Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: | 20/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Hồ Tiến Thiệu |
Ngày ban hành: | 25/01/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 25 tháng 01 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 18/08/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ tình hình thực tiễn về số lượng, quy mô cơ sở cai nghiện trên địa bàn, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Xây dựng mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh đảm bảo người nghiện ma túy khi có quyết định của Tòa án áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc đều có cơ sở cai nghiện để thi hành quyết định.
2. Đa dạng các loại hình cai nghiện để người nghiện ma túy tiếp cận các dịch vụ cai nghiện ma túy phù hợp.
3. Các cơ sở cai nghiện tự nguyện, các cơ sở điều trị Methadone phải gắn kết với cộng đồng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Không phát sinh tăng cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc hiện nay, giảm quy mô, khả năng cung cấp dịch vụ cai nghiện bắt buộc; tăng khả năng, quy mô tiếp nhận cai nghiện tự nguyện. Đảm bảo phát huy được hiệu quả công tác cai nghiện tại cơ sở cai nghiện hiện có, tránh phát sinh dàn trải, lãng phí.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2020
a) Giữ nguyên cơ sở cai nghiện ma túy hiện có; giảm quy mô, khả năng cung cấp dịch vụ cai nghiện bắt buộc từ 500 giường xuống 25 giường (tương đương còn 5%); đảm bảo khả năng tiếp nhận, cung cấp dịch vụ của cơ sở cai nghiện đáp ứng nhu cầu cai nghiện của 80% người nghiện có hồ sơ quản lý.
b) Thực hiện chuyển đổi cơ sở cai nghiện bắt buộc hiện nay thành cơ sở cai nghiện ma túy đa chức năng, theo hướng phân thành 03 khu: Khu cai nghiện ma túy bắt buộc, Khu cai nghiện ma túy tự nguyện và Khu điều trị các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone tổ chức cung cấp thuốc tại cơ sở.
c) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ sở cai nghiện được đào tạo, tập huấn, cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận theo tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.
2.2. Định hướng đến năm 2030
a) Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội là Trung tâm cai nghiện đa chức năng hoàn chỉnh, vừa chữa bệnh, vừa giáo dục, vừa lao động, vừa dạy học nghề, có thái độ ứng xử phù hợp với học viên và bệnh nhân theo đúng chính sách của nhà nước.
b) Các cơ sở cai nghiện tự nguyện đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.
c) 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ sở cai nghiện được đào tạo, tập huấn nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.
III. NỘI DUNG
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh thực hiện chuyển đổi cơ sở cai nghiện thành 03 khu chính là: Khu cai nghiện bắt buộc, Khu cai nghiện tự nguyện và Khu điều trị các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone tổ chức cung cấp thuốc tại cơ sở.
1. Khu cai nghiện bắt buộc (Khu A)
1.1. Công suất tiếp nhận
Hiện tại công suất tiếp nhận 140 người. Giảm công suất tiếp nhận cai nghiện ma túy tại Khu cai nghiện bắt buộc xuống còn 25 giường vào năm 2020.
1.2. Cơ chế tiếp nhận
- Đến năm 2020, đối tượng cai nghiện ma túy được tiếp nhận khi có quyết định của Tòa án.
- Định hướng đến năm 2030, người nghiện ma túy bị Tòa án quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện được đưa đến cơ sở cai nghiện gần nhất để thi hành quyết định, không phân biệt nơi cư trú.
1.3. Mạng lưới cơ sở cai nghiện bắt buộc
Đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, duy trì 01 cơ sở cai nghiện đa chức năng hiện nay, khuyến khích thành lập cơ sở cai nghiện dân lập.
1.4. Quản lý cơ sở cai nghiện bắt buộc
Giai đoạn đến hết năm 2020 và định hướng đến năm 2030, giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trực tiếp cơ sở cai nghiện.
2. Khu cai nghiện tự nguyện (Khu B)
2.1. Công suất tiếp nhận
Hiện tại công suất tiếp nhận 360 người. Tăng công suất tiếp nhận cai nghiện ma túy tự nguyện lên 95% công suất của cơ sở cai nghiện, tương đương với 475 người vào năm 2020; định hướng đến năm 2030, công suất tiếp nhận cai tự nguyện tiếp tục duy trì và theo tình hình thực tế bằng hoặc cao hơn 475 người.
2.2. Cơ chế tiếp nhận
Tiếp nhận toàn bộ người nghiện vào cơ sở theo nguyện vọng của người nghiện và gia đình, không phân biệt nơi cư trú.
2.3. Mạng lưới cơ sở cai nghiện tự nguyện
- Cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện tự nguyện gồm: Cơ sở cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Các cơ sở cai nghiện tự nguyện dân lập được thành lập; các điểm điều trị các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế đã được thành lập và triển khai thành lập mới trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2030.
- Khả năng tiếp nhận cai nghiện tự nguyện: Đến năm 2020, tăng số người nghiện ma túy tham gia cai nghiện tự nguyện trên địa bàn tỉnh khoảng 80% số người nghiện có hồ sơ quản lý. Mỗi cơ sở cai nghiện tự nguyện và các điểm điều trị các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế được thành lập tiếp nhận số lượng người tham gia cai nghiện bảo đảm phù hợp với điều kiện của cơ sở.
2.4. Quản lý cơ sở cai nghiện tự nguyện
Giai đoạn đến hết năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trực tiếp Khu cai nghiện tự nguyện đã được quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
3. Khu điều trị các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (Khu C)
Thực hiện tư vấn, điều trị và cấp phát thuốc thay thế các chất dạng thuốc phiện cho người nghiện ma túy đến đăng ký điều trị theo nhu cầu.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về cơ chế, chính sách: Rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành các quy định về cai nghiện ma túy theo chỉ đạo của Chính phủ. Áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc đối với người sử dụng ma túy có hành vi nguy hiểm cho xã hội. Khuyến khích cai nghiện ma túy tự nguyện. Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn cán bộ, viên chức làm việc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội. Quy định quản lý, điều hành và tổ chức hoạt động của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội.
2. Về đầu tư, huy động vốn: Nhà nước ưu tiên bố trí đầu tư bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng cai nghiện ma túy; cung cấp các dịch vụ, kỹ thuật điều trị, cai nghiện tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng cai nghiện ma túy.
3. Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động: Xây dựng vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội theo hướng tăng người làm việc trực tiếp, giảm số lượng người lãnh đạo, quản lý cho phù hợp. Nâng cao chất lượng cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động làm công tác y tế, tư vấn, giáo dục, dạy nghề của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý và khả năng nhận thức của người nghiện ma túy. Cung cấp các dịch vụ, kỹ thuật điều trị, cai nghiện tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng cai nghiện ma túy; khuyến khích xã hội hóa công tác cai nghiện ma túy.
4. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá và nâng cao chất lượng cán bộ; định kỳ kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh chuyển đổi Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội thành Cơ sở cai nghiện đa chức năng.
- Lồng ghép, đầu tư cho công tác dạy nghề, tạo việc làm, giảm nghèo bền vững đối với việc thực hiện quy hoạch mạng lưới các Cơ sở cai nghiện ma túy theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tổng hợp, đề xuất nhu cầu kinh phí, bảo đảm thực hiện kế hoạch 5 năm, hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu về huy động các nguồn lực hợp pháp khác đầu tư cho việc tổ chức thực hiện Kế hoạch, quản lý và thanh quyết toán theo đúng quy định.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả của các cơ sở cai nghiện. Định kỳ đánh giá, điều chỉnh quy hoạch phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí ngân sách hỗ trợ đầu tư để xây dựng, nâng cấp, mua sắm trang thiết bị cho cơ sở cai nghiện công lập; chủ trì hướng dẫn việc lồng ghép Chương trình mục tiêu phòng, chống ma túy và các chương trình mục tiêu khác có liên quan đến các hoạt động của Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Chủ trì thẩm định dự toán do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng; tham mưu, báo cáo, trình UBND tỉnh xem xét cân đối kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước.
4. Sở Y tế
Nghiên cứu, hướng dẫn các phương pháp điều trị bằng y học trong điều trị, cai nghiện ma túy; hướng dẫn việc tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận xác định nghiện ma túy, điều trị cắt cơn nghiện ma túy cho y, bác sỹ tại các cơ sở cai nghiện; hướng dẫn việc phòng, chống dịch bệnh, khám bệnh, chữa bệnh và khám sức khỏe định kỳ cho người nghiện ma túy đang trong chương trình điều trị, cai nghiện ma túy.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong cơ sở cai nghiện công lập; hướng dẫn về tổ chức bộ máy, cán bộ của các cơ sở cai nghiện.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo và tổ chức triển khai chương trình giáo dục phòng, chống tệ nạn ma túy trong các nhà trường cho học sinh, sinh viên; phối hợp với các sở, ban, ngành và các tổ chức có liên quan thực hiện các biện pháp phòng ngừa học sinh, sinh viên tham gia vào các tệ nạn xã hội, đặc biệt là tệ nạn ma túy.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội khảo sát, xây dựng phương án xử lý môi trường tại các cơ sở cai nghiện; phối hợp kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở cai nghiện.
8. Các sở, ban, ngành có liên quan
Các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc triển khai, thực hiện Kế hoạch này.
9. UBND các huyện, thành phố
- Hướng dẫn, chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan chuyên môn có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ cai nghiện; làm tốt công tác phát hiện người nghiện ma túy, vận động người nghiện tham gia các hình thức cai nghiện, chủ động phát hiện, tố giác, đấu tranh, phòng ngừa tội phạm ma túy.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện học nghề, tìm việc làm, ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật;
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn các nội dung liên quan, phối hợp triển khai thực hiện. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ tổng hợp kết quả triển khai thực hiện báo cáo UBND tỉnh./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 1640/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 18/08/2016 | Cập nhật: 26/08/2016
Quyết định 1640/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án Củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 21/09/2011 | Cập nhật: 22/09/2011
Quyết định 1640/QĐ-TTg năm 2006 về việc Trung tướng Phạm Hồng Minh, Phó Tư lệnh Quân khu 4, Bộ Quốc phòng thôi chỉ huy, quản lý Ban hành: 14/12/2006 | Cập nhật: 27/12/2006