Kế hoạch 194/KH-UBND năm 2020 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) năm 2020 - 2021 của thành phố Hải Phòng
Số hiệu: 194/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng Người ký: Nguyễn Văn Thành
Ngày ban hành: 29/07/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 194/KH-UBND

Hải Phòng, ngày 29 tháng 7 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) NĂM 2020 - 2021 CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Theo kết quả điều tra PCI 2019 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID), thành phố Hải Phòng xếp vị trí thứ 10/63 tỉnh, thành phố, xếp vị trí thứ 04/11 tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Hồng, đạt 68,73 điểm, tăng 4,25 điểm và tăng 06 bậc so với năm 2018. Đây là lần thứ hai, thành phố nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu PCI cả nước và trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành kinh tế tốt.

Trong 10 chỉ số thành phần, thành phố có 08 chỉ số tăng điểm: Tiếp cận đất đai: + 0,4; Tính minh bạch: + 0,61; Chi phí không chính thức: + 0,93; Cạnh tranh bình đẳng: + 1,23; Tính năng động của chính quyền địa phương: + 0,61; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: + 0,1; Đào tạo lao động: + 0,43; Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự: + 0,57; thành phố có 02 chỉ số giảm điểm: Gia nhập thị trường: - 0,29; Chi phí thời gian: - 0,41.

Theo Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 22/7/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố, kết quả PCI 2019 của thành phố đã đạt được kế hoạch đề ra về tổng điểm số và vị trí xếp hạng PCI. Thành phố đã nỗ lực vượt qua chính mình bằng cách tăng điểm 08 chỉ số, khắc phục và tăng điểm 03 chỉ số bị giảm điểm của năm 2018/2017 gồm chỉ số chi phí không chính thức, cạnh tranh bình đẳng, đào tạo lao động. Chỉ số đào tạo lao động đã tăng hạng, từ vị trí thứ ba (năm 2018) đã quay trở lại dẫn đầu cả nước, đây là chỉ số mà thành phố luôn giữ vị trí cao trong 07 năm trở lại đây. Tuy nhiên, chỉ số gia nhập thị trường vẫn chưa khắc phục được và tiếp tục giảm điểm, chỉ số chi phí thời gian bị giảm điểm so với năm 2018. Thành phố có 07/10 chỉ số đạt kế hoạch về điểm nhưng chỉ có 03/10 chỉ số đạt kế hoạch về xếp hạng. Đồng thời, có 03 chỉ số thành phần của chỉ số chi phí thời gian xếp hạng rất thấp so với cả nước, mặc dù có 02 chỉ số cán bộ công chức thân thiện, chỉ số doanh nghiệp không phải đi lại nhiều lần để hoàn tất thủ tục đã cải thiện được so với năm 2018, nhưng vẫn xếp hạng gần cuối bảng, chỉ số cán bộ công chức giải quyết công việc hiệu quả giảm 03 bậc so với năm 2018.

Để khắc phục và tiếp tục tạo những chuyển biến tích cực về môi trường đầu tư kinh doanh và xếp hạng của chỉ số PCI, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2020 - 2021 của thành phố Hải Phòng với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH

1. Giữ vững vị trí xếp hạng PCI của thành phố Hải Phòng trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước và trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành kinh tế tốt; điểm số PCI đạt trên 68 điểm.

2. Cải thiện điểm số của 10 chỉ số thành phần PCI, khắc phục và cải thiện mạnh mẽ hạn chế của 02 chỉ số bị giảm điểm năm 2019: Gia nhập thị trường, chi phí thời gian.

3. Hỗ trợ người dân và doanh nghiệp nộp được hồ sơ hợp lệ ngay từ lần nộp đầu tiên khi thực hiện thủ tục hành chính.

II. YÊU CẦU

1. Quyết liệt đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thanh toán không dùng tiền mặt và sử dụng dịch vụ bưu chính công ích.

2. Phải thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết ở cấp độ 4; khẩn trương thực hiện tích hợp thêm nhiều dịch vụ công trực tuyến lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

3. Đội ngũ cán bộ, công chức phải thay đổi mạnh mẽ về thái độ, trách nhiệm, tác phong thực hiện công vụ; giao tiếp với người dân và doanh nghiệp trên tinh thần “hỗ trợ - lắng nghe - thấu hiểu - thân thiện - nhiệt tình”.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Các Sở, ban, ngành địa phương, đơn vị triển khai xây dựng Kế hoạch nâng cao chỉ số PCI của đơn vị phải bám sát các chỉ số thành phần nêu tại phần Phụ lục kèm theo Kế hoạch để đưa ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, chi tiết, theo sát thực tế thuộc lĩnh vực của ngành, cấp mình phụ trách. Kế hoạch nâng cao chỉ số PCI của đơn vị phải xây dựng chi tiết và tổ chức thực hiện mô hình hỗ trợ người dân và doanh nghiệp lập, hoàn thiện hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính, đảm bảo "tăng tỷ lệ người dân và doanh nghiệp nộp được hồ sơ hợp lệ ngay từ lần nộp đầu tiên và giảm tỷ lệ hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung ở mức thấp nhất", không để người dân và doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần khi thực hiện thủ tục hành chính.

2. Các Sở, ban, ngành địa phương thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử thành phần và tại bộ phận một cửa của đơn vị.

3. Đào tạo kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ cán bộ công chức, đặc biệt là cán bộ công chức tại bộ phận một cửa để nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính.

4. Đẩy mạnh thực hiện xây dựng Chính quyền điện tử tại thành phố.

5. Tăng cường tuyên truyền về thực hiện cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố một cách sâu rộng để nâng cao hình ảnh, vị thế của Hải Phòng trong thời kỳ đổi mới.

IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ

1. Tập trung khắc phục để tăng điểm và vị trí xếp hạng các chỉ số bị giảm điểm năm 2019

1.1 Chỉ số “Gia nhập thị trường”

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế thành phố, các Sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện theo nhiệm vụ được chủ trì hoặc tham gia để nâng cao điểm số các tiêu chí thành phần phân công tại Mục 1 - Phụ lục, quyết tâm tăng điểm và vị trí xếp hạng về chỉ số gia nhập thị trường.

a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Tăng cường thông tin, trao đổi với doanh nghiệp về cách thức đăng ký doanh nghiệp trực tuyến, thường xuyên cập nhật các số liệu đăng ký doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử thành phần để người dân và doanh nghiệp được biết.

- Hỗ trợ người dân, doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp trực tuyến, phấn đấu đạt tỷ lệ từ 98% - 100% số lượng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp trực tuyến.

b) Giao Sở Nội vụ: Nghiên cứu, đề xuất tăng lao động biên chế hoặc lao động hợp đồng cho Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư để tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cho người dân, doanh nghiệp.

c) Giao các Sở, ban, ngành, địa phương: Nâng cao chất lượng giải quyết hồ sơ, giảm thời gian cấp phép Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chuyên ngành.

d) Giao Ủy ban nhân dân các quận, huyện: Thực hiện liên thông thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và đăng ký thuế.

1.2 Chỉ số “Chi phí thời gian”

Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Cục Thuế thành phố, Thanh tra thành phố, các Sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện theo nhiệm vụ được chủ trì hoặc tham gia để nâng cao điểm số các tiêu chí thành phần phân công tại Mục 4 - Phụ lục, quyết tâm tăng điểm và vị trí xếp hạng về chỉ số chi phí thời gian, trong đó đặc biệt lưu ý 07 chỉ số thành phần sau:

- Chỉ số cán bộ công chức giải quyết công việc hiệu quả (năm 2019 xếp hạng 60/63 tỉnh, thành phố, giảm 03 bậc so với năm 2018).

- Chỉ số cán hộ công chức thân thiện (năm 2019 xếp hạng 60/63 tỉnh, thành phố, tăng 03 bậc so với năm 2018, năm 2018 đứng cuối bảng xếp hạng).

- Chỉ số doanh nghiệp không phải đi lại nhiều lần để hoàn tất thủ tục đạt 48% (năm 2019 xếp hạng 62/63 tỉnh, thành phố, tăng 01 bậc so với năm 2018, năm 2018 đứng cuối bảng xếp hạng).

- Chỉ số tỷ lệ doanh nghiệp bị thanh, kiểm tra từ 5 cuộc trở lên trong năm (năm 2019 xếp hạng 56/63 tỉnh, thành phố, giảm 14 bậc so với năm 2018).

- Chỉ số nội dung thanh, kiểm tra bị trùng lặp (năm 2019 xếp hạng 56/63 tỉnh, thành phố, giảm 11 bậc so với năm 2018).

- Chỉ số số giờ trung vị cho mỗi cuộc làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế (năm 2019 xếp hạng 48/63 tỉnh, thành phố, giảm 10 bậc so với năm 2018).

- Chỉ số thanh, kiểm tra tạo cơ hội cho cán bộ nhũng nhiễu doanh nghiệp (năm 2019 xếp hạng 47/63 tỉnh, thành phố, giảm 01 bậc so với năm 2018).

a) Giao Sở Nội vụ:

Tăng cường mở các lớp đào tạo về kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ cán bộ công chức để cải thiện về thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp, thay đổi mạnh mẽ tác phong thực hiện công vụ của cán bộ công chức; việc đào tạo phải mang tính thực chất và hiệu quả cao, phương pháp đào tạo tiên tiến.

b) Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố: Nâng cấp dung lượng và các tính năng hòm thư điện tử công vụ của thành phố.

c) Giao Sở Thông tin và Truyền thông: Nghiên cứu những cách thức quản trị điện tử như Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ (e-Cabinet) của Văn phòng Chính phủ; Hệ thống “Phòng họp không giấy” và ứng dụng “Giao việc tức thời - nhắc việc thông minh” của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh để đưa ra những sáng kiến và giải pháp phù hợp trong xây dựng Chính quyền điện tử tại thành phố.

d) Giao Thanh tra thành phố: Chủ trì, tiếp tục nâng cấp, triển khai thực hiện hiệu quả phần mềm Hệ thống quản lý kế hoạch thanh tra, kiểm tra để hạn chế tối đa thanh tra, kiểm tra trùng lặp tại doanh nghiệp.

e) Giao Cục Thuế thành phố: Rút ngắn thời gian thanh tra, kiểm tra thuế đạt bằng số giờ của năm 2018 là 12 giờ/năm.

g) Giao các Sở, ban, ngành, địa phương:

- Tổ chức đào tạo, rèn luyện, nâng cao kỹ năng giải quyết công việc, khả năng tự học hỏi, tự nghiên cứu của đội ngũ cán bộ công chức.

- Tăng cường giám sát việc thực thi công vụ của các thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp, không nhũng nhiễu doanh nghiệp.

- Rà soát những thủ tục hành chính thường xuyên phát sinh số lượng lớn, liên quan nhiều đến người dân, doanh nghiệp để cải tiến mạnh mẽ về thời gian và chất lượng phục vụ, giải quyết.

- Cập nhật kịp thời, đầy đủ các thủ tục hành chính đã có sự thay đổi mẫu biểu, nội dung... trên Cổng thông tin điện tử thành phần.

- Tăng cường thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, cấp độ 4, trong đó thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết ở cấp độ 4; đẩy mạnh thực hiện thu phí, lệ phí bằng thanh toán qua thẻ, thanh toán điện tử, không dùng tiền mặt.

- Tăng cường tuyên truyền về việc thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, cấp độ 4, thực hiện thu phí, lệ phí bằng thanh toán qua thẻ, thanh toán điện tử, không dùng tiền mặt và lợi ích dành cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến và thanh toán không dùng tiền mặt.

- Thực hiện “Phòng họp không giấy tờ” trong tất cả các cuộc họp, tài liệu họp gửi qua Hệ thống Văn phòng điện tử https://qlvb.hpnet.vn/, các đại biểu có thể mang theo máy tính xách tay hoặc các phương tiện tiếp cận thông tin hiện đại khác đi dự họp.

- Thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử thành phần và tại bộ phận một cửa của đơn vị. Căn cứ kết quả khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp để khắc phục ngay những tồn tại, hạn chế của đơn vị.

Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn, hỗ trợ các Sở, ban, ngành, địa phương thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử thành phần.

h) Giao các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện: Xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện mô hình hướng dẫn, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp lập, hoàn thiện hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính, đảm bảo "tăng tỷ lệ người dân và doanh nghiệp nộp được hồ sơ hợp lệ ngay từ lần nộp đầu tiên và giảm tỷ lệ hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung ở mức thấp nhất".

2. Cải thiện điểm số các chỉ số thành phần PCI

2.1 Chỉ số “Tiếp cận đất đai”

Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện theo nhiệm vụ được chủ trì hoặc tham gia để nâng cao điểm số các tiêu chí thành phần phân công tại Mục 2 - Phụ lục.

a) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Tăng cường tham mưu, đề xuất thu hồi diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền, chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất, tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư.

- Đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai, hệ thống thông tin đất đai hiện đại và đồng bộ; tạo điều kiện thuận lợi hơn cho tổ chức, công dân trong tiếp cận, khai thác sử dụng thông tin đất đai.

- Công khai tất cả các quy hoạch, thông tin về các quỹ đất sạch bán đấu giá kêu gọi nhà đầu tư, các dự án có sử dụng đất kêu gọi đầu tư trên Cổng Thông tin điện tử thành phần của Sở Tài nguyên và Môi trường để người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận.

- Chủ động tổ chức giải đáp trực tiếp các vướng mắc về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai cho người dân và doanh nghiệp để hiểu rõ khi thực hiện các thủ tục hành chính.

- Chủ động tham mưu, phối hợp cùng các quận, huyện tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án lớn, trọng điểm của thành phố.

b) Giao Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện:

- Công khai quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm minh bạch hóa việc tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

- Rà soát, thống kê và đề xuất thu hồi hoặc thu hồi đất (theo thẩm quyền) của các dự án không triển khai theo quy định của pháp luật.

- Tăng cường vai trò các Trung tâm Phát triển Quỹ đất cấp quận, huyện nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án cũng như tạo nhiều quỹ đất sạch có sẵn để nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận.

c) Giao Sở Tài chính: Chủ trì tham mưu, xây dựng khung giá đất sát với giá thực tế trên thị trường.

2.2. Chỉ số “Tính minh bạch”

Các Sở, ban, ngành: Xây dựng, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Cục Thuế thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng, Liên minh Hợp tác xã và Doanh nghiệp thành phố, các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn thành phố thực hiện theo nhiệm vụ được chủ trì hoặc tham gia để nâng cao điểm số các tiêu chí thành phần phân công tại Mục 3 - Phụ lục.

a) Giao các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện:

Công khai 100% thông tin, tài liệu (trừ tài liệu mật): Các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các văn bản quy phạm pháp luật, các thủ tục hành chính, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng mới, các chính sách ưu đãi đầu tư của thành phố...

- Các cơ quan chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách phối hợp với các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nhân lấy ý kiến doanh nghiệp bằng hình thức phù hợp trong việc tham gia xây dựng cơ chế, chính sách của thành phố.

b) Giao Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn: Công khai đầy đủ, minh bạch các tài liệu về quy hoạch để doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh.

c) Giao Sở Tư pháp: Cung cấp các tài liệu pháp lý để doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh.

d) Giao Sở Tài chính: Cung cấp các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh.

e) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc cung cấp thông tin về đấu thầu của chủ đầu tư, bên mời thầu, tăng cường công khai, minh bạch và hiệu quả giám sát trong công tác đấu thầu.

g) Giao Cục Thuế thành phố: Giám sát việc chấp hành pháp luật, quy trình kiểm tra, trách nhiệm thực thi công vụ của các thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp.

h) Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố: Nâng cao chất lượng Cổng Thông tin điện tử thành phố Hải Phòng.

g) Đề nghị Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng, Liên minh Hợp tác xã và Doanh nghiệp thành phố, các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn thành phố: Tham gia tích cực trong việc xây dựng, phản biện các chính sách, quy định cải cách thủ tục hành chính của thành phố.

2.3. Chỉ số “Chi phí không chính thức”

Thanh tra thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường, Tòa án nhân dân thành phố, các Sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện theo nhiệm vụ được chủ trì hoặc tham gia để nâng cao điểm số các tiêu chí thành phần phân công tại Mục 5 - Phụ lục.

a) Giao Thanh tra thành phố: Tham mưu xây dựng kế hoạch và khảo sát về chi phí không chính thức trên địa bàn thành phố.

b) Giao các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện:

- Thực hiện nghiêm túc các chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng.

- Thực hiện công khai, minh bạch trong đấu thầu theo quy định của pháp luật.

c) Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố: Giải quyết các vụ án kinh tế, tranh chấp thương mại công bằng, khách quan.

2.4 Chỉ số “Cạnh tranh bình đẳng”

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế thành phố, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng, các Sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện theo nhiệm vụ được chủ trì hoặc tham gia để nâng cao điểm số các tiêu chí thành phần phân công tại Mục 6 - Phụ lục.

Giao các Sở, ban, ngành, địa phương: Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, các cơ quan tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa để các doanh nghiệp nhận được sự bình đẳng như các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp FDI, đặc biệt trong các lĩnh vực:

- Đất đai, khai thác khoáng sản (Sở Tài nguyên và Môi trường)

- Các khoản vay (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng)

- Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (Cục Thuế thành phố)

2.5. Chỉ số “Tính năng động của chính quyền địa phương”

Các Sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện theo nhiệm vụ được chủ trì hoặc tham gia để nâng cao điểm số các tiêu chí thành phần phân công tại Mục 7 - Phụ lục.

a) Giao các Sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, đơn vị:

- Xây dựng niềm tin giữa các cấp chính quyền và cộng đồng doanh nghiệp.

- Chủ động rà soát các kiến nghị còn tồn đọng, chủ động tổ chức đối thoại doanh nghiệp để giải quyết dứt điểm các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền được giao, trường hợp phát hiện những bất cập trong quy định pháp luật cần kịp thời đề xuất tới các cơ quan có thẩm quyền; công khai kết quả theo dõi, giám sát quá trình xử lý sau đối thoại với doanh nghiệp.

- Tăng cường gặp mặt, đối thoại doanh nghiệp ở cấp Sở, ban, ngành, quận, huyện; riêng cấp quận, huyện phải tổ chức đối thoại doanh nghiệp theo tinh thần đổi mới, sáng tạo, định kỳ 1 lần/tháng để giải quyết triệt để kiến nghị của doanh nghiệp từ cấp cơ sở. Trong quá trình tổ chức, các quận, huyện thường xuyên trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả thực hiện. Đẩy mạnh công tác truyền thông để doanh nghiệp nắm bắt được các thông tin đối thoại.

- Nâng cao tinh thần, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, kịp thời kiện toàn người đại diện làm đầu mối phụ trách trả lời kiến nghị doanh nghiệp khi có sự thay đổi. Công khai tên và số điện thoại của người đại diện làm đầu mối phụ trách trả lời kiến nghị doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của cơ quan.

- Thường xuyên cập nhật các thông tin về hỗ trợ doanh nghiệp tại đơn vị, đặc biệt là kết quả giải quyết kiến nghị, khiếu nại của doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của cơ quan.

b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục chủ trì tổng hợp kiến nghị doanh nghiệp/trả lời kiến nghị doanh nghiệp của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện. Tham mưu để Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức đối thoại doanh nghiệp định kỳ nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

c) Đề nghị Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng, Liên minh Hợp tác xã và Doanh nghiệp thành phố, các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn thành phố: thực hiện tốt công tác phát triển thành viên, hội viên, phát huy vai trò là tiếng nói của doanh nghiệp và cầu nối giữa các doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp thành viên trong Hội, Hiệp hội định kỳ hàng quý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Nắm bắt những ý tưởng, sáng kiến từ doanh nghiệp để đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh cho thành phố.

d) Giao Sở Nội vụ: thực hiện chế độ khảo sát về sự hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý nhà nước.

2.6. Chỉ số “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp”

Các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì hoặc tham gia để nâng cao điểm số các tiêu chí thành phần phân công tại Mục 8 - Phụ lục.

a) Giao Sở Công Thương: Xúc tiến, hỗ trợ các doanh nghiệp tổ chức hiệu quả các hội chợ thương mại tại thành phố, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thông tin thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện có hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại, phát triển thương mại điện tử.

b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục chủ trì thực hiện các khóa đào tạo nâng cao nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố;

Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng tuyên truyền sâu rộng thông tin các khóa đào tạo để doanh nghiệp được biết và tích cực tham gia.

d) Giao Sở Tư pháp: Tăng cường hỗ trợ, tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp.

e) Giao Sở Khoa học và Công nghệ: Tạo điều kiện, khuyến khích doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ có liên quan đến khoa học, công nghệ.

g) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Thực hiện có hiệu quả về công tác đào tạo các ngành nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp, đặc biệt về kế toán, tài chính, quản trị kinh doanh.

2.7. Chỉ số “Đào tạo tao động”

Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các quận, huyện chủ trì hoặc tham gia nâng cao điểm số các tiêu chí thành phần theo nhiệm vụ phân công tại Mục 9 - Phụ lục.

a) Giao Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông trên địa bàn thành phố.

b) Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Vận hành hiệu quả hệ thống thông tin thị trường lao động; nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Phòng, Sàn Giao dịch việc làm Hải Phòng.

- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tổ chức đào tạo lao động tại chỗ, đặc biệt là lao động kỹ thuật cao; khuyến khích các doanh nghiệp phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.

2.6. Chỉ số “Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự”

Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố, Công an thành phố, Công an các quận, huyện, xã, phường, thị trấn, Cục Thi hành án dân sự thành phố, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện chủ trì hoặc tham gia nâng cao điểm số các tiêu chí thành phần theo nhiệm vụ phân công tại Mục 10 - Phụ lục.

a) Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố: Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc để đẩy nhanh tiến độ giải quyết những vụ án kinh doanh thương mại đúng pháp luật, công bằng, tạo niềm tin cho doanh nghiệp.

b) Giao Thanh tra thành phố: Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện quyền tố cáo, khiếu nại các hành vi tham nhũng, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm trong giải quyết công việc, gây khó khăn, thiệt hại cho doanh nghiệp.

c) Giao Sở Tư pháp: Nâng cao chất lượng hỗ trợ pháp lý, đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động bổ trợ tư pháp lý trên địa bàn thành phố.

d) Giao Cục Thi hành án dân sự thành phố: Phối hợp các đơn vị có liên quan đẩy nhanh công tác giải quyết hồ sơ thi hành án có đủ điều kiện thi hành và tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại tố cáo, phức tạp, kéo dài.

e) Giao Công an thành phố, Công an các quận, huyện, xã, phường, thị trấn: Tăng cường đảm bảo tình hình an ninh trật tự, tăng cường bảo vệ tài sản của doanh nghiệp trên địa bàn.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ các nhiệm vụ được giao khẩn trương chỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể tại đơn vị và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến đơn vị mình về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI.

- Kế hoạch thực hiện cụ thể, chi tiết của các đơn vị và các thông tin về cử cán bộ đầu mối (bao gồm lãnh đạo cơ quan, đơn vị và lãnh đạo, chuyên viên phòng chuyên môn), gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31/8/2020 để tổng hợp.

- Việc triển khai mô hình hướng dẫn, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp lập, hoàn thiện hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính phải được tổ chức thực hiện trong quý III/2020. Định kỳ hàng quý các đơn vị phải thống kê tỷ lệ hồ sơ hợp lệ ngay từ lần nộp đầu tiên, tỷ lệ hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung khi giải quyết thủ tục hành chính để có giải pháp điều chỉnh, khắc phục, đồng thời báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp (trong báo cáo định kỳ tại mục 5 dưới đây).

2. Sở Thông tin và Truyền thông: Tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Kế hoạch này sâu rộng trong các ngành, các cấp, đặc biệt là cấp xã, phường, thị trấn.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, tổ chức giám sát việc thực hiện Kế hoạch này tại các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, đơn vị.

- Hàng năm, tổ chức đi tìm hiểu, học tập kinh nghiệm tại một số địa phương xếp thứ hạng cao về chỉ số PCI để đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh chung của thành phố.

- Chủ trì, tiếp tục kết nối các cán bộ đầu mối PCI trên zalo để thuận tiện trong thực hiện nhiệm vụ.

- Tổng hợp việc ban hành Kế hoạch thực hiện và danh sách cán bộ đầu mối phụ trách và thực hiện chỉ số PCI, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trong quý III/2020.

4. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố: Căn cứ kết quả, thời hạn báo cáo của các đơn vị để thực hiện đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm đối với các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị.

5. Các đơn vị thực hiện báo cáo theo nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này theo định kỳ hàng quý (trước ngày 20 của các tháng 3, 6, 9) và báo cáo năm trước ngày 10 tháng 12, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.

(Gửi kèm theo Phụ lục)

6. Kế hoạch này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 22/7/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TT TU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Sở, Ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện, xã, phường, thị trấn;
- Công an các quận, huyện, xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm XTĐT,TM, DL TP;
- Đài PT&TH HP, Báo HP, Báo ANHP, Cổng TTDT TP;
- VCCI Hải Phòng, LMHTX và DN TP, các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn thành phố;
- CVP, các PVP;
- Các Phòng CV UBND TP;
- CV: DN, TC;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thành

 

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.