Kế hoạch 223/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 59-CTr/TU về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội
Số hiệu: | 223/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hải Phòng | Người ký: | Lê Khắc Nam |
Ngày ban hành: | 11/10/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 223/KH-UBND |
Hải Phòng, ngày 11 tháng 10 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 59-CTR/TU, NGÀY 30/7/2018 CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI
Căn cứ Chương trình hành động số 59-CTr/TU, ngày 30/7/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chương trình hành động số 59-CTr/TU ngày 30/7/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội (gọi tắt là Nghị quyết số 28-NQ/TW); tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức, hành động của cán bộ, công chức, viên chức, của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị, người sử dụng lao động, người lao động và toàn xã hội trong việc thực hiện cải cách chính sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn thành phố, từ nay đến năm 2030.
- Xác định rõ các nhiệm vụ và trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trong quá trình tổ chức thực hiện các mục tiêu trong Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của đơn vị và Kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các tổ chức kinh tế - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tạo sự đồng thuận trong cải cách chính sách bảo hiểm xã hội:
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt nội dung Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW đến toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân để hiểu rõ sự cần thiết, lợi ích, vai trò, ý nghĩa và những nội dung cơ bản về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội đối với công tác bảo đảm an sinh xã hội, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.
- Đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền phù hợp với đặc điểm, tính chất đặc thù của từng nhóm đối tượng, bảo đảm hiệu quả công tác tuyên truyền gắn với phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, thu hút sự tham gia tích cực của nông dân, người lao động khu vực phi chính thức; chú trọng, phát huy vai trò của các tổ chức, cá nhân có uy tín trong cộng đồng dân cư để vận động nhân dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Xây dựng chuyên mục, chuyên trang và dành thời lượng thích đáng để tuyên truyền, phổ biến, giải đáp chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Bảo đảm việc thực thi pháp luật về lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội; tham gia thể chế hóa các nội dung về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội:
- Thực hiện nghiêm túc các chế tài xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, nhất là đối với các hành vi trốn đóng, nợ đóng, gian lận trục lợi bảo hiểm xã hội...
- Tuyên truyền, động viên các doanh nghiệp và người lao động có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội nếu phát hiện có sai phạm trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.
- Chủ động tham gia ý kiến sửa đổi, cải cách về chính sách bảo hiểm xã hội.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội:
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/8/2018 của Chính phủ về việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
- Phối hợp, chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, thuế, lao động để nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và thực thi chính sách bảo hiểm xã hội.
- Triển khai các biện pháp hành chính, kinh tế, tư pháp để tăng số người tham gia, thực hiện nghiêm nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi tiền bảo hiểm xã hội.
- Huy động các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW.
4. Nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp:
- Thực hiện nghiêm việc sắp xếp tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội các cấp theo tinh thần Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII.
- Quản lý chặt chẽ Quỹ bảo hiểm xã hội thành phố, bảo đảm an toàn, bền vững, hiệu quả. Thực hiện nghiêm chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán và thông tin báo cáo về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, đẩy mạnh kết nối cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội với các hệ thống cơ sở dữ liệu có liên quan. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm xã hội theo hướng thân thiện, công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, tập trung vào tổ chức bộ máy và nhân sự, cơ chế tài chính để bảo hiểm thất nghiệp thực sự là công cụ quản trị thị trường lao động.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm (tháng 11) tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng để người sử dụng lao động và người lao động nắm bắt nội dung chính sách, quyền và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội thành phố, các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/8/2018 của Chính phủ về việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội thành phố, Liên đoàn Lao động thành phố trong việc giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trong đó tập trung xử lý nghiêm đối với các đơn vị, doanh nghiệp cố tình chậm đóng, trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai Đề án nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, tập trung vào tổ chức bộ máy và nhân sự, cơ chế tài chính để bảo hiểm thất nghiệp thực sự là công cụ quản trị thị trường lao động.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất giải pháp đảm bảo nguồn lực để thực hiện các chỉ tiêu trong Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW, đặc biệt là nguồn lực và cơ chế thực hiện các chính sách về lương hưu xã hội và hỗ trợ cho nông dân, người nghèo, người có thu nhập thấp, lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Tích cực tham gia ý kiến về thể chế hóa các nội dung cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
- Chủ động phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng xây dựng chuyên mục an sinh xã hội và tổ chức phát sóng, đăng bài thường xuyên về ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách, quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp, người lao động khi tham gia và thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan trong công tác tham mưu về giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan nắm chắc số lao động đang làm việc tại các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn; xây dựng kế hoạch cụ thể đến từng tổ chức, doanh nghiệp để tuyên truyền vận động doanh nghiệp tham gia đầy đủ cho số lao động thuộc diện phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc.
- Chủ động triển khai những chính sách bảo hiểm xã hội đặc biệt là chính sách hỗ trợ người tham gia bảo hiểm tự nguyện, để từ đó mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị chức năng trong việc thu nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, đồng thời kiên quyết ngăn chặn những hành vi trục lợi Quỹ bảo hiểm xã hội.
- Đẩy mạnh kiểm tra, thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, trong đó tập trung thanh tra các đơn vị, doanh nghiệp cố tình trốn đóng, nợ đóng, chậm đóng, chưa tham gia đầy đủ cho số lao động thuộc diện phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Thực hiện nghiêm việc sắp xếp tổ chức, bộ máy, tinh giản biên chế theo chỉ đạo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Tăng cường công tác đổi mới, nâng cao chất lượng phục vụ trong công tác thu, chi trả chế độ, dịch vụ công ích.
- Tiếp tục hiện đại hóa việc quản lý bảo hiểm xã hội, đầu tư phát triển công nghệ và phương pháp quản lý tiên tiến trong tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ vào trước ngày 31/5 và 31/10 hàng năm hoặc khi có yêu cầu về kết quả thực hiện Kế hoạch này gửi về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Liên đoàn Lao động thành phố:
- Chỉ đạo các Liên đoàn Lao động trực thuộc tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức hội nghị đối thoại chính sách đến người sử dụng lao động và người lao động; đồng thời, phát huy vai trò của tổ chức công đoàn trong việc yêu cầu chủ sử dụng lao động đảm bảo quyền lợi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội và Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra, thanh tra liên ngành về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tại các doanh nghiệp.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến sâu, rộng và dành thời lượng phù hợp để tuyên truyền, phổ biến các nội dung Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW nhằm tạo sự đồng thuận xã hội và giữa các ngành, các cấp, các doanh nghiệp trong việc thực hiện cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chia sẻ thông tin, dữ liệu về tình hình đăng ký doanh nghiệp mới trong tháng, quý, năm cho Bảo hiểm xã hội thành phố, Sở Lao động Thương binh và Xã hội để làm cơ sở đối chiếu, phát triển mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
Hàng năm, cung cấp danh sách các doanh nghiệp đang thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước cho Bảo hiểm xã hội thành phố, Sở Lao động Thương binh và Xã hội để làm cơ sở khai thác, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
7. Ban Quản lý Khu Kinh tế Hải Phòng:
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
- Phối hợp với cơ quan chức năng xử lý nghiêm các doanh nghiệp trong khu công nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật lao động cố tình trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Hội Nông dân thành phố, Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thành phố, Liên minh các hợp tác và doanh nghiệp Hải Phòng và các tổ chức thành viên khác:
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, viên chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân nâng cao nhận thức về quyền lợi và nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội; vận động nhân dân tham gia bảo hiểm xã hội.
- Giám sát, phản ánh ý kiến của nhân dân trong quá trình thực hiện Kế hoạch này và các chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội.
9. Báo Hải Phòng, Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng:
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội thành phố và các Sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng chuyên trang, chuyên mục về chính sách bảo hiểm xã hội để tuyên truyền đến mọi người dân trên địa bàn thành phố.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội thành phố thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo hiểm xã hội, trả lời hộp thư truyền hình, xây dựng các chuyên đề về bảo hiểm xã hội...
10. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn.
- Chỉ đạo Phòng Lao động Thương binh và Xã hội các quận, huyện tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Chỉ đạo Thanh tra các quận, huyện xây dựng chương trình, kế hoạch tăng cường công tác thanh tra việc chấp hành chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn, góp phần khắc phục tình trạng trốn đóng, nợ đọng bảo hiểm xã hội dây dưa kéo dài.
11. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố:
- Chỉ đạo bộ phận nhân sự rà soát người quản lý, người lao động của đơn vị mình thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa thực hiện thì phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để thực hiện đầy đủ, đúng pháp luật.
- Chấp hành nghiêm túc pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; có trách nhiệm tự khai và trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ, kịp thời cho người lao động.
- Đối với đơn vị sử dụng lao động còn nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, yêu cầu thực hiện ngay việc đóng bảo hiểm xã hội, giải quyết dứt điểm tình trạng nợ đọng kéo dài. Đối với các đơn vị có khó khăn về tài chính thì thỏa thuận với cơ quan bảo hiểm xã hội để xác định lộ trình khắc phục.
Các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị, căn cứ nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện của đơn vị mình trong quý IV năm 2018. Định kỳ trước 31/10 hàng năm gửi báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết cụ thể./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2021 về gia nhập Hiệp ước Budapest về sự công nhận quốc tế đối với việc nộp lưu chủng vi sinh nhằm tiến hành các thủ tục về sáng chế Ban hành: 29/01/2021 | Cập nhật: 01/02/2021
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2020 về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế Ban hành: 03/07/2020 | Cập nhật: 04/07/2020
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2019 về thí điểm thành lập Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 14/11/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2018 về giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội Ban hành: 03/08/2018 | Cập nhật: 04/08/2018
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch 07-KH/TW thực hiện Nghị quyết 18-NQTW; 56/2017/QH14 Ban hành: 03/02/2018 | Cập nhật: 07/02/2018
Nghị quyết 10/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2016 Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 07/02/2016
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 15/01/2015
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2014 về việc gia nhập Nghị định thư bổ sung Nagoya-Kuala Lumpur về nghĩa vụ pháp lý và bồi thường trong khuôn khổ Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học Ban hành: 12/02/2014 | Cập nhật: 18/02/2014
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2013 gia nhập Công ước quốc tế về An toàn công-ten-nơ 1972 Ban hành: 26/08/2013 | Cập nhật: 07/09/2013
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2012 Chương trình hành động triển khai Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 và Phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011-2015 Ban hành: 24/04/2012 | Cập nhật: 27/04/2012
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2011 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 Ban hành: 04/12/2011 | Cập nhật: 07/12/2011
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2011 về giải thể xã, điều chỉnh địa giới hành chính xã và thành lập xã mới thuộc huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La Ban hành: 21/02/2011 | Cập nhật: 22/02/2011
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2010 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 42/2009/QH12 về nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại tập đoàn, tổng công ty nhà nước Ban hành: 23/02/2010 | Cập nhật: 26/02/2010