠ QUAN PHỐI HỢP |
THỜI GIAN |
1. |
Thành lập Tổ công tác để nghiên cứu, triển khai thực hiện Đề án xây dựng Trung tâm hành chính công. |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ngành và địa phương |
|
2. |
- Đề án xây dựng Trung tâm hành chính công cấp tỉnh; - Kế hoạch đầu tư, nâng cấp, sửa chữa trụ sở các cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh. |
Sở Kế hoạch Đầu tư |
Các sở, ngành |
- Hoàn thành và đưa vào hoạt động cuối Quý II năm 2017 - Hằng năm |
3. |
Đề án xây dựng Trung tâm hành chính công cấp huyện, liên kết đến cấp xã. |
- UBND các huyện, thành phố: Duy Tiên, Lý Nhân, Kim Bảng, thành phố Phủ Lý; - UBND các huyện: Bình Lục, Thanh Liêm |
Các sở, ngành có liên quan |
- Hoàn thành và đưa vào hoạt động cuối Qúy II năm 2017 - Hoàn thành và đưa vào hoạt động cuối Quý II năm 2018 |
4. |
Đề án Cải cách TTHC giai đoạn 2016- 2020 và Kế hoạch cụ thể từng năm. |
Sở Tư pháp |
Các sở, ngành và địa phương |
|
5. |
Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. |
Sở Tư pháp |
Các sở, ngành và địa phương |
|
6. |
Đề án Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành và địa phương |
|
7. |
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành và địa phương |
|
8. |
Kế hoạch tuyên truyền về cải cách hành chính. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành và địa phương |
Hằng năm |
9. |
Xây dựng Dự thảo Quyết định Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ CCHC. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành và địa phương |
Quý IV 2016 |
10. |
Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh triển khai Đề án xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành và địa phương |
|
11. |
Kế hoạch Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành và địa phương |
Hằng năm |
12. |
Kế hoạch khảo sát mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành và địa phương |
Hằng năm |
13. |
Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về CCHC. |
Báo Hà Nam, Đài PTTH tỉnh, các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh |
Các sở, ngành và địa phương |
|
14. |
Dự án xây dựng Trung tâm tích hợp Chính phủ điện tử và kết nối liên thông giữa các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Nam. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành và địa phương |
Hoàn thành trong năm 2018 |
15. |
- Kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9001: 2008 trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Nam; - Tiếp tục tham mưu xây dựng Kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9001: 2008 trong hoạt động của các đơn vị trực thuộc các sở, ngành, các xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành và địa phương |
- Xong trong năm 2016 đối với cấp sở, cấp huyện - Các năm tiếp theo |
16. |
- Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; - Đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; - Hướng dẫn các các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính; - Tổng hợp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trên phạm vi toàn tỉnh. |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành và địa phương |
|
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục đẩy mạnh phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới Ban hành: 11/03/2020 | Cập nhật: 12/03/2020
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2019 về phát triển bền vững Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2019 phê duyệt Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ giữa Việt Nam và Ê-ti-ô-pi-a Ban hành: 25/03/2019 | Cập nhật: 29/03/2019
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 24/05/2018 | Cập nhật: 25/05/2018
Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 16/11/2017 | Cập nhật: 21/11/2017
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2017 về tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước Ban hành: 04/04/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 22/03/2016
Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 26/10/2015 | Cập nhật: 31/10/2015
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính Ban hành: 10/06/2015 | Cập nhật: 12/06/2015
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2014 đẩy nhanh thực hiện giải pháp và giải quyết thủ tục hỗ trợ, giúp đỡ doanh nghiệp bị thiệt hại tại một số địa phương Ban hành: 01/06/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/04/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 06/05/2014
Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2013 đàm phán với Ngân hàng Phát triển Châu á Khoản vay Chương trình Phát triển chuyên sâu lĩnh vực Ngân hàng - Tài chính, Tiểu chương trình 1 Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 09/10/2013
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 25/06/2013 | Cập nhật: 27/06/2013
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2012 về ký Nghị định thư sửa đổi Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam - Campuchia Ban hành: 26/06/2012 | Cập nhật: 27/06/2012
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2012 thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 22/05/2012
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn số đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 21/03/2011 | Cập nhật: 24/03/2011
Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2010 thành lập các phường: Minh Phương, Minh Nông, Vân Phú thuộc thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2009 về việc bổ nhiệm ông Trần Quang Quý giữ chức Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành: 05/11/2009 | Cập nhật: 10/11/2009
Nghị quyết số 21/NQ-CP về việc ban hành chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 Ban hành: 12/05/2009 | Cập nhật: 18/05/2009
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2021 về mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 Ban hành: 26/02/2021 | Cập nhật: 26/02/2021