Kế hoạch 214/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Long An
Số hiệu: | 214/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Nguyễn Văn Út |
Ngày ban hành: | 20/01/2021 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 214/KH-UBND |
Long An, ngày 20 tháng 01 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình sức khỏe Việt nam;
Căn cứ Công văn số 3033/BYT-KHTC ngày 02/6/2020 của Bộ Y tế về việc xây dựng kế hoạch và bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi đã được bố trí từ ngân sách Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 152/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND về việc phê duyệt Kế hoạch Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Long An;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ NẰM GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
I. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG
Kế thừa những thành quả đạt được vượt trội của Chương trình mục tiêu y tế quốc gia (nay gọi là Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số) so với toàn quốc, mặc dù việc phân bổ bổ sung nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương bố trí cho các hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên các hoạt động đã được ngành y tế chỉ đạo triển khai đồng bộ và đạt được những kết quả hoàn thành mục tiêu theo đúng lộ trình đề ra của Thủ tướng chính phủ tại Quyết định 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017.
Sau 3 năm triển khai Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số tỉnh đã đạt được nhiều thành quả đáng kể. Công tác phòng, chống dịch luôn được quan tâm, có kế hoạch phòng, chống dịch chủ động ngay từ đầu năm, đồng thời thực hiện tốt công tác giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời, kiểm soát được các bệnh, dịch mới nổi, đặc biệt là dịch Covid-19; duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trên 95% cho trẻ em dưới 1 tuổi, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể nhẹ cân dưới 9%, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể thấp còi dưới 20%. Chú trọng phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, y tế học đường, triển khai thực hiện quản lý các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng. Kiểm soát tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng, giảm số người nhiễm mới. Công tác dân số đã đạt được những kết quả vượt bậc, tỷ suất sinh thô giảm xuống còn 11,99‰; tổng tỷ suất sinh đạt 1,8 con/phụ nữ, thấp hơn mức bình quân chung cả nước và dưới mức sinh thay thế, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm xuống còn 1,93%, chất lượng dân số ngày càng được nâng lên, tuổi thọ bình quân, thu nhập bình quân đầu người tăng lên, nhiều mô hình, dự án về nâng cao chất lượng dân số được triển khai thành công và từng bước mở rộng khắp 100% huyện, thị xã, thành phố trong toàn tỉnh. Kết quả cụ thể như sau:
1. Dự án Phòng, chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm đối với cộng đồng
1.1. Phòng, chống lao: Công tác phòng chống lao có nhiều chuyển biến tích cực. Hàng năm, triển khai khám phát hiện chủ động bệnh nhân lao; tỷ lệ điều trị có bằng chứng vi khuẩn học khỏi trên 85%. Tỷ lệ điều trị thành công các ca bệnh lao mới và tái phát ≥90%, số bệnh nhân lao kháng thuốc hiện đang quản lý: 93. Tỷ lệ mắc bệnh lao giảm từ 152/100.000 dân (năm 2015) còn 149/100.000 dân (năm 2019).
1.2. Phòng, chống phong: 100% bệnh nhân phong được đa hóa trị liệu đúng phác đồ của WHO. Hướng dẫn cách phòng ngừa, chăm sóc tàn tật, hướng dẫn bệnh nhân biết cách tự chăm sóc tránh tái phát. Tỉnh đang nỗ lực phấn đấu loại trừ phong trên địa bàn tỉnh.
1.3. Phòng, chống sốt rét: Công tác phòng chống sốt rét được triển khai có hiệu quả. Trong giai đoạn 2018 -2019, toàn tỉnh không có tử vong do sốt rét. Hàng năm, triển khai các hoạt động đào tạo chuyên môn; giám sát định kỳ, phát huy vai trò cán bộ chuyên trách các tuyến trong công tác giám sát dịch tễ sốt rét.
1.4. Phòng, chống sốt xuất huyết: Năm 2018, đạt tỷ lệ mắc sốt xuất huyết trung bình/100.000 dân dưới 8% (so với trung bình giai đoạn 2011 - 2015), không có ca tử vong; tỉnh đã tập trung mọi nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch bệnh; chủ động giám sát dịch tễ từ tỉnh đến cơ sở, phát hiện dịch và xử lý kịp thời không đế dịch lớn xảy ra; điều trị tích cực các ca bệnh, hạn chế tử vong. Tuy nhiên, trong năm 2019, tỷ lệ mắc sốt xuất huyết trung bình/100.000 dân tăng (từ 179 lên 398/100.000 dân), tình hình dịch bệnh sốt xuất huyết diễn biến phức tạp, có 5 huyện sốt xuất huyết tăng cao đặc biệt có 1 trường hợp tử vong tại huyện Đức Hòa.
Trong 9 tháng đầu năm 2020 bệnh tăng trên 3,7 lần so với cùng kỳ, số ca nội trú tăng 2 lần so với số ca mắc trung bình 5 năm. Trong tình hình mắc sốt xuất huyết tăng cao, UBND tỉnh đã kịp thời chỉ đạo Sở Y tế và các ngành chức năng triển khai công tác phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh nói chung và huyện Đức Hòa nói riêng, nên tình hình dịch đã được khống chế, đến nay bệnh ổn định (tăng 2,4 lần so với cùng kỳ).
1.5. Bảo vệ sức khỏe tâm thần: Giám sát hoạt động bảo vệ sức khoẻ tâm thần ở các xã mỗi năm ít nhất 2 đợt. Duy trì hoạt động của 126 xã điểm đã triển khai, triển khai mới 10 xã điểm trong năm 2020. Chữa ổn định 2.306 bệnh nhân.
1.6. Hoạt động phòng, chống ung thư: Thực hiện theo hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh chữa bệnh chuyên ngành ung bướu đối với bệnh viện hạng II của Bộ Y tế, Bệnh viện Đa khoa Long An đã triển khai việc khám phát hiện bệnh mắc mới, thu dung điều trị các ca bệnh có nhu cầu điều trị ở địa phương, thu dung điều trị nâng đỡ nội khoa các ca bệnh đang điều trị ở tuyến trên, thực hiện một số ca phẫu thuật, hóa trị cho ung thư đường tiêu hóa, ung thư da, Sarcom các loại, K đường sinh dục, điều trị chăm sóc giảm nhẹ cho các ca ung thư giai đoạn cuối.
1.7. Phòng, chống tăng huyết áp: Triển khai 4 mô hình câu lạc bộ bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo đường tại thị xã Kiến Tường và các huyện: Bến Lức, Cần Giuộc, Đức Hòa từ tháng 6 năm 2019 và tiếp tục duy trì đến nay. Hàng năm, Phối hợp với Viện Tim mạch tổ chức tập huấn chẩn đoán, quản lý, điều trị bệnh tăng huyết áp cho các thầy thuốc của tỉnh; tổ chức khám sàng lọc phát hiện bệnh nhân và đưa vào quản lý điều trị.
1.8. Phòng, chống bệnh đái tháo đường và các rối loạn do thiếu I ốt: Triển khai thí điểm mô hình điều trị, quản lý tăng huyết áp, đái tháo đường theo nguyên lý y học gia đình tại Trạm Y tế xã Bình Thành, huyện Đức Huệ; tổ chức đào tạo, tập huấn, khám sàng lọc phát hiện sớm bệnh và người mắc bệnh tại cộng đồng.
1.9. Phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản (BPTNMT&HPQ): Hàng năm tổ chức tập huấn hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, dự phòng, quản lý BPTNMT&HPQ và cách đọc chức năng hô hấp. Triển khai tốt công tác truyền thông nâng cao nhận thức người dân về BPTNMT&HPQ; duy trì hoạt động khám, điều trị BPTNMT&HPQ tại các tuyến.
1.10. Y tế trường học: Tổ chức các hoạt động truyền thông phòng, chống bệnh học đường; khám, phát hiện sớm bệnh học đường; quản lý theo dõi sức khỏe tại các trường. Nhìn chung, các trường học thực hiện tốt các quy định về vệ sinh, cơ sở vật chất tương đối đạt, khuôn viên trường rộng rãi thoáng mát, bếp ăn tập thể thực hiện tốt các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
2. Dự án Tiêm chủng mở rộng
Công tác tiêm chủng cho trẻ em dưới 1 tuổi được triển khai thường xuyên, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ hàng năm được duy trì ở mức 95% trở lên. Tỷ lệ các bệnh truyền nhiễm như sởi, bạch hầu, ho gà, uốn ván giảm rõ rệt. Quản lý đối tượng tiêm chủng trên hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia đạt 100% xã, phường, thị trấn.
3. Dự án Dân số và Phát triển
Công tác dân số - sức khỏe sinh sản (DS-SKSS) trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả vượt bậc, tỷ suất sinh thô giảm xuống còn 11,99‰; tổng tỷ suất sinh đạt 1,8 con/phụ nữ, thấp hơn mức bình quân chung cả nước và dưới mức sinh thay thế; tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm xuống còn 1,93%; toàn tỉnh có 82/188 xã, phường, thị trấn trong năm không có người sinh con thứ ba trở lên.
Chất lượng dân số ngày càng được nâng lên, tuổi thọ bình quân, thu nhập bình quân đầu người tăng, nhiều mô hình, dự án về nâng cao chất lượng dân số được triển khai thành công trên địa bàn tỉnh. Các chỉ số về chăm sóc sức khỏe cho người dân được cải thiện: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân đạt 7,9%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi đạt 18,2%; mỗi năm trên 97% trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 60 tháng được uống Vitamin A. Các đối tượng có nguy cơ cao (trẻ em bị viêm phổi, sởi, tiêu chảy kéo dài) đều được uống bổ sung viên nang Vitamin A liều cao và đảm bảo an toàn. Nhiều chế độ, chính sách về DS-SKSS, gia đình và bình đẳng giới được ban hành, tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu Y tế - Dân số đạt hiệu quả.
Nội dung chính sách DS-SKSS được đưa vào hương ước, quy ước ấp, khu phố, các hoạt động của ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội. Mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS-KHHGĐ tư nhân được mở rộng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội; thị trường hóa phương tiện tránh thai và các dịch vụ chăm sóc SKSS đang dần phát triển; công tác đào tạo cán bộ chuyên môn kỹ thuật cung cấp dịch vụ DS-SKSS được quan tâm chú trọng.
Hệ thông tin quản lý chuyên ngành về DS-SKSS được cải tiến, hoàn thiện kho dữ liệu điện tử về DS-SKSS cấp huyện, bước đầu phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành chương trình, xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở cấp cơ sở.
Về hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi: Hàng năm, UBND tỉnh ban hành Quyết định về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Tổ chức thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại Trạm Y tế để khám sàng lọc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi và lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi. Trên địa bàn tỉnh có 66% người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ năm 2018 và tăng lên 79,6% vào năm 2019.
4. Dự án An toàn thực phẩm
Tình hình ngộ độc thực phẩm: Trong năm 2018 trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 03 vụ ngộ độc với 53 người mắc, tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm trên 100.000 dân là 3,36 (dưới chỉ tiêu chung là 7,5). Trong năm 2019 ghi nhận 02 vụ ngộ độc với 18 người mắc, tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm trên 100.000 dân là 1,14 (dưới chỉ tiêu chung là 7)
Hàng năm, triển khai lấy mẫu giám sát nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm và phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm. Tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở, kết quả tỷ lệ các cơ sở kiểm tra đạt là 82%, qua kiểm tra đã xử phạt vi phạm hành chính, đình chỉ hoạt động, nhắc nhở những cơ sở vi phạm khắc phục những việc chưa đúng theo quy định.
5. Dự án phòng chống HIV/AIDS
Bình quân hàng năm phát hiện mới khoảng 300 người nhiễm HIV, số người nhiễm HIV chủ yếu lây qua đường tình dục, đặc biệt là bạn tình người nhiễm HIV và nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM). Có 4 cơ sở điều trị Methadone hoạt động từ năm 2013, số người nghiện chích ma túy được điều trị bằng Methadone hiện tại là 460 người. Có 2.053 bệnh nhân hiện đang điều trị HIV tại 5 phòng khám và điều trị ngoại trú dành cho bệnh nhân HIV/AIDS và 2 trại giam của tỉnh.
- Phương hướng: Đa dạng hóa các hình thức xét nghiệm HIV, tăng độ bao phủ dịch vụ tư vấn, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS, nâng cao chất lượng chăm sóc điều trị nhằm sớm đạt mục tiêu 90-90-90.
- Kết quả thực hiện mục tiêu 90-90-90 tại tỉnh Long An đến ngày 31/12/2019 gồm: Mục tiêu 1: 65%; mục tiêu 2: 98,7%; mục tiêu 3: 97,5%
6. Dự án Quân dân y kết hợp
Ban Quân dân y tỉnh đã xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động Quân dân y kết hợp hàng năm. Sở Y tế phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tổ chức rà soát lại lực lượng dự bị động viên của ngành Y tế.
Công tác đào tạo sĩ quan dự bị hàng năm được quan tâm thực hiện tốt, tổng số sĩ quan dự bị của Đội điều trị có 16 đồng chí, trong đó 13 đồng chí được giao giữ chức vụ và dự phòng 3 đồng chí.
Công tác khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được triển khai thực hiện theo đúng Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30/6/2016 của liên Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Hằng năm, tỷ lệ khám sức khỏe trúng tuyển đạt trên 80% và giao quân đạt 100% so với chỉ tiêu.
7. Dự án Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện hiệu quả chương trình và truyền thông Y tế - Dân số
Trong 2 năm, Sở Y tế triển khai các hoạt động gồm:
- Phối hợp với các Báo, Đài: Phối hợp với các Báo thực hiện 08 chuyên trang; Phối hợp Đài Phát thanh và Truyền hình Long An thực hiện Spot tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh, 02 cuộc tọa đàm tuyên truyền thực hiện các mục tiêu của Dự án.
- Xây dựng, sản xuất, nhân bản, phát hành các sản phẩm truyền thông: Sản xuất Pano COPD, 05 phim khoa giáo truyền thông giáo dục sức khỏe, 05 loại bướm tài liệu truyền thông.
- Triển khai thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát định kỳ 6 tháng và năm. Bên cạnh đó, còn tổ chức các chương trình giám sát đột xuất nhắm hỗ trợ y tế cơ sở hoàn thành kế hoạch hoạt động hàng năm.
Đvt: 1.000 đồng
TT |
Dự án |
2018 |
2019 |
2020 |
I |
Dự án 1: Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến |
2.807.550 |
942.800 |
980.000 |
1 |
Hoạt động phòng, chống lao |
128.900 |
258.900 |
250.000 |
2 |
Hoạt động phòng, chống phong |
33.700 |
60.100 |
35.000 |
3 |
Hoạt động phòng, chống sốt rét |
145.000 |
0 |
72.000 |
4 |
Hoạt động phòng, chống sốt xuất huyết |
1.203.600 |
163.800 |
0 |
5 |
Hoạt động phòng, chống ung thư |
|
|
|
6 |
Hoạt động phòng, chống bệnh tim mạch |
16.600 |
64.000 |
119.000 |
7 |
Hoạt động phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu lốt |
0 |
6.000 |
24.000 |
8 |
Hoạt động Y tế trường học |
185.500 |
0 |
0 |
9 |
Hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần |
1.094.000 |
390.000 |
370.000 |
10 |
Hoạt động phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản (COPD) |
250 |
0 |
110.000 |
II |
Dự án 2: Tiêm chủng mở rộng |
126.000 |
10.000 |
20.000 |
III |
Dự án 3: Dân số và phát triển |
1.007.500 |
5.921.500 |
2.530.000 |
1 |
Hoạt động Dân số - Kế hoạch hóa gia đình |
22.300 |
5.385.000 |
2.000.000 |
2 |
Hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi |
0 |
0 |
0 |
3 |
Hoạt động phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại cộng đồng |
|
|
|
4 |
Hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản |
326.000 |
122.200 |
120.000 |
5 |
Hoạt động cải thiện tình trạng DD trẻ em |
659.200 |
414.300 |
410.000 |
IV |
Dự án 4: An toàn thực phẩm |
228.300 |
666.300 |
1.102.000 |
1 |
Chi cục ATVSTP |
228.300 |
666.300 |
602.000 |
2 |
Trung tâm KSBT |
0 |
0 |
500 000 |
V |
Dự án 5: Phòng, chống HIV/AIDS |
441.700 |
459.500 |
300.000 |
VI |
Dự án 6: Bảo đảm máu an toàn và phòng, chống một số bệnh lý huyết học |
0 |
0 |
0 |
VII |
Dự án 7: Quân dân y kết hợp |
19.800 |
10.000 |
20.000 |
VIII |
DA 8: Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế |
954.100 |
799.400 |
515.000 |
1 |
Truyền thông Y tế - Dân số |
270.800 |
289.400 |
290.000 |
2 |
Truyền thông ATTP |
683.300 |
510.000 |
225.000 |
|
TỔNG CỘNG |
5.584.950 |
8.809.500 |
5.467.000 |
1. Ưu điểm
- Các dự án đều được Trung ương quan tâm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi triển khai thực hiện hiệu quả, cụ thể: Hỗ trợ về mặt chính sách, tạo hành lang pháp lý và có căn cứ để địa phương thực hiện hoạt động; hỗ trợ một phần kinh phí và vật tư, trang thiết bị chuyên môn cho từng chương trình; hỗ trợ về mặt nhân sự qua các khóa/lớp tập huấn chuyên môn, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ trong từng lĩnh vực.
- Các dự án hoạt động nhiều năm nên hình thành hệ thống, Phối hợp nhịp nhàng, cán bộ đầu mối dự án có nhiều kinh nghiệm; cán bộ y tế các tuyến và đội ngũ cộng tác viên nhiệt tình, tâm huyết tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe người dân tại địa phương.
- Ý thức và nhận thức của người dân về tầm quan trọng của công tác phòng bệnh, tự bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình ngày càng được nâng cao.
- Các mô hình, dự án về nâng cao chất lượng dân số như sàng lọc trước sinh và sơ sinh, tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân, chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên/thanh niên đạt được kết quả cao. Bộ máy DS-KHHGĐ các cấp ổn định, mang tính chuyên môn cao, 100% cán bộ chuyên trách xã đều được biên chế chính thức nên có tính ổn định lâu dài. Chế độ, chính sách, thi đua-khen thưởng phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của người dân, phù hợp điều kiện kinh tế-xã hội nên mang tính kích thích cao, thúc đẩy thực hiện thành công các mục tiêu DS/SKSS và KHHGĐ.
- Cán bộ phục hồi chức năng tuyến huyện, xã, cộng tác viên (y tế ấp) được trang bị kiến thức phục hồi chức năng cơ bản một số bệnh thường gặp nhằm đáp ứng nhu cầu phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại cộng đồng. Thông tin người khuyết tật trong toàn tỉnh được điều tra và cập nhật kịp thời lên phần mềm Quản lý người khuyết tật của Bộ Y tế.
- Công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm thực hiện đúng quy trình và đạt hiệu quả cao, đặc biệt là công tác Phối hợp liên ngành kiểm tra về an toàn thực phẩm xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật; triển khai các hoạt động giám sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm, giám sát ngộ độc thực phẩm và giải quyết nhanh chóng vấn đề ngộ độc thực phẩm trên địa bàn. Công tác truyền thông về an toàn thực phẩm từng bước đa dạng các hình thức tuyên truyền; tăng cường Phối hợp Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền hình Long An, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Sản phẩm truyền thông ngày càng phong phú đa dạng như: Áp phích, tờ bướm, tài liệu, băng rôn, đĩa tuyên truyền, tuyên truyền thông qua các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể,...
2. Hạn chế, khó khăn
- Mặc dù Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số được phê duyệt cho giai đoạn 2016 - 2020 nhưng đến ngày 31/7/2017 Chương trình mới được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1125/QĐ-TTg. Năm 2016, kinh phí triển khai các dự án chỉ được tạm ứng một phần. Đến cuối năm 2017, Chương trình mới được Bộ Tài chính giao kinh phí năm 2017 và năm 2018 để thực hiện. Đến tháng 3/2018, Bộ Tài chính mới ban hành Thông tư số 26/2018/TT-BTC ngày 21/3/2018 quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2016-2020 hướng dẫn về nội dung và định mức chi (cơ chế tài chính) của Chương trình.
- Xu hướng giảm sinh được duy trì nhưng chưa bền vững. Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên còn cao ở các khu vực vùng sâu, vùng xa và tăng ở một số địa phương thuộc khu vực thành thị; tình trạng cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang vi phạm chính sách dân số vẫn còn xảy ra. Tỷ số giới tính khi sinh được khống chế, nhưng tỷ số này của tỉnh luôn dao động ở mức 107-108, tốc độ giảm chậm. Chưa triển khai được dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng; chưa phát triển các điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thân thiện cho người chưa thành niên, thanh niên.
- Công tác quản lý an toàn thực phẩm tại tuyến huyện gặp khó khăn do nhập Phòng Y tế về Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND cấp huyện theo Đề án 02 của Tỉnh ủy. Nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý công tác an toàn thực phẩm trong tình hình mới; hoạt động kinh doanh thức ăn đường phố mang tính chất nhỏ lẻ, thời vụ, không cố định, thực hiện theo thói quen và kinh phí đầu tư của người kinh doanh còn hạn chế nên việc tiếp cận tuyên truyền, vận động còn nhiều khó khăn để thay đổi hành vi.
- Khó khăn, vướng mắc trong quá trình phân bổ kinh phí và dự toán: Thông tư số 26/2018/TT-BTC ngày 21/03/2018 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020 quy định nội dung đối với từng nguồn kinh phí, các đơn vị thực hiện không thể linh động trong việc điều hành.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2021-2025
Chủ động phòng, chống dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp thời khống chế không để dịch lớn xảy ra. Giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong ở một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, khống chế tốc độ gia tăng các bệnh không lây nhiễm phổ biến, bệnh tật lứa tuổi học đường nhằm bảo đảm sức khỏe cộng đồng. Nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm. Bảo đảm cung cấp máu, an toàn truyền máu và phòng, chống hiệu quả một số bệnh lý huyết học. Khống chế và giảm tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Duy trì mức sinh thay thế, hạn chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Tăng cường công tác kết hợp quân dân y trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân vùng biên giới và vùng trọng điểm quốc phòng an ninh của tỉnh.
1. Dự án 1: Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
1.1. Hoạt động phòng, chống lao:
- Tăng cường năng lực xét nghiệm và X - quang phổi, bảo đảm chất lượng theo quy định.
- Triển khai các can thiệp tích cực, phát hiện chủ động, chẩn đoán sớm và quản lý bệnh nhân lao, lao kháng thuốc, bảo đảm chất lượng điều trị, tăng tỷ lệ điều trị thành công, giảm tỷ lệ thất bại, bỏ điều trị, chết.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống lao.
- Giám sát chuyên môn, hiệu quả hoạt động phòng chống lao tại các tuyến, tăng cường áp dụng hệ thống thông tin điện tử trong quản lý dữ liệu và quản lý chương trình.
1.2. Hoạt động phòng, chống phong:
- Tổ chức khám phát hiện và đa hóa trị liệu cho bệnh nhân phong mới.
- Phòng, chống tàn tật, phục hồi chức năng và tái hòa nhập cộng đồng cho bệnh nhân phong.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống phong.
- Giám sát chuyên môn hoạt động phòng, chống phong ở địa phương.
1.3. Hoạt động phòng, chống sốt rét:
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống sốt rét.
- Điều tra, giám sát ca bệnh/ổ bệnh sốt rét.
- Giám sát dịch tễ sốt rét và giám sát công tác điều trị bệnh nhân.
- Giám sát dịch tễ sốt rét:
+ Giám sát vectơ truyền bệnh (định kỳ 2 lần/năm/3 huyện).
+ Giám sát điểm kính hiển vi xét nghiệm sốt rét.
+ Giám sát dịch tễ tuyến huyện, xã.
- Mua và phân phối vật tư, hóa chất xét nghiệm cho các địa phương.
- Tăng cường công tác truyền thông chiều sâu nguy cơ.
1.4. Hoạt động phòng, chống sốt xuất huyết:
1.4.1. Giám sát dịch tễ:
- Giám sát dịch tễ thường quy: Hoạt động giám sát được thực hiện tại tất cả các xã, phường, thị trấn trong tỉnh theo quy định tại Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế.
- Giám sát chủ động:
Điểm giám sát véc tơ hàng tháng: 1 điểm/huyện, 2 điểm/tỉnh.
Giám sát trọng điểm: Trung tâm Y tế Huyện Bến Lức (huyện điểm); Trạm Y tế xã Long Hiệp, huyện Bến Lức (xã điểm).
1.4.2. Lấy mẫu, vận chuyển, xét nghiệm: Thực hiện các hoạt động định loại véc tơ truyền bệnh, phân lập vi rút, giám sát huyết thanh, đảm bảo chỉ tiêu theo kế hoạch.
1.4.3. Hỗ trợ hoạt động diệt lăng quăng, chiến dịch vệ sinh môi trường: Các xã có nguy cơ bùng phát dịch triển khai chiến dịch diệt lăng quăng, vệ sinh môi trường, thu gom phế phải ít nhất 02 lần/năm nhằm làm giảm nơi sinh sản của véc tơ truyền bệnh, đặc biệt trước khi tiến hành phun hóa chất diệt muỗi.
1.4.4. Hỗ trợ hoạt động phun hóa chất, diệt muỗi chủ động và dập dịch diện rộng: Chủ động triển khai phun hóa chất diệt muỗi kết hợp với chiến dịch diệt lăng quăng ngay từ đầu mùa dịch nhằm ngăn chặn nguy cơ bùng phát theo quy định tại Quyết định số 3711/QĐ-BYT ngày 19/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
1.5. Hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần:
- Duy trì quản lý, điều trị và phục hồi chức năng cho các bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm đã được phát hiện ở giai đoạn trước.
- Khám bệnh tại xã, phường; cấp phát thuốc, theo dõi và điều trị tại xã điểm, 02 lần/tháng.
- Tăng cường điều trị, phục hồi chức năng tâm thần tại cộng đồng.
- Phát hiện bệnh nhân mới.
- Phối hợp tuyến xã điều trị kịp thời bệnh tái phát.
- Duy trì hoạt động các xã điểm đã triển khai.
1.6. Hoạt động phòng, chống ung thư:
- Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh ung thư.
- Triển khai các hoạt động chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư.
- Giám sát chuyên môn hoạt động phòng, chống ung thư.
- Tăng cường công tác tuyên truyền hướng dẫn phòng, chống bệnh ung thư, các yếu tố nguy cơ cho người bệnh và cộng đồng.
1.7. Hoạt động phòng, chống bệnh tim mạch:
- Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh tim mạch.
- Khám sàng lọc phát hiện sớm, quản lý người bệnh tăng huyết áp.
- Xây dựng, triển khai mô hình ghi nhận, quản lý người bệnh tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim. Tổ chức mô hình sinh hoạt câu lạc bộ cho người bệnh tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim.
1.8. Hoạt động phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu lốt:
- Điều tra, giám sát dịch tễ học bệnh đái tháo đường, các rối loạn do thiếu lốt, chất lượng gia vị mặn chứa lốt.
- Phát hiện sớm người mắc bệnh đái tháo đường, tiền đái tháo đường để áp dụng các biện pháp quản lý, điều trị.
- Nghiên cứu, đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu lốt.
1.9. Hoạt động phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản:
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản nâng cao kiến thức cho cán bộ y tế.
- Sàng lọc phát hiện sớm, quản lý người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.
- Xây dựng mạng lưới các phòng quản lý Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.
- Tuyên truyền nâng cao kiến thức, nhận thức người dân về phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.
1.10. Hoạt động Y tế trường học:
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh, tật lứa tuổi học đường.
- Thực hiện các hoạt động giáo dục sức khỏe, thay đổi hành vi về phòng, chống bệnh, tật lứa tuổi học đường cho học sinh.
- Thực hiện các hoạt động dự phòng, phát hiện sớm nguy cơ, tư vấn, chăm sóc, quản lý sức khỏe học sinh. Triển khai khám chuyên khoa, phát hiện các bệnh, tật thường gặp ở lứa tuổi học đường.
- Triển khai các hoạt động cho học sinh tự phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe học đường.
1.10. Hoạt động phòng, chống dịch Covid-19:
Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các nội dung chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19, các Bộ, ngành liên quan, Tỉnh ủy và UBND tỉnh về công tác phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh.
2. Dự án 2: Tiêm chủng mở rộng
- Tập huấn, đào tạo chuyên môn tiêm chủng mở rộng.
- Đảm bảo an toàn tiêm chủng, duy trì và củng cố hệ thống giám sát phản ứng sau tiêm chủng, thực hiện đúng quy định của Bộ Y tế trong việc giám sát phản ứng sau tiêm chủng.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác tiêm chủng mở rộng thường xuyên, phấn đấu đạt tỷ lệ tiêm chủng đã đề ra.
- Nâng cao công tác quản lý dây chuyền lạnh, đảm bảo an toàn và đáp ứng đủ các loại vắc xin, vật tư tiêm chủng.
- Nâng cao công tác giám sát bệnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tuyến.
- Duy trì hoạt động áp dụng hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng
3. Dự án 3: Dân số và phát triển
3.1. Hoạt động Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS - KHHGĐ):
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi trong thực hiện chính sách Dân số - Phát triển. Xây dựng, củng cố mạng lưới báo cáo viên, tư vấn viên, tuyên truyền viên của ngành, đoàn thể các cấp để tham gia công tác tuyên truyền vận động thực hiện chính sách dân sô và sức khỏe sinh sản đạt hiệu quả.
- Mua, cung cấp phương tiện tránh thai, giấy thấm, hóa chất, thuốc thiết yếu và vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế, dụng cụ y tế/kế hoạch hóa gia đình, bảo đảm đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ cho người dân. Đẩy mạnh hoạt động cung cấp kỹ thuật dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, các cơ sở cung cấp dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh tuyến tuyến tỉnh, huyện; Đẩy mạnh tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai; xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển.
- Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và nâng cao chất lượng dân số. Củng cố, mở rộng và phát triển dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh. Hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người dân sống tại vùng có nguy cơ cao, thực hiện dịch vụ sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh, dịch vụ khám sức khỏe tiền hôn nhân. Tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân; theo dõi, quản lý đối tượng đã sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh. Tổ chức can thiệp giảm tình trạng người chưa thành niên, thanh niên mang thai ngoài ý muốn, chú trọng nhà trường, khu công nghiệp, khu chế xuất và các địa bàn đặc thù; củng cố các điểm cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình thân thiện; tiếp tục triển khai mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản người chưa thành niên/thanh niên phù hợp các bậc học, cấp học cho lứa tuổi chưa thành niên/thanh niên trong và ngoài nhà trường.
- Duy trì, hoàn thiện hệ thống quản lý phương tiện tránh thai, khai thác và cung cấp thông tin chuyên ngành DS-KHHGĐ.
- Kiểm soát tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh. Khuyến khích cộng đồng, tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số; đưa nội dung chính sách dân số vào hương ước, quy ước, vào chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; xây dựng mô hình gia đình sinh đủ 02 con, nuôi dạy tốt, hạnh phúc, tiến bộ, bền vững, nhân rộng mô hình xã, phường, thị trấn không có người sinh con thứ 3 trở lên, lồng ghép hoạt động mô hình với phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, phong trào xây dựng nông thôn mới.
- Hỗ trợ cộng tác viên thực hiện công tác DS-KHHGĐ; hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người dân sống tại vùng mức sinh cao thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và xử lý tai biến theo chuyên môn y tế (nếu có). Tư vấn sử dụng, theo dõi, quản lý đối tượng sử dụng các biện pháp tránh thai, kế hoạch hóa gia đình.
- Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ tại các địa bàn trọng điểm, nâng cao nhận thức về mất cân bằng giới tính khi sinh; tổ chức các hoạt động nhân các sự kiện DS-KHHGĐ; tuyên truyền phổ biến, giáo dục về DS-KHHGĐ.
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về DS-KHHGĐ; xây dựng mô hình các dịch vụ can thiệp về DS-KHHGĐ.
- Kiểm tra thực hiện quy định về DS-KHHGĐ. Kiểm định, kiểm tra chất lượng phương tiện tránh thai, chất lượng dịch vụ DS-KHHGĐ; quy chuẩn của các cơ sở, điểm cung cấp dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
3.2. Hoạt động phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại cộng đồng:
- Đào tạo nhân viên y tế hướng dẫn tập luyện tại cộng đồng: Bệnh viện Y học cổ truyền Phối hợp khoa phục hồi chức năng của Bệnh viện Đa khoa Long An thực hiện công tác đào tạo liên tục, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn cho các bác sỹ, kỹ thuật viên, điều dưỡng tại tuyến tỉnh, tuyến huyện, cán bộ y tế phụ trách công tác phục hồi chức năng tại các Trạm Y tế xã nhằm tăng cường năng lực chuyên môn đối với cán bộ thuộc chuyên ngành phục hồi chức năng; tập huấn, đào tạo cho nhân viên y tế ấp, khu phố, cộng tác viên, nhân viên công tác xã hội, cán bộ y tế trường học, giáo viên nhà trẻ và mẫu giáo tại địa phương về phát hiện sớm và can thiệp sớm cho trẻ em khuyết tật.
- Hoàn thiện và nhân rộng mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng: Thực hiện phục hồi chức năng tại nhà cho người khuyết tật, theo dõi định kỳ, hướng dẫn phục hồi chức năng cho người khuyết tật, đánh giá sự tiến bộ của người khuyết tật, tư vấn và tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ y tế giáo dục, lao động và các hoạt động xã hội khác; hỗ trợ thành lập và hỗ trợ các hoạt động của Câu lạc bộ cha mẹ trẻ khuyết tật, Hội người khuyết tật hoặc Câu lạc bộ người khuyết tật tại địa phương.
- Sàng lọc, phát hiện khuyết tật và nhu cầu phục hồi chức năng cho người khuyết tật: Tổ chức khảo sát, sàng lọc, phát hiện sớm người khuyết tật tại cộng đồng, phân loại và lập kế hoạch can thiệp sớm tại địa phương, chuyển tuyến điều trị và phục hồi chức năng cho người khuyết tật theo quy định.
- Mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn của dự án: Bảo đảm đầu tư đủ các trang thiết bị phục hồi chức năng theo phân tuyến kỹ thuật, từng bước hiện đại hóa các trang thiết bị phục hồi chức năng ở các bệnh viện, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
3.3. Hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
- Truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (NCT).
- Hoạt động thực hiện nhiệm vụ nâng cao năng lực cho y tế cơ sở.
- Nâng cao năng lực cho Khoa lão Bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh, khu vực, Trung tâm Y tế thực hiện khám, chữa bệnh cho NCT.
- Nâng cao năng lực khám, chữa bệnh và hỗ trợ kỹ thuật của Bệnh viện Lão khoa Trung ương.
- Xây dựng, duy trì hoạt động đội ngũ chăm sóc sức khỏe NCT tại gia đình.
- Xây dựng các Câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT.
- Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe NCT.
- Đào tạo bác sĩ chuyên khoa lão khoa, đào tạo bồi dưỡng kiến thức về lão khoa cho sinh viên các trường y, người chăm sóc sức khỏe NCT.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách về chăm sóc sức khỏe NCT.
- Nghiên cứu khoa học liên quan đến chăm sóc sức khỏe NCT.
- Xây dựng các chỉ tiêu thống kê và chỉ tiêu báo cáo, quản lý, giám sát chăm sóc sức khỏe NCT.
3.4. Hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản:
- Đào tạo bác sỹ chuyên khoa, chuyên khoa định hướng sản phụ khoa, nhi khoa, đào tạo hộ sinh, điều dưỡng nhi nhằm tăng cường nguồn nhân lực sản, nhi cho các tuyến; tăng cường đào tạo liên tục, đào tạo theo nhu cầu, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới theo các hình thức phù hợp. Đưa hộ sinh, điều dưỡng tuyến xã làm việc quay vòng ở Trung tâm Y tế huyện nhằm duy trì và nâng cao năng lực chuyên môn.
- Đào tạo các kíp đáp ứng từng gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa và chăm sóc sơ sinh (phẫu thuật cấp cứu sản khoa, hồi sức nội khoa trong sản khoa, truyền máu, chăm sóc, điều trị, cấp cứu, hồi sức sơ sinh).
- Bổ sung đồng bộ trang thiết bị, thuốc, vật tư tiêu hao, nâng cấp cơ sở vật chất, kết hợp với đào tạo cán bộ cho các Trung tâm Y tế để có đủ khả năng cung cấp gói dịch vụ cấp cứu sản khoa toàn diện và triển khai, duy trì hoạt động của đơn nguyên sơ sinh.
- Tăng cường công tác truyền thông thay đổi hành vi thông qua đội ngũ truyền thông viên trực tiếp tại cộng đồng; kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp dịch vụ; đào tạo kỹ năng truyền thông trực tiếp cho đội ngũ cung cấp dịch vụ các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng, tăng cường kết nối giữa truyền thông và cung cấp dịch vụ.
- Khám sàng lọc phát hiện nhiễm khuẩn và ung thư đường sinh sản; phát hiện sớm, điều trị các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung theo kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung; từng bước triển khai việc sàng lọc đánh giá sự phát triển toàn diện nhằm phát hiện sớm và can thiệp kịp thời các trạng thái chậm phát triển hoặc rối loạn ở trẻ nhỏ về: Vận động, nhận thức, trí tuệ, ngôn ngữ, hành vi, giao tiếp, khiếm thính, khiếm thị,...
3.5. Hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em:
- Củng cố mạng lưới cán bộ chuyên trách dinh dưỡng các tuyến và cộng tác viên dinh dưỡng tại các ấp về số lượng và chất lượng.
- Tổ chức tập huấn cập nhật kiến thức dinh dưỡng, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng truyền thông giáo dục dinh dưỡng cho cán bộ chuyên trách dinh dưỡng các tuyến và công tác viên dinh dưỡng.
- Tổ chức lớp truyền thông giáo dục kết hợp với hướng dẫn thực hành dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ có con dưới 2 tuổi và dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng, thai phụ; tăng cường các hoạt động truyền thông phòng, chống thiếu vi chất dinh dưỡng, lồng ghép các hoạt động truyền thông phòng, chống thiếu vi chất dinh dưỡng trong các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức của người dân về tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ em và mối liên quan đến tình trạng rối loạn chuyển hóa, các bệnh mạn tính không lây, hướng dẫn chế độ dinh dưỡng hợp lý, chế độ vận động và luyện tập hợp lý để phòng ngừa và kiểm soát thừa cân/béo phì.
- Tiếp tục duy trì có hiệu quả việc bổ sung Vitamin A liều cao cho trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi, trẻ em <5 tuổi suy dinh dưỡng, tiêu chảy, sởi, viêm đường hô hấp, phụ nữ sau sinh trong vòng 1 tháng. Tổ chức tốt chiến dịch cân, đo trẻ kết hợp với uống Vitamin A 2 đợt trong năm.
- Quản lý danh sách trẻ suy dinh dưỡng nặng tại cộng đồng, các bệnh viện và điều trị theo hướng dẫn của Viện Dinh dưỡng Phối hợp tư vấn hướng dẫn sử dụng các sản phẩm có chất lượng và phù hợp với trẻ suy dinh dưỡng.
- Phân phối sản phẩm dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai chậm tăng cân, nghén nặng và trẻ suy dinh dưỡng nặng, trẻ suy dinh dưỡng thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo.
- Nghiên cứu, đào tạo tập huấn chuyên môn về an toàn thực phẩm.
- Kiểm tra thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm, lấy mẫu, kiểm nghiệm phục vụ thanh tra, hậu kiểm đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Lấy mẫu, kiểm nghiệm phục vụ thanh tra, hậu kiểm đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Lấy mẫu giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm trên thị trường.
- Công tác thống kê, thống kê thu thập số liệu, báo cáo thống kê cơ sở.
- Thực hiện Mô hình điểm kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố.
- Triển khai kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm đối với bếp ăn tập thể trong trường học.
5. Dự án 5: Phòng, chống HIV/AIDS
- Củng cố Ban Chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS các cấp, nhằm nâng cao vai trò trách nhiệm của các sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo.
- Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nhằm giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, tiến tới chấm dứt dịch HIV/AIDS tại Việt Nam vào năm 2030; giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực về truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS cho đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông ở các cấp, đặc biệt tại tuyến cơ sở.
- Tiếp tục triển khai các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức phòng, chống HIV/AIDS cho học sinh, sinh viên ở các Trường Trung học phổ thông, Trường dạy nghề, Trường Cao đẳng, Đại học đóng trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức phòng, chống HIV/AIDS cho người dân vùng sâu, vùng xa, ưu tiên vùng biên giới và người dân qua lại biên giới Campuchia.
- Mở rộng mạng lưới cung cấp bao cao su và bơm kim tiêm thông qua các đồng đẳng viên; cấp phát bao cao su và bơm kim tiêm tại Trạm Y tế, các cơ sở dịch vụ giải trí và các địa điểm phù hợp.
- Mở rộng các điểm phân phát Methadone ở khu vực vùng sâu, vùng xa và các địa bàn có người nghiện chích ma túy nhưng chưa đủ số lượng để triển khai cơ sở điều trị Methadone; triển khai điều trị Methadone cho học viên cai nghiện tại cơ sở cai nghiện tập trung trên địa bàn.
- Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ công tác tại các cơ sở điều trị Methadone.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về lợi ích của xét nghiệm và điều trị HIV/AIDS sớm cho các nhóm nguy cơ dễ lây nhiễm HIV trong cộng đồng.
- Khuyến khích sự tham gia của mạng lưới y tế tư nhân trong việc xét nghiệm sàng lọc HIV cho người tự nguyện khi đến khám, điều trị bệnh.
- Đa dạng hóa dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV. Đẩy mạnh xét nghiệm HIV trong cơ sở y tế, mở rộng xét nghiệm HIV tại cộng đồng, xét nghiệm HIV lưu động và tự xét nghiệm HIV.
- Triển khai các mô hình tư vấn xét nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm nguy cơ cao như: Người sử dụng ma túy; nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới nữ; phụ nữ bán dâm; phạm nhân, mở rộng triển khai xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV, xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai.
- Mở rộng mạng lưới phòng xét nghiệm khẳng định HIV dương tính cho các cơ sở y tế ở địa bàn xa Trung tâm Kiểm soát bệnh tật nhằm trả lời kết quả xét nghiệm nhanh cho bệnh nhân.
- Tổ chức xét nghiệm giám sát trọng điểm và điều tra hành vi các nhóm đối tượng nguy cơ cao phục vụ công tác nhận định tình hình dịch và xây dựng chiến lược phòng, chống HIV/AIDS.
- Triển khai thêm các cơ sở chăm sóc điều trị HIV mới; Lồng ghép dịch vụ điều trị HIV/AIDS và hệ thống khám bệnh, chữa bệnh; tăng cường điều trị ARV trong ngày và điều trị nhanh cho bệnh nhân nhiễm HIV mới.
- Mở rộng điều trị nhiễm HIV/AIDS do quỹ BHYT chi trả theo quyền lợi của người bệnh tham gia BHYT; có cơ chế phù hợp để 100% người nhiễm HIV tham gia BHYT.
- Đẩy mạnh điều trị dự phòng trước phơi nhiễm (PrEP) cho nhóm nguy cơ cao: Nam quan hệ tình dục đồng giới, người tiêm chích ma túy, bạn tình người nhiễm HIV, phụ nữ bán dâm,...
6. Dự án 6: Bảo đảm máu an toàn và phòng, chống một số bệnh lý huyết học
- Triển khai tổ chức vận động hiến máu tình nguyện: Tổ chức các hoạt động vận động hiến máu tình nguyện thông qua các hoạt động tuyên truyền trên Báo, Đài; tổ chức các sự kiện hiến máu, mô hình tổ chức hiến máu điển hình tiêu biểu tại một số huyện trọng điểm nhằm chọn người hiến máu an toàn.
- Đào tạo đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hiến máu trong tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động tôn vinh người hiến máu cấp tỉnh, các hội nghị, hội thảo nhằm đẩy mạnh công tác Phối hợp tổ chức hoạt động hiến máu tình nguyện, duy trì nguồn người hiến máu dự bị tại chỗ cho vùng sâu vùng xa, vùng biên giới.
- Xây dựng ngân hàng máu sống dựa trên lực lượng hiến máu dự bị.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về an toàn truyền máu và một số bệnh lý huyết học nhằm nâng cao kiến thức, năng lực, hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật an toàn truyền máu cho Bệnh viện Đa khoa khu vực, Trung tâm Y tế huyện.
- Tư vấn, tập huấn cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và cộng đồng về kiến thức bệnh lý cơ bản, cơ chế di truyền và chủ động phòng bệnh Thalassemia.
- Tổ chức các khóa đào tạo về chẩn đoán và phát hiện bệnh Hemophilia cho nhân viên y tế.
- Nâng cao năng lực cho nhân viên y tế tuyến huyện, xã về bước đầu chẩn đoán sàng lọc bệnh, điều trị cơ bản và tư vấn chăm sóc đặc thù cho bệnh nhân Thalassemia.
- Nâng cao chất lượng nội kiểm, triển khai hoạt động ngoại kiểm các xét nghiệm đảm bảo cung cấp máu an toàn.
- Triển khai các hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học.
- Giám sát dịch tễ, triển khai thực hiện các phác đồ điều trị một số bệnh lý huyết học.
7. Dự án 7: Quân dân y kết hợp
- Kiện toàn nguồn nhân lực của Đội điều trị dự bị động viên ngành y tế và sẵn sàng động viên theo quy định của pháp luật; đào tạo sĩ quan dự bị để nâng cao chất lượng Đội điều trị dự bị động viên ngành y tế; tổ chức tốt công tác quản lý nguồn và khám sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Triển khai, tổ chức huấn luyện, sẵn sàng tham gia khắc phục giảm nhẹ tổn thất do thiên tai thảm họa, dịch bệnh và các tình huống khẩn cấp khác khi có lệnh.
- Lồng ghép với kế hoạch đào tạo liên tục của ngành, Sở Y tế tổ chức các lớp đào tạo liên tục cho nhân viên y tế và lực lượng Quân y đang công tác tại phòng khám quân dân y trên địa bàn.
- Ban Quân dân y tỉnh hỗ trợ thuốc cho Ban quân dân y huyện, thị, thành phố tổ chức khám, chữa bệnh miễn phí cho các đối tượng chính sách, người nghèo nhân các ngày lễ lớn của đất nước.
8. Dự án 8: Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế
- Triển khai kế hoạch thực hiện Dự án: “Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế” Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt.
- Phối hợp với các cấp, các ngành và chính quyền địa phương tiếp tục truyền thông mạnh mẽ, đồng bộ về các nội dung Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số; huy động sự tham gia của các ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội để chủ động truyền thông, phổ biến thông tin về Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số cũng như các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số cho từng cá nhân, đơn vị trong cộng đồng.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe, trong đó tập trung các nội dung, hình thức truyền thông gia đình, cộng đồng về các nội dung về mục tiêu Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi phòng chống bệnh tật cho gia đình, cộng đồng và toàn xã hội.
- Tham mưu huy động sự tham gia các phương tiện truyền thông, tăng cường đưa tin, bài, phóng sự phản ánh các hoạt động thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, thường xuyên cập nhật thông tin và cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí; kịp thời nêu gương những cá nhân, đơn vị, địa phương làm tốt công tác Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số.
- Xây dựng các sản phẩm truyền thông hiệu quả, chất lượng, phù hợp với từng nhóm đối tượng; lồng ghép truyền thông thực hiện các nội dung Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số với các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động trường học, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ,... để hoạt động truyền thông có chiều sâu, thiết thực và hiệu quả.
- Tham mưu Ban Chỉ đạo Giáo dục sức khỏe ngành chỉ đạo các đơn vị trong ngành Y tế tăng cường công tác truyền thông về các nội dung Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trong các cơ sở Y tế, trường học, cộng đồng; theo dõi chặt chẽ tình hình và diễn biến dịch bệnh để kịp thời tham mưu các cấp ủy, chính quyền địa phương tổ chức các hoạt động truyền thông phòng, chống và ứng phó kịp thời, ngăn chặn không cho dịch lây lan diện rộng.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, DS - KHHGĐ.
- Đưa các chỉ tiêu y tế - dân số vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; ưu tiên đầu tư từ ngân sách địa phương, bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách từ Trung ương hỗ trợ để triển khai các chương trình, dự án.
2. Giải pháp về truyền thông, giáo dục sức khỏe phòng, chống dịch bệnh và DS - KHHGĐ trong chương trình
Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền các nội dung chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, tập trung tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm về các bệnh thường gặp, bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, dân số, kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng dân số, mất cân bằng giới tính khi sinh, an toàn thực phẩm, phòng, chống HIV/AIDS,... thông qua nhiều hình thức, đặc biệt chú ý đến hình thức tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng.
3. Giải pháp về nguồn vốn
Nguồn ngân sách Trung ương, địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.
4. Hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế thông qua các hình thức phù hợp để huy động nguồn lực hỗ trợ thực hiện kế hoạch.
5. Lồng ghép trong quá trình thực hiện Chương trình
Thực hiện lồng ghép các hoạt động của Chương trình với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ngành y tế giai đoạn 2021 - 2025 và các Dự án, Chương trình khác liên quan đang triển khai thực hiện.
6. Điều hành, quản lý thực hiện Chương trình
- Giao Sở Y tế là đơn vị đầu mối tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả trong phạm vi ngân sách được duyệt.
- Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tham mưu xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm và triển khai thực hiện các dự án đảm bảo tiến độ giao.
- Tăng cường công tác giám sát thực hiện để kịp thời giải quyết các vấn đề còn tồn tại, khắc phục các khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện.
7. Nguồn nhân lực thực hiện chương trình
Huy động toàn bộ mạng lưới nguồn nhân lực y tế, từ tỉnh đến xã và cả mạng lưới y tế ấp trên địa bàn tỉnh tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
IV. KINH PHÍ THựC HIỆN KẾ HOẠCH
Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch: 60.790.017.000 đồng (Sáu mươi tỷ, bảy trăm chín mươi triệu, không trăm mười bảy nghìn đồng, theo phụ lục đính kèm)
1. Sở Y tế
- Chủ trì hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan tổ chức, chỉ đạo triển khai kế hoạch chương trình mục tiêu Y tế - Dân số của tỉnh đến năm 2025; theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của các sở, ban, ngành và các địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt việc lồng ghép các dự án thuộc chương trình mục tiêu Y tế - Dân số với các chương trình kinh tế - xã hội khác của địa phương, đơn vị. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho công tác y tế.
- Hàng năm, căn cứ tình hình dịch bệnh trên địa bàn, khả năng ngân sách địa phương, mục tiêu của chương trình dự án giai đoạn 2021 - 2025 để xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện, trình UBND tỉnh phê duyệt; chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị, tổ chức liên quan triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương.
- Theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện, định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về chương trình mục tiêu Y tế - Dân số vào chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của ngành và của địa phương.
- Chủ trì, Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế hằng năm tham mưu UBND tỉnh quyết định phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch này; lồng ghép thực hiện nội dung Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính bố trí nguồn lực đầu tư cho ngành Y tế và các đơn vị liên quan thực hiện kế hoạch.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, Phối hợp với Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các đơn vị thực hiện kế hoạch chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021 - 2025 theo khả năng cân đối ngân sách và phân cấp ngân sách.
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí đúng mục tiêu, hiệu quả và tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý ngân sách.
4. Sở Công Thương
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các giải pháp, các chương trình, các đề án thực hiện kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao về An toàn thực phẩm.
- Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với các nhóm hàng thực phẩm, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc kinh doanh thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng, thực phẩm nhập lậu, không rõ nguồn gốc xuất xứ, việc kinh doanh hóa chất liên quan đến thực phẩm.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Y tế thực hiện các nội dung chương trình trong phạm vi, lĩnh vực được phân công quản lý; triển khai các giải pháp, các chương trình thực hiện kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao về an toàn thực phẩm.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Long An, Báo Long An
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều kênh thông tin; xây dựng các chuyên mục, chuyên trang nhằm cung cấp thông tin, kiến thức góp phần nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân về chương trình mục tiêu Y tế - Dân số.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Kiểm soát việc cung ứng các dịch vụ ăn uống trong các trường học, xây dựng mô hình bếp ăn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ở các trường học gắn với phong trào dạy tốt, học tốt và các phong trào khác của ngành; triển khai thực hiện hiệu quả chương trình sữa học đường theo chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt công tác đảm bảo y tế học đường; đôn đốc, kiểm tra các bếp ăn của các nhà trẻ, mẫu giáo, các trường học bán trú.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm trong nhà trường, huy động giáo viên và học sinh tham gia tích cực công tác vệ sinh môi trường; khám sàng lọc, tư vấn điều trị một số bệnh như cận thị, cong vẹo cột sống, thừa cân béo phì, bệnh răng miệng, rối loạn tâm thần học đường.
8. Công an tỉnh
Chủ trì, Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm soát, ngăn chặn việc nhập lậu thực phẩm; phát hiện, điều tra, xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm; phòng chống ma túy, mại dâm trên địa bàn tỉnh.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể tỉnh chỉ đạo cơ sở tích cực phối hợp với ngành y tế và các đơn vị liên quan thực hiện đạt hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp chỉ đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện nội dung kế hoạch Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021 - 2025 của địa phương.
- Chủ động cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các nội dung nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của địa phương.
- Đưa các chỉ tiêu, mục tiêu Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phối hợp với ngành Y tế chỉ đạo, triển khai thực hiện các biện pháp đảm bảo thực hiện đạt các mục tiêu của Chương trình Y tế - Dân số gắn với cuộc vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn minh tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh, yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện, báo cáo kết quả về Sở Y tế chậm nhất ngày 15/12 hằng năm để tổng hợp báo cáo theo quy định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo kế hoạch số: 214/KH-UBND ngày 20/01/2021 của UBND tỉnh)
Dự án |
Cộng |
Dự toán kinh phí 2021 - 2025 (nghìn đồng) |
||||
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
||
Dự án 1: Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến |
29.601.194 |
5.999.974 |
5.842.321 |
5.952.522 |
5.854.956 |
5.951.422 |
Hoạt động phòng, chống lao |
21.905.481 |
4.633.870 |
4.357.792 |
4.330.104 |
4.305.685 |
4.278.030 |
Hoạt động phòng, chống phong |
144.290 |
31.250 |
30.710 |
30.710 |
30.710 |
20.910 |
Hoạt động phòng, chống sốt rét |
252.085 |
56.020 |
48.115 |
53.130 |
38.800 |
56.020 |
Hoạt động phòng, chống sốt xuất huyết |
3.125.548 |
576.764 |
643.600 |
710.436 |
578.976 |
615.772 |
Hoạt động phòng, chống ung thư |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Hoạt động phòng, chống bệnh tim mạch |
705.710 |
115.594 |
127.153 |
139.868 |
153.855 |
169.240 |
Hoạt động phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu lốt |
53.725 |
8.800 |
9.680 |
10.648 |
11.713 |
12.884 |
Hoạt động Y tế trường học |
90.000 |
18.000 |
18.000 |
18.000 |
18.000 |
18.000 |
Hoạt động phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quàn (COPD) |
750.000 |
150.000 |
150.000 |
150.000 |
150.000 |
150.000 |
Hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần |
2.574.355 |
409.676 |
457.271 |
509.626 |
567.216 |
630.566 |
Dự án 2: Tiêm chủng mở rộng |
6.350.184 |
1.203.081 |
1.280.558 |
1.288.306 |
1.289.081 |
1.289.158 |
Dự án 3: Dân số và phát triển |
15.750.339 |
2.075.509 |
2.095.928 |
3.759.821 |
3.832.628 |
3.986.453 |
Hoạt động Dân số - Kế hoạch hóa gia đình |
6.989.140 |
1.363.244 |
1.380.536 |
1.397.828 |
1.415.120 |
1.432.412 |
Hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Hoạt động phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại cộng đồng |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản |
5.696.642 |
120.326 |
120.326 |
1.763.119 |
1.791.657 |
1.901.214 |
Hoạt động cải thiện tình trạng DD trẻ em |
3.064.557 |
591.939 |
595.066 |
598.874 |
625.851 |
652.827 |
Dự án 4: An toàn thực phẩm |
4.750.000 |
950.000 |
950.000 |
950.000 |
950.000 |
950.000 |
Chi cục ATVSTP |
2.250.000 |
450.000 |
450.000 |
450.000 |
450.000 |
450.000 |
Trung tâm KSBT |
2.500.000 |
500.000 |
500.000 |
500.000 |
500.000 |
500.000 |
Dự án 5: Phòng, chống HIV/AIDS |
1.500.000 |
300.000 |
300.000 |
300.000 |
300.000 |
300.000 |
Dự án 6: Bảo đảm máu an toàn và phòng, chống một số bệnh lý huyết học |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Dự án 7: Quân dân y kết hợp |
160.000 |
32.000 |
32.000 |
32.000 |
32.000 |
32.000 |
DA 8: Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế |
2.678.300 |
532.500 |
535.300 |
535.300 |
537.600 |
537.600 |
Truyền thông Y tế - Dân số |
1.452.500 |
290.500 |
290.500 |
290.500 |
290.500 |
290.500 |
Truyền thông ATTP |
1.225.800 |
242.000 |
244.800 |
244.800 |
247.100 |
247.100 |
TỔNG CỘNG |
60.790.017 |
11.093.064 |
11.036.107 |
12.817.949 |
12.796.265 |
13.046.633 |
Quyết định 1092/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam Ban hành: 02/09/2018 | Cập nhật: 06/09/2018
Thông tư 26/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 21/03/2018 | Cập nhật: 14/05/2018
Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 02/08/2017
Quyết định 2348/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới Ban hành: 05/12/2016 | Cập nhật: 09/12/2016
Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 25/08/2016
Thông tư 54/2015/TT-BYT hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm Ban hành: 28/12/2015 | Cập nhật: 08/01/2016
Quyết định 3711/QĐ-BYT năm 2014 hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh Sốt xuất huyết Dengue Ban hành: 19/09/2014 | Cập nhật: 02/10/2014
Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt danh mục Dự án do Quỹ Quốc tế về phát triển nông nghiệp tài trợ cho Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 10/07/2014
Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ gạo cứu đói cho tỉnh Lào Cai Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 1092/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Khung ma trận chính sách thuộc Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SR-RCC) Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 22/08/2012