Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình 02-CTr/TU về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2016-2020"
Số hiệu: | 188/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Đức Chung |
Ngày ban hành: | 06/10/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 188/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2016 |
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy Hà Nội về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2016-2020”;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 190/TTr-SNN ngày 12/9/2016 và Tờ trình số 202/TTr-SNN ngày 26/9/2016; liên Sở: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 207/TTr-LS ngày 29/9/2016; Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tại Văn bản số 133/VPĐPNTM ngày 30/9/2016 về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy;
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa toàn bộ mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2016-2020” bằng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm của UBND Thành phố; phát huy sức mạnh tổng hợp của Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội, các ngành, các cấp và nhân dân Thành phố, tạo mọi nguồn lực thực hiện thành công Chương trình.
2. Yêu cầu
Kế hoạch phải đảm bảo mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thủ đô Hà Nội, kế hoạch 5 năm, hàng năm của các ngành, của Thành phố, ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2016-2020”.
Căn cứ Kế hoạch của UBND Thành phố, các cấp, các ngành chủ động tổ chức triển khai thực hiện.
Phấn đấu tăng trưởng sản xuất nông nghiệp bình quân từ 3,5-4%, giá trị sản phẩm nông nghiệp thu hoạch trên 01 ha đất nông nghiệp đạt 250 triệu đồng/ha. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới từ 347 xã trở lên; có 10 huyện đạt chuẩn nông thôn mới; xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 90,1%; tỷ lệ thôn, làng đạt tiêu chuẩn làng văn hóa 62,0%; tỷ lệ chất thải được thu gom và xử lý đúng quy định đạt 100%; thu nhập bình quân dân cư nông thôn đạt 49 triệu/người/năm; tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt 70-75%; tỷ lệ rác thải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam khu vực nông thôn 100%; tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn dưới 1,4%; tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch tiêu chuẩn đô thị đạt 100%.
2. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
2.1. Về phát triển nông nghiệp
- Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, chuyên canh tập trung, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ cao vào sản xuất, bền vững và an toàn vệ sinh thực phẩm;
Triển khai đồng bộ Kế hoạch tái cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp Thủ đô giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 7111/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 của UBND Thành phố; tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; đẩy mạnh cơ giới hóa, tự động hóa vào sản xuất, trọng tâm là sản xuất lúa chất lượng cao, rau an toàn, hoa, cây cảnh, cây ăn quả đặc sản (cam canh, bưởi diễn, nhãn chín muộn, chuối nuôi cấy mô); chăn nuôi gia súc, gia cầm, sản xuất giống, chăn nuôi bò thịt, bò sữa, nuôi thâm canh thủy sản.
- Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chính sách của Trung ương và Thành phố đối với sản xuất nông nghiệp;
Nghiên cứu và đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách mới phù hợp với tình hình thực tiễn và đáp ứng yêu cầu thực hiện các mục tiêu về phát triển sản xuất nông nghiệp của Chương trình đã đề ra; thường xuyên kiểm tra, định kỳ sơ kết đánh giá, kịp thời đề xuất UBND Thành phố trình HĐND Thành phố điều chỉnh, bổ sung những chính sách không còn phù hợp.
- Tăng cường đào tạo cán bộ chuyên sâu về kỹ thuật nông nghiệp;
Tập trung đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên sâu về kỹ thuật nông nghiệp cho cán bộ kỹ thuật và quản lý từ Thành phố đến cơ sở đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tổ chức liên kết sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông sản theo chuỗi. Tăng cường tổ chức đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn, tạo thêm việc làm mới, nâng cao thu nhập cho người dân.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về nông nghiệp;
Tập trung tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; kiểm tra, kiểm soát chất lượng các sản phẩm nông nghiệp, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng các loại vật tư, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi để hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả sản xuất cho nông dân. Phấn đấu năm 2016, cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nông dân sau dồn điền đổi thửa. Ngăn ngừa, xử lý kịp thời, có hiệu quả các vi phạm về đê điều, công trình thủy lợi phục vụ phòng chống thiên tai.
- Rà soát, đánh giá, phân loại, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp;
Quan tâm phát triển mô hình hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp. Tổ chức đánh giá, phân loại hiệu quả hoạt động, trình độ quản lý, điều hành của cán bộ các hợp tác xã nông nghiệp, xây dựng đề án củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động để hợp tác xã nông nghiệp thực sự là một tổ chức kinh tế có vai trò thúc đẩy sản xuất nông nghiệp ở cơ sở. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển và thành lập mới các hợp tác xã chuyên ngành theo quy định hiện hành.
- Tổ chức liên kết, hợp tác sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản; tăng cường xúc tiến đầu tư, quảng bá sản phẩm nông nghiệp;
Tổ chức các hội chợ, triển lãm, chương trình xúc tiến đầu tư, quảng bá sản phẩm nông nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, tăng cường giám sát, chứng nhận chất lượng, có chính sách hỗ trợ hệ thống các điểm bán hàng nông sản an toàn tại các siêu thị, chợ, khu dân cư tập trung đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nông sản của nhân dân. Hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư, liên kết với nông dân phát triển sản xuất nông nghiệp.
2.2. Về xây dựng nông thôn mới
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về xây dựng nông thôn mới;
Tập trung chỉ đạo và tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng tới toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, nâng cao nhận thức, thống nhất hành động thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Chương trình.
- Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ở nông thôn trong sạch, vững mạnh;
Đổi mới mạnh mẽ hơn nữa phương thức hoạt động, nâng cao năng lực lãnh đạo của các tổ chức đảng, đặc biệt là các chi bộ nông thôn. Nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô và đất nước. Quan tâm công tác phát triển đảng viên; củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên ở nông thôn.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch, đề án xây dựng xã nông thôn mới;
Rà soát bổ sung, điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện và Thành phố; tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch đảm bảo đúng quy định.
Hướng dẫn UBND các xã rà soát để bổ sung, điều chỉnh đề án xây dựng nông thôn mới bảo đảm phù hợp với quy hoạch xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới;
Tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành cho đội ngũ cán bộ Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ Thành phố đến cơ sở đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
Các cơ quan liên quan cập nhật những chính sách của Đảng và Nhà nước để tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới từ Thành phố đến cơ sở. Nội dung, thời gian tập huấn, bồi dưỡng của Chương trình phải phù hợp với thực tiễn và trình độ của cán bộ, kết hợp giữa lý thuyết với tham quan khảo sát thực tế các điển hình ở trong và ngoài nước.
2.3. Nâng cao đời sống nông dân
- Hỗ trợ, hướng dẫn nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, liên kết đầu tư, mở rộng sản xuất để nâng cao thu nhập;
- Mở rộng sản xuất trong các cụm, điểm công nghiệp, làng nghề nông thôn;
- Hỗ trợ phát triển hệ thống dịch vụ nông thôn: Thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống dịch vụ nông thôn, từng bước thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ các chính sách về an sinh xã hội đối với các gia đình chính sách, các hộ nghèo, cận nghèo khu vực nông thôn. Phấn đấu đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1,5% theo tiêu chí mới.
- Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho nông dân;
Hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, hạ tầng thông tin, giải trí, thư viện khu vực nông thôn để đáp ứng nhu cầu học tập, chăm sóc sức khỏe, nâng cao mức hưởng thụ cho nông dân. Đặc biệt quan tâm đầu tư các công trình vui chơi cho trẻ em, các khu tập luyện, thể dục, thể thao cho nhân dân. Xây dựng làng văn hóa, cơ quan văn hóa; thực hiện việc cưới, việc tang, lễ hội văn minh, tiến bộ. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và tôn vinh các giá trị văn hóa truyền thống, các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể.
2.4. Tập trung huy động các nguồn lực của Nhà nước và xã hội đầu tư thực hiện Chương trình giai đoạn 2016-2020
Tổng nguồn vốn dự kiến đầu tư cho khu vực nông thôn giai đoạn 2016-2020 là 72.092 tỷ đồng. Trong đó 31.680 tỷ đồng đầu tư cho Chương trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân, cụ thể:
- Kinh phí khái toán năm 2016 là: 6.756,3 tỷ đồng;
- Kinh phí khái toán năm 2017 là: 6.743,9 tỷ đồng;
- Kinh phí khái toán năm 2018 là: 6.231,3 tỷ đồng;
- Kinh phí khái toán năm 2019 là: 6.553,2 tỷ đồng;
- Kinh phí khái toán năm 2020 là: 5.395,3 tỷ đồng.
Trong tổng số 31.680 tỷ đồng đầu tư cho Chương trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2016-2020, ngân sách Thành phố hỗ trợ 9.504 tỷ đồng, cụ thể:
- Kinh phí khái toán Thành phố hỗ trợ năm 2016 là: 1.850,4 tỷ đồng;
- Kinh phí khái toán Thành phố hỗ trợ năm 2017 là: 2.244,3 tỷ đồng;
- Kinh phí khái toán Thành phố hỗ trợ năm 2018 là: 2.060,2 tỷ đồng;
- Kinh phí khái toán Thành phố hỗ trợ năm 2019 là: 1.982,4 tỷ đồng;
- Kinh phí khái toán Thành phố hỗ trợ năm 2020 là: 1.366,7 tỷ đồng.
(Có các biểu chi tiết kèm theo)
Ngoài ra, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố bổ sung kinh phí hàng năm khoảng 200 tỷ đồng để cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, trang trại, người lao động thuộc lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Thành phố.
- Ngân sách Thành phố: Sử dụng từ nguồn thu theo phân cấp (tiền thuế, tiền sử dụng đất, tăng thu...) để hỗ trợ ngân sách huyện đầu tư xây dựng nông thôn mới ở các xã theo nguyên tắc: Tập trung hỗ trợ một phần vốn đầu tư hạ tầng thiết yếu, các chương trình, dự án phát triển vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung; ưu tiên hỗ trợ các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới, xã dân tộc miền núi.
- Ngân sách cấp Huyện: Huy động từ nguồn thu ngân sách theo phân cấp, nguồn hỗ trợ của Thành phố, nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, các nguồn thu hợp pháp khác đầu tư cho các công trình, dự án do cấp huyện quản lý, hỗ trợ có mục tiêu cho các xã xây dựng hạ tầng nông thôn.
- Ngân sách cấp Xã: Huy động từ nguồn thu ngân sách theo phân cấp, nguồn hỗ trợ của ngân sách cấp trên, nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, các nguồn thu hợp pháp khác đầu tư cho các công trình, dự án do cấp xã quản lý.
Các quận nội thành, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm hỗ trợ, ủng hộ vốn đầu tư thực hiện công trình, dự án hạ tầng kinh tế - xã hội, xử lý môi trường. Tăng cường tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ quan, đơn vị và nhân dân ủng hộ, đóng góp (bằng tiền, vật tư, công lao động, hiến đất xây dựng công trình...) phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và người dân để đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng đường giao thông thủy lợi nội đồng; công trình hạ tầng kinh tế - xã hội (y tế, giáo dục, văn hóa, xử lý môi trường) để đóng góp xây dựng nông thôn mới ở các xã, nhất là ở các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và vùng xa trung tâm.
3. Nội dung cụ thể thực hiện qua các năm
3.1. Năm 2016
Tăng trưởng sản xuất nông nghiệp từ 3,5-4%, giá trị sản phẩm nông nghiệp thu hoạch trên 01 ha đất nông nghiệp đạt 235 triệu đồng/ha; trong đó diện tích sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao tập trung đạt 30.500 ha (chiếm 35,5%); diện tích trồng rau an toàn đạt 5.600 ha; diện tích trồng mới cây ăn quả chất lượng cao đạt 550 ha; tổng đàn gia súc, gia cầm và vật nuôi khác 28,82 triệu con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 312 nghìn tấn; diện tích đất nông nghiệp được tưới tiêu chủ động là 173,513 ha.
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới có thêm 35 xã (tổng số 236 xã đạt chuẩn nông thôn mới); có thêm 03 huyện đạt chuẩn nông thôn mới (tổng số có 4 huyện đạt chuẩn nông thôn mới); cải tạo, nâng cấp 117,9 km đường trục xã, liên xã, 300,5 km đường trục thôn, liên thôn, 552,2 km đường ngõ xóm và làm mới 959,2 km đường trục chính nội đồng; kênh mương cấp 3 được kiên cố hóa đạt chuẩn tăng thêm là 656,2 km, cải tạo xây mới 46 trạm bơm; xây dựng mới 5 nhà văn hóa, trung tâm thể thao xã và 150 nhà văn hóa, khu thể thao thôn đạt chuẩn; xây mới 18 trạm y tế và cải tạo nâng cấp 39 trạm y tế xã; xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 95%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 80%; tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn của Bộ Xây dựng đạt 54,5%; đầu tư xây dựng mới 22 trường Mầm non, 10 trường Tiểu học, 10 trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia; nâng cấp, cải tạo 38 trường Mầm non, 36 trường Tiểu học, 40 trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ thôn, làng đạt tiêu chuẩn làng văn hóa 58,5%; tỷ lệ chất thải được thu gom và xử lý đúng quy định đạt 89%; tỷ lệ HTX hoạt động có hiệu quả đạt 60%; số cơ sở giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đạt 100%.
Thu nhập bình quân dân cư nông thôn đạt 35 triệu/người/năm; tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt 40-45%; tỷ lệ rác thải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam khu vực nông thôn 89%; tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn theo chuẩn mới đạt 4,8%; tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch tiêu chuẩn đô thị đạt 48,5%; tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 84,0%.
3.2. Năm 2017
Tăng trưởng sản xuất nông nghiệp từ 3,5-4%, giá trị sản phẩm nông nghiệp thu hoạch trên 01 ha đất nông nghiệp đạt 238 triệu đồng/ha; trong đó diện tích sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao tập trung đạt 33.000 ha (chiếm 38,5%); diện tích trồng rau an toàn đạt 5.700 ha; diện tích trồng mới cây ăn quả chất lượng cao đạt 550 ha; tổng đàn gia súc, gia cầm và vật nuôi khác 29,22 triệu con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 315 nghìn tấn; diện tích đất nông nghiệp được tưới tiêu chủ động là 177,285 ha.
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới có thêm 22 xã (tổng số 258 xã đạt chuẩn nông thôn mới); có thêm 02 huyện đạt chuẩn nông thôn mới (tổng số có 6 huyện đạt chuẩn nông thôn mới); cải tạo, nâng cấp 76,1 km đường trục xã, liên xã, 186,3 km đường trục thôn, liên thôn, 339,5 km đường ngõ xóm và làm mới 602,3 km đường trục chính nội đồng; kênh mương cấp 3 được kiên cố hóa đạt chuẩn tăng thêm là 702,5 km, cải tạo xây mới 55 trạm bơm; xây dựng mới 10 nhà văn hóa, trung tâm thể thao xã và 167 nhà văn hóa, khu thể thao thôn đạt chuẩn; xây mới 20 trạm y tế và cải tạo nâng cấp 38 trạm y tế xã; xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 82,8%; tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn của Bộ Xây dựng đạt 64,5%; đầu tư xây dựng mới 13 trường Mầm non, 17 trường Tiểu học, 10 trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia; nâng cấp, cải tạo 19 trường Mầm non, 23 trường Tiểu học và 22 trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ thôn, làng đạt tiêu chuẩn làng văn hóa 60,0%; tỷ lệ chất thải được thu gom và xử lý đúng quy định đạt 91%; tỷ lệ HTX hoạt động có hiệu quả đạt 65%; số cơ sở giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội 100%.
Thu nhập bình quân dân cư nông thôn đạt 38 triệu/người/năm; tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt 46-52%; tỷ lệ rác thải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam khu vực nông thôn 91%; giảm tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn theo chuẩn mới còn 3,8%; tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch tiêu chuẩn đô thị đạt 61,5%; tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 88,0%.
3.3. Năm 2018
Tăng trưởng sản xuất nông nghiệp từ 3,5-4%, giá trị sản phẩm nông nghiệp thu hoạch trên 01 ha đất nông nghiệp đạt 241 triệu đồng/ha; trong đó diện tích sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao tập trung đạt 34.800 ha (chiếm 40,6%); diện tích trồng rau an toàn đạt 5.800 ha; diện tích trồng mới cây ăn quả chất lượng cao đạt 550 ha; giữ ổn định đàn gia súc, gia cầm và vật nuôi khác 29,52 triệu con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 317 nghìn tấn; diện tích đất nông nghiệp được tưới tiêu chủ động là 181,057 ha.
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới có thêm 26 xã (tổng số 284 xã đạt chuẩn nông thôn mới); có thêm 02 huyện đạt chuẩn nông thôn mới (tổng số có 8 huyện đạt chuẩn nông thôn mới); cải tạo, nâng cấp 56,3 km đường trục xã, liên xã, 135,3 km đường trục thôn, liên thôn, 248,2 km đường ngõ xóm và làm mới 443,8 km đường trục chính nội đồng; kênh mương cấp 3 được kiên cố hóa đạt chuẩn tăng thêm là 727 km, cải tạo xây mới 55 trạm bơm; xây dựng mới 15 nhà văn hóa, trung tâm thể thao xã và 193 nhà văn hóa, khu thể thao thôn đạt chuẩn; xây mới 14 trạm y tế và cải tạo nâng cấp 37 trạm y tế xã; xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 85,3%; tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn của Bộ Xây dựng đạt 75,5%; đầu tư xây dựng mới 20 trường Mầm non, 15 trường Tiểu học, 13 trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia; nâng cấp, cải tạo 17 trường Mầm non, 21 trường Tiểu học và 16 trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ thôn, làng đạt tiêu chuẩn làng văn hóa 160,5%; tỷ lệ chất thải được thu gom và xử lý đúng quy định đạt 93%. Tỷ lệ HTX hoạt động có hiệu quả đạt 70%; số cơ sở giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội 100%.
Thu nhập bình quân dân cư nông thôn đạt 41 triệu/người/năm; tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt 55-60%; tỷ lệ rác thải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam khu vực nông thôn 93%; giảm tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn theo chuẩn mới đạt 2,8%; tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch tiêu chuẩn đô thị đạt 74,5%; tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 92,0%.
3.4. Năm 2019
Tăng trưởng sản xuất nông nghiệp từ 3,5-4%, giá trị sản phẩm nông nghiệp thu hoạch trên 01 ha đất nông nghiệp đạt 245 triệu đồng/ha; trong đó diện tích sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao tập trung đạt 36.500 ha (chiếm 42,5%); diện tích trồng rau an toàn đạt 5.900 ha; diện tích trồng mới cây ăn quả chất lượng cao đạt 550 ha; giữ ổn định đàn gia súc, gia cầm và vật nuôi khác 29,82 triệu con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 318 nghìn tấn; diện tích đất nông nghiệp được tưới tiêu chủ động là 184,829 ha.
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới có thêm 30 xã (tổng số 314 xã đạt chuẩn nông thôn mới); có thêm 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới (tổng số có 09 huyện đạt chuẩn nông thôn mới); cải tạo, nâng cấp 49,9 km đường trục xã, liên xã, 105,5 km đường trục thôn, liên thôn, 215,7 km đường ngõ xóm và làm mới 365,5 km đường trục chính nội đồng; kênh mương cấp 3 được kiên cố hóa đạt chuẩn tăng thêm là 506,2 km, cải tạo xây mới 48 trạm bơm; xây dựng mới 20 nhà văn hóa, trung tâm thể thao xã và 209 nhà văn hóa, khu thể thao thôn đạt chuẩn; xây mới 15 trạm y tế và cải tạo nâng cấp 41 trạm y tế xã; xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 88,2%; tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn của Bộ Xây dựng đạt 87,5%; đầu tư xây dựng mới 19 trường Mầm non, 19 trường Tiểu học, 18 trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia; nâng cấp, cải tạo 25 trường Mầm non, 22 trường Tiểu học và 20 trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ thôn, làng đạt tiêu chuẩn làng văn hóa 61,0%; tỷ lệ chất thải được thu gom và xử lý đúng quy định đạt 95%; tỷ lệ HTX hoạt động có hiệu quả đạt 75%; số cơ sở giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội 100%.
Thu nhập bình quân dân cư nông thôn đạt 45 triệu/người/năm; tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt 62-68%; tỷ lệ rác thải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam khu vực nông thôn 95%; giảm tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn theo chuẩn mới còn 1,8%; tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch tiêu chuẩn đô thị đạt 87,5%; tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 96,0%.
3.5. Năm 2020
Tăng trưởng sản xuất nông nghiệp từ 3,5-4%, giá trị sản phẩm nông nghiệp thu hoạch trên 01 ha đất nông nghiệp đạt 250 triệu đồng/ha; trong đó diện tích sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao tập trung đạt 38.600 ha (chiếm 45,0%); diện tích trồng rau an toàn đạt 6.000 ha; diện tích trồng mới cây ăn quả chất lượng cao đạt 600 ha; tổng đàn gia súc, gia cầm và vật nuôi khác 30,02 triệu con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 320 nghìn tấn; diện tích đất nông nghiệp được tưới tiêu chủ động là 188,601 ha.
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới có thêm 33 xã (tổng số 347 xã đạt chuẩn nông thôn mới); có thêm 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới (tổng số có 10 huyện đạt chuẩn nông thôn mới); cải tạo, nâng cấp 35,1 km đường trục xã, liên xã, 64,9 km đường trục thôn, liên thôn, 130,6 km đường ngõ xóm và làm mới 268,5 km đường trục chính nội đồng; kênh mương cấp 3 được kiên cố hóa đạt chuẩn tăng thêm là 287,9 km, cải tạo xây mới 38 trạm bơm; xây dựng mới 19 nhà văn hóa, trung tâm thể thao xã và 223 nhà văn hóa, khu thể thao thôn đạt chuẩn; xây mới 10 trạm y tế và cải tạo nâng cấp 34 trạm y tế xã; xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 90,1%; tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn của Bộ Xây dựng đạt 100%; đầu tư xây dựng mới 13 trường Mầm non, 14 trường Tiểu học, 14 trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia; nâng cấp, cải tạo 20 trường Mầm non, 25 trường Tiểu học và 20 trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ thôn, làng đạt tiêu chuẩn làng văn hóa 62,0%; tỷ lệ chất thải được thu gom và xử lý đúng quy định đạt 100%; tỷ lệ HTX hoạt động có hiệu quả đạt 80%; số cơ sở giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội 100%.
Thu nhập bình quân dân cư nông thôn đạt 49 triệu/người/năm; tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt 70-75%; tỷ lệ rác thải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam khu vực nông thôn 100%; tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn đạt dưới 1,4%; tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch tiêu chuẩn đô thị đạt 100%; tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 100%.
III. PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là Cơ quan Thường trực, có trách nhiệm tham mưu UBND Thành phố kế hoạch công tác cụ thể (hàng năm, quý) để chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho UBND Thành phố hàng năm trình HĐND Thành phố xem xét, bố trí đủ Ngân sách cấp Thành phố để thực hiện Kế hoạch.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình các sở, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện Kế hoạch của UBND Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu cho UBND Thành phố:
+ Chỉ đạo, điều hành, tổng hợp tình hình thực hiện các nội dung Chương trình “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2016-2020” của Thành ủy;
+ Đề xuất cơ chế, chính sách và các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn để thực hiện có hiệu quả Chương trình.
+ Tổ chức đánh giá chấm điểm các tiêu chí công nhận xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã tập trung chỉ đạo làm tốt các nội dung chương trình, dự án theo chức năng nhiệm vụ của Sở, như: Ứng dụng các tiến bộ khoa học tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp để phát triển sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập, giải quyết việc làm cho nhân dân. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng chống lụt, bão, úng, xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng đê điều, thủy lợi, đáp ứng yêu cầu về phòng chống lụt, bão, úng, phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh. Triển khai thực hiện Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng giống cây trồng vật nuôi, thuốc thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn Thành phố...
2. Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo Thành phố, chuẩn bị nội dung chương trình các cuộc họp, hội nghị và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo Thành phố và UBND Thành phố.
- Xây dựng kế hoạch kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Thành phố trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện theo quy định.
- Tham mưu phân bổ và giám sát tình hình thực hiện vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác thực hiện Chương trình.
- Chuẩn bị nội dung, chương trình của hội nghị, hội thảo và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng ban chỉ đạo Chương trình và Chủ tịch UBND Thành phố.
- Tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, đào tạo, tập huấn những đối tượng tham gia thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Nghiên cứu, đề xuất với Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành theo thẩm quyền.
3. Sở Kế hoạch và đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tổng hợp chung nhu cầu vốn của các địa phương và các sở, ngành để thực hiện nội dung Kế hoạch, đồng thời chủ động tham mưu cho UBND Thành phố hàng năm trình HĐND Thành phố bố trí Ngân sách cấp Thành phố đầu tư cho khu vực nông thôn nói chung và cho Chương trình xây dựng nông thôn mới nói riêng vào kỳ họp cuối năm; trong đó ưu tiên kinh phí đầu tư thực hiện các nội dung về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn trên địa bàn Thành phố; các chương trình, đề án, nhiệm vụ mục tiêu Thành phố (bao gồm kinh phí Thành phố trực tiếp thực hiện và bổ sung mục tiêu cho quận, huyện).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn theo cơ chế đặc thù để UBND các quận, huyện, thị xã và các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn Thành phố thực hiện.
4. Sở Tài chính
- Tham mưu cho UBND Thành phố bố trí đủ vốn chi sự nghiệp hàng năm phục vụ nhu cầu Kế hoạch đề ra. Đề xuất giải pháp huy động nguồn vốn để triển khai thực hiện Kế hoạch một cách đồng bộ và phù hợp với khả năng nguồn lực của Thành phố.
- Hướng dẫn bằng văn bản việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện các nội dung Kế hoạch này để các sở, ngành, các địa phương, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân tham gia biết thực hiện.
5. Sở Quy hoạch Kiến trúc
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở, phân công lãnh đạo Sở và cán bộ theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các quận, huyện, thị xã, các xã rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng nông thôn mới hoàn thành trước năm 2018.
- Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở các địa phương, báo cáo định kỳ về UBND Thành phố và Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình.
6. Sở Giao thông Vận tải
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở, phân công lãnh đạo Sở và cán bộ theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành các quy hoạch chuyên ngành thuộc lĩnh vực ngành quản lý. Phấn đấu đến năm 2020 có 386/386 (100%) xã đạt chuẩn tiêu chí Giao thông. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục từng bước hiện đại, hạ tầng giao thông nông thôn cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và phục vụ đời sống dân sinh. Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện tiêu chí Giao thông ở các địa phương, báo cáo định kỳ về UBND Thành phố và Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình.
7. Sở Giáo dục và đào tạo
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở, phân công lãnh đạo Sở và cán bộ theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch của các địa phương, báo cáo UBND Thành phố.
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành quy hoạch chuyên ngành thuộc lĩnh vực ngành quản lý, đẩy nhanh tiến độ kiên cố hóa và cải tạo nâng cấp trường, lớp học đảm bảo tiêu chí nông thôn mới. Thu gom các điểm lẻ, xây dựng khu trung tâm của giáo dục mầm non theo tiêu chí nông thôn mới, kết hợp huy động các nguồn lực xã hội để mua sắm trang thiết bị giảng dạy theo hướng đồng bộ hiện đại, đảm bảo đáp ứng nhu cầu học tập, đặc biệt quan tâm đến con em gia đình chính sách, gia đình hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện tiêu chí Trường học, chỉ tiêu Phổ cập giáo dục trung học cơ sở và chỉ tiêu Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) trong tiêu chí Giáo dục ở các địa phương, báo cáo định kỳ về UBND Thành phố và Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình.
8. Sở Y tế
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở, phân công lãnh đạo Sở và cán bộ theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành quy hoạch chuyên ngành thuộc lĩnh vực ngành quản lý. Tổ chức triển khai thực hiện chương trình, bám sát các mục tiêu: Tỷ lệ trạm y tế được kiên cố hóa, xây dựng y tế xã đạt chuẩn y tế mới; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, triển khai thực hiện công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và đảm bảo cân bằng giới tính khi sinh...
- Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện tiêu chí Y tế ở các địa phương, báo cáo định kỳ về UBND Thành phố và Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình.
9. Sở Công thương
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở, phân công lãnh đạo Sở và cán bộ theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành quy hoạch thuộc lĩnh vực ngành quản lý. Đẩy mạnh phát triển hệ thống dịch vụ nông nghiệp, nông thôn để hình thành mạng lưới dịch vụ vật tư, hàng hóa có chất lượng tới người dân, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống cho nông dân nông thôn.
- Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện tiêu chí Điện, tiêu chí Chợ nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở các địa phương, báo cáo định kỳ về UBND Thành phố và Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình.
- Duy trì phát triển nghề, làng nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn Thành phố.
10. Sở Văn hóa Thể thao
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở, phân công lãnh đạo Sở và cán bộ theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành các quy hoạch chuyên ngành thuộc lĩnh vực ngành quản lý. Chỉ đạo thực hiện các nội dung thuộc lĩnh vực Văn hóa Thể thao trên địa bàn Thành phố, góp phần thực hiện và hoàn thành các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và văn minh đô thị, bảo tồn và phát huy những nét đẹp văn hóa dân tộc trong cộng đồng.
- Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện tiêu chí Cơ sở vật chất Văn hóa và tiêu chí Văn hóa trong xây dựng nông thôn mới ở các địa phương, báo cáo định kỳ về UBND Thành phố và Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình.
11. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở, phân công lãnh đạo Sở và cán bộ theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
- Triển khai kế hoạch của đơn vị trên cơ sở, bám sát các mục tiêu của Kế hoạch Thành phố đề ra. Chủ trì và phối hợp triển khai có hiệu quả các giải pháp giảm nghèo bền vững. Triển khai có hiệu quả Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn, trong đó ưu tiên con em các gia đình thuộc diện chính sách, gia đình người có công với cách mạng, hộ nghèo, người khuyết tật, người bị thu hồi đất canh tác. Kiểm tra, chỉ đạo nâng cấp chất lượng dạy nghề, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở dạy nghề công lập, đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Quan tâm hơn nữa các phiên giao dịch việc làm tại khu vực nông thôn. Tìm kiếm phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, khuyến khích và tạo điều kiện để các hộ thuộc diện chính sách xã hội, lao động nông thôn tham gia. Triển khai đồng bộ nguồn vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, góp phần hỗ trợ tạo việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân nông thôn.
- Triển khai cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội. Miễn học phí và hỗ trợ chi phí cho học sinh phổ thông, trẻ em mẫu giáo thuộc hộ nghèo...
- Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện tiêu chí Hộ nghèo, tiêu chí Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên và chỉ tiêu Tỷ lệ lao động qua đào tạo ở các địa phương, báo cáo định kỳ về UBND Thành phố và Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình.
12. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở, phân công lãnh đạo Sở và cán bộ theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
- Hướng dẫn việc xử lý những tồn tại trong quản lý, sử dụng đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật đất đai. Chủ động phối hợp với các địa phương trong việc xử lý đấu giá diện tích đất xen kẹt để tạo nguồn xây dựng nông thôn mới.
- Tham mưu đề xuất giải quyết vướng mắc trong thu gom, xử lý rác thải nông thôn; đảm bảo môi trường nông thôn.
- Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện tiêu chí Môi trường (trừ chỉ tiêu Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch) ở các địa phương, báo cáo định kỳ về UBND Thành phố và Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình.
13. Sở Xây dựng
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở, phân công lãnh đạo Sở và cán bộ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
- Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu đề xuất phân khu cụ thể thực hiện cho Thành phố về xây dựng các khu xử lý rác thải trên địa bàn Thành phố theo công nghệ hiện đại, đáp ứng yêu cầu về phát triển đô thị.
- Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện tiêu chí Nhà ở dân cư và chỉ tiêu Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch trong tiêu chí Môi trường ở các địa phương, báo cáo định kỳ về UBND Thành phố và Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình.
- Phối hợp với các địa phương để theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn thực hiện các nội dung liên quan đến môi trường, giao thông, hạ tầng, nước sạch.
14. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tuyên truyền sâu rộng về thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy.
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở, phân công lãnh đạo Sở và cán bộ theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
- Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện tiêu chí Bưu điện ở các địa phương, báo cáo định kỳ về UBND Thành phố và Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình.
15. Sở Nội vụ
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở, phân công lãnh đạo Sở và cán bộ theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các quận, huyện, thị xã, các xã thực hiện tiêu chí Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh. Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện tiêu chí ở các địa phương, báo cáo định kỳ về UBND Thành phố và Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình.
16. Công an Thành phố
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị, phân công lãnh đạo và cán bộ theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các quận, huyện, thị xã, các xã thực hiện tiêu chí về An ninh trật tự xã hội. Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện tiêu chí ở các địa phương, báo cáo định kỳ về UBND Thành phố và Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình.
- Đảm bảo giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, giữ ổn định an ninh khu vực nông thôn.
17. Cục Thống kê Thành phố
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị, phân công lãnh đạo đơn vị và cán bộ theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
- Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện tiêu chí Thu nhập bình quân đầu người/năm ở các địa phương, báo cáo định kỳ về UBND Thành phố và Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình.
18. Liên minh Hợp tác xã Thành phố
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị, phân công lãnh đạo đơn vị và cán bộ theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
- Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện tiêu chí Hình thức tổ chức sản xuất ở các địa phương báo cáo định kỳ về UBND Thành phố và Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình.
19. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội Thành phố
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị, Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy, Kế hoạch của UBND Thành phố phân công lãnh đạo đơn vị và cán bộ theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo định kỳ về Ban Chỉ đạo Chương trình.
- Tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy, đồng thời tăng cường giám sát, phản biện xã hội.
20. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố
- Phối hợp với các sở, ngành trình HĐND Thành phố, UBND Thành phố bổ sung nguồn vốn ủy thác đầu tư trong giai đoạn khoảng 1.000 tỷ đồng để cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, trang trại, người lao động thuộc lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Thành phố.
- Triển khai các chương trình tín dụng tại 100% xã thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, đảm bảo nguồn vốn tín dụng ưu đãi (Trung ương và địa phương) đáp ứng nhu cầu vốn vay của các đối tượng chính sách trên địa bàn.
- Tổng hợp, báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất về Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy, UBND Thành phố kết quả thực hiện tín dụng chính sách đối với lĩnh vực phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố.
21. Các cơ quan Thông tấn, Báo chí Thành phố
Báo Hà Nội Mới, Báo Kinh tế và Đô thị, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, các cơ quan báo, đài Hà Nội: Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của đơn vị chủ động phối hợp với các sở, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã tuyên truyền chủ trương chính sách của Trung ương, Thành phố và đưa tin những mô hình, tập thể, hộ gia đình, cá nhân điển hình tiên tiến để học tập nhân rộng.
22. Các Quận
- Trên cơ sở Kế hoạch của UBND Thành phố, căn cứ địa bàn huyện được phân công hỗ trợ của Ban Chỉ đạo Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy, thống nhất với các huyện được phân công những nội dung hỗ trợ cụ thể để chỉ đạo thực hiện hàng năm, 5 năm.
- Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo định kỳ về UBND Thành phố và Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình.
23. Các huyện, thị xã
- Căn cứ Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy, Kế hoạch của UBND Thành phố, chủ động tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch của cấp mình. Phân công cụ thể 01 đồng chí lãnh đạo UBND huyện, thị xã (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch) trực tiếp, thường xuyên theo dõi, chỉ đạo.
- Hàng năm chủ động xây dựng, bố trí ngân sách của huyện, thị xã để phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp huyện và hỗ trợ cấp xã thực hiện Kế hoạch đề ra, đồng thời huy động mọi nguồn lực tham gia xây dựng nông thôn mới.
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của cấp huyện. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, Đề án, dự án phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân, xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn đã được phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch duy trì, phát triển nâng chất các tiêu chí nông thôn mới đối với địa phương đạt chuẩn nông thôn mới. Tổ chức thực hiện kế hoạch và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch theo yêu cầu.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất về Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình để tổng hợp báo cáo theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền, tổng hợp đề xuất báo cáo UBND Thành phố xem xét chỉ đạo.
24. Các xã
- Căn cứ Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy, Kế hoạch của UBND Thành phố, hàng năm chủ động huy động nguồn lực để tổ chức thực hiện kế hoạch của xã.
- Tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia phong trào toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới.
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của xã. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, đề án, dự án phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân, xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn đã được phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện duy trì, phát triển nâng chất các tiêu chí nông thôn mới đã đạt và các tiêu chí chưa đạt đảm bảo mục tiêu, kế hoạch đề ra.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất về Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình cấp huyện để tổng hợp báo cáo theo quy định.
Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành; do đó UBND Thành phố yêu cầu các sở, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra đúng thời gian quy định. Giao Cơ quan Thường trực (Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn) tổng hợp chung tình hình thực hiện các đơn vị và báo cáo UBND Thành phố./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔNG HỢP ĐẦU TƯ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 06/10/2016 của UBND Thành phố về thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy)
ĐVT: Triệu đồng
TT |
Lĩnh vực |
Tổng |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
I |
Khái toán kinh phí đầu tư các công trình hạ tầng trên địa bàn các huyện, thị xã |
40.412.000 |
6.236.967 |
6.842.039 |
7.174.850 |
10.144.735 |
10.013.409 |
1 |
Giao thông |
9.323.569 |
1.311.500 |
870.000 |
1.246.300 |
3.344.500 |
2.551.269 |
2 |
Thủy lợi - đê điều |
14.423.324 |
2.371.467 |
2.752.633 |
2.834.200 |
3.113.870 |
3.351.154 |
3 |
Giáo dục, đào tạo |
4.226.884 |
897.800 |
894.200 |
932.850 |
861.165 |
640.869 |
4 |
Văn hóa |
301.000 |
84.000 |
0 |
97.000 |
80.000 |
40.000 |
5 |
Y tế |
1.738.019 |
587.000 |
310.019 |
252.000 |
309.000 |
280.000 |
6 |
Môi trường |
7.812.387 |
693.200 |
1.769.187 |
1.435.000 |
2.115.000 |
1.800.000 |
7 |
Nông nghiệp |
1.562.524 |
292.000 |
246.000 |
242.000 |
266.200 |
516.324 |
8 |
Lĩnh vực khác |
1.024.293 |
0 |
0 |
135.500 |
55.000 |
833.793 |
II |
Khái toán kinh phí đầu tư xây dựng nông thôn mới tại các huyện, thị xã |
31.680.000 |
6.756.319 |
6.743.908 |
6.231.288 |
6.553.191 |
5.395.294 |
1 |
Thanh Trì |
1.495.682 |
235.313 |
395.955 |
294.733 |
272.374 |
297.307 |
2 |
Sóc Sơn |
2.180.855 |
458.643 |
407.410 |
372.410 |
514.070 |
428.322 |
3 |
Mê Linh |
838.283 |
206.824 |
179.624 |
186.101 |
142.854 |
122.881 |
4 |
Quốc Oai |
1.616.196 |
442.356 |
511.760 |
289.826 |
240.983 |
131.270 |
5 |
Chương Mỹ |
2.507.582 |
383.016 |
451.679 |
547.132 |
571.197 |
554.557 |
6 |
Thanh Oai |
1.431.480 |
353.478 |
267.433 |
221.228 |
269.697 |
319.643 |
7 |
Ứng Hòa |
1.930.516 |
381.734 |
345.191 |
333.009 |
490.964 |
379.618 |
8 |
Mỹ Đức |
1.760.681 |
364.078 |
316.477 |
303.286 |
393.075 |
383.766 |
9 |
Thường Tín |
1.518.401 |
368.745 |
300.223 |
309.723 |
312.667 |
227.043 |
10 |
Phú Xuyên |
2.176.129 |
597.414 |
377.413 |
436.031 |
439.705 |
325.566 |
11 |
Ba Vì |
3.173.055 |
676.999 |
516.981 |
545.686 |
770.463 |
662.926 |
12 |
Phúc Thọ |
829.615 |
156.541 |
222.709 |
193.450 |
144.916 |
112.000 |
13 |
Thạch Thất |
1.137.145 |
205.024 |
246.724 |
312.670 |
279.286 |
93.440 |
14 |
Sơn Tây |
459.718 |
115.092 |
113.877 |
93.457 |
57.938 |
79.352 |
15 |
Gia Lâm |
1.981.162 |
440.606 |
401.846 |
368.994 |
422.102 |
347.614 |
16 |
Đông Anh |
1.312.066 |
540.712 |
190.870 |
198.820 |
199.576 |
182.088 |
17 |
Hoài Đức |
1.354.029 |
376.284 |
225.537 |
284.950 |
241.540 |
225.718 |
18 |
Đan Phượng |
1.379.402 |
312.399 |
525.419 |
215.384 |
186.600 |
139.600 |
19 |
Sở NN&PTNT |
2.598.003 |
141.060 |
746.780 |
724.397 |
603.184 |
382.583 |
TỔNG CỘNG |
72.092.000 |
12.993.286 |
13.585.947 |
13.406.138 |
16.697.926 |
15.408.703 |
TỔNG HỢP KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 06/10/2016 của UBND Thành phố về thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy)
ĐVT: Triệu đồng
TT |
Huyện, thị xã |
Tổng số |
Quy hoạch |
Giao thông |
Thủy lợi |
Cơ sở vật chất trường học |
Cơ sở vật chất văn hóa |
Trạm Y tế |
Chợ |
Môi trường |
Phát triển sản xuất |
1 |
Thanh Trì |
1.495.682 |
15.468 |
57.850 |
14.750 |
661.333 |
288.000 |
88.281 |
60.000 |
85.000 |
225.000 |
2 |
Sóc Sơn |
2.180.855 |
25.780 |
840.575 |
90.100 |
347.760 |
330.000 |
86.640 |
55.000 |
105.000 |
300.000 |
3 |
Mê Linh |
838.283 |
7.200 |
99.749 |
57.200 |
142.700 |
112.000 |
69.434 |
30.000 |
70.000 |
250.000 |
4 |
Quốc Oai |
1.616.196 |
20.622 |
307.385 |
298.550 |
321.847 |
178.000 |
69.792 |
65.000 |
105.000 |
250.000 |
5 |
Chương Mỹ |
2.507.582 |
30.936 |
347.363 |
235.600 |
1.052.851 |
198.000 |
67.832 |
65.000 |
110.000 |
400.000 |
6 |
Thanh Oai |
1.431.480 |
20.622 |
325.170 |
106.050 |
344.897 |
178.000 |
61.741 |
60.000 |
85.000 |
250.000 |
7 |
Ứng Hòa |
1.930.516 |
28.874 |
486.364 |
106.000 |
535.059 |
184.000 |
170.219 |
70.000 |
100.000 |
250.000 |
8 |
Mỹ Đức |
1.760.681 |
21.656 |
387.810 |
139.800 |
605.000 |
138.000 |
78.415 |
60.000 |
105.000 |
225.000 |
9 |
Thường Tín |
1.518.401 |
28.874 |
333.905 |
28.000 |
416.802 |
266.000 |
29.820 |
65.000 |
100.000 |
250.000 |
10 |
Phú Xuyên |
2.176.129 |
26.810 |
451.757 |
176.550 |
737.100 |
180.000 |
73.912 |
70.000 |
110.000 |
350.000 |
11 |
Ba Vì |
3.173.055 |
30.936 |
1.138.316 |
96.600 |
1.084.400 |
198.000 |
34.803 |
80.000 |
110.000 |
400.000 |
12 |
Phúc Thọ |
829.615 |
22.686 |
35.021 |
23.900 |
160.808 |
116.000 |
61.200 |
55.000 |
105.000 |
250.000 |
13 |
Thạch Thất |
1.137.145 |
22.686 |
108.774 |
52.500 |
400.000 |
90.000 |
73.185 |
55.000 |
110.000 |
225.000 |
14 |
Sơn Tây |
459.718 |
6.188 |
87.967 |
15.800 |
73.000 |
28.000 |
45.599 |
35.000 |
65.000 |
103.164 |
15 |
Gia Lâm |
1.981.162 |
20.622 |
263.723 |
50.300 |
1.037.703 |
156.000 |
82.814 |
50.000 |
70.000 |
250.000 |
16 |
Đông Anh |
1.312.066 |
10.350 |
67.500 |
32.200 |
356.417 |
220.000 |
150.599 |
60.000 |
100.000 |
315.000 |
17 |
Hoài Đức |
1.354.029 |
19.592 |
455.310 |
32.000 |
177.500 |
204.000 |
60.627 |
60.000 |
95.000 |
250.000 |
18 |
Đan Phượng |
1.379.402 |
15.468 |
60.600 |
29.200 |
676.374 |
200.000 |
37.760 |
40.000 |
70.000 |
250.000 |
19 |
Sở NN&PTNT |
2.598.003 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2.598.003 |
TỔNG CỘNG |
31.680.000 |
375.370 |
5.855.139 |
1.585.100 |
9.131.551 |
3.264.000 |
1.342.673 |
1.035.000 |
1.700.000 |
7.391.167 |
TỔNG HỢP KHÁI TOÁN KINH PHÍ THÀNH PHỐ HỖ TRỢ THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 06/10/2016 của UBND Thành phố về thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy)
ĐVT: Triệu đồng
TT |
Huyện, thị xã |
Tổng số |
Quy hoạch |
Giao thông |
Thủy lợi |
Cơ sở vật chất trường học |
Cơ sở vật chất văn hóa |
Trạm Y tế |
Chợ |
Môi trường |
Phát triển sản xuất |
1 |
Thanh Trì |
305.696 |
13.218 |
22.562 |
5.753 |
211.627 |
31.680 |
14.125 |
- |
6.732 |
- |
2 |
Sóc Sơn |
554.755 |
22.030 |
327.824 |
35.139 |
111.283 |
36.300 |
13.862 |
- |
8.316 |
- |
3 |
Mê Linh |
140.648 |
4.800 |
38.902 |
22.308 |
45.664 |
12.320 |
11.109 |
- |
5.544 |
- |
4 |
Quốc Oai |
403.990 |
17.622 |
119.880 |
116.435 |
102.991 |
19.580 |
11.167 |
8.000 |
8.316 |
- |
5 |
Chương Mỹ |
636.049 |
26.436 |
135.471 |
91.884 |
336.912 |
21.780 |
10.853 |
4.000 |
8.712 |
- |
6 |
Thanh Oai |
332.355 |
17.622 |
126.816 |
41.360 |
110.367 |
19.580 |
9.879 |
- |
6.732 |
- |
7 |
Ứng Hòa |
482.310 |
24.674 |
189.682 |
41.340 |
171.219 |
20.240 |
27.235 |
- |
7.920 |
- |
8 |
Mỹ Đức |
457.916 |
18.506 |
151.246 |
54.522 |
193.600 |
15.180 |
12.546 |
4.000 |
8.316 |
- |
9 |
Thường Tín |
341.145 |
24.674 |
130.223 |
10.920 |
133.377 |
29.260 |
4.771 |
- |
7.920 |
- |
10 |
Phú Xuyên |
544.160 |
22.910 |
176.185 |
68.855 |
235.872 |
19.800 |
11.826 |
- |
8.712 |
- |
11 |
Ba Vì |
919.122 |
26.436 |
443.943 |
37.674 |
347.008 |
21.780 |
5.568 |
28.000 |
8.712 |
- |
12 |
Phúc Thọ |
124.692 |
19.386 |
13.658 |
9.321 |
51.459 |
12.760 |
9.792 |
- |
8.316 |
- |
13 |
Thạch Thất |
252.604 |
19.386 |
42.422 |
20.475 |
128.000 |
9.900 |
11.710 |
12.000 |
8.712 |
- |
14 |
Sơn Tây |
84.714 |
5.288 |
34.307 |
6.162 |
23.360 |
3.080 |
7.296 |
- |
5.221 |
- |
15 |
Gia Lâm |
508.204 |
17.622 |
102.852 |
19.617 |
332.065 |
17.160 |
13.250 |
- |
5.638 |
- |
16 |
Đông Anh |
216.052 |
6.900 |
26.325 |
12.558 |
114.053 |
24.200 |
24.096 |
- |
7.920 |
- |
17 |
Hoài Đức |
303.266 |
16.742 |
177.571 |
12.480 |
56.800 |
22.440 |
9.700 |
- |
7.533 |
- |
18 |
Đan Phượng |
298.319 |
13.218 |
23.634 |
11.388 |
216.440 |
22.000 |
6.042 |
- |
5.598 |
- |
19 |
Sở NN&PTNT |
2.598.003 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
2.598.003 |
TỔNG CỘNG |
9.504.000 |
317.470 |
2.283.504 |
618.189 |
2.922.096 |
359.040 |
214.828 |
56.000 |
134.870 |
2.598.003 |
TỔNG HỢP KINH PHÍ THÀNH PHỐ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 06/10/2016 của UBND Thành phố về thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy)
ĐVT: Triệu đồng
TT |
Lĩnh vực |
Tổng |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
I |
Khái toán kinh phí đầu tư các công trình hạ tầng trên địa bàn các huyện, thị xã |
40.412.000 |
6.236.967 |
6.842.039 |
7.174.850 |
10.144.735 |
10.013.409 |
1 |
Giao thông |
9.323.569 |
1.311.500 |
870.000 |
1.246.300 |
3.344.500 |
2.551.269 |
2 |
Thủy lợi - đê điều |
14.423.324 |
2.371.467 |
2.752.633 |
2.834.200 |
3.113.870 |
3.351.154 |
3 |
Giáo dục, đào tạo |
4.226.884 |
897.800 |
894.200 |
932.850 |
861.165 |
640.869 |
4 |
Văn hóa |
301.000 |
84.000 |
0 |
97.000 |
80.000 |
40.000 |
5 |
Y tế |
1.738.019 |
587.000 |
310.019 |
252.000 |
309.000 |
280.000 |
6 |
Môi trường |
7.812.387 |
693.200 |
1.769.187 |
1.435.000 |
2.115.000 |
1.800.000 |
7 |
Nông nghiệp |
1.562.524 |
292.000 |
246.000 |
242.000 |
266.200 |
516.324 |
8 |
Lĩnh vực khác |
1.024.293 |
0 |
0 |
135.500 |
55.000 |
833.793 |
II |
Khái toán kinh phí đầu tư xây dựng nông thôn mới tại các huyện, thị xã |
9.504.000 |
1.850.426 |
2.244.309 |
2.060.214 |
1.982.385 |
1.366.667 |
1 |
Thanh Trì |
305.696 |
44.979 |
92.482 |
61.986 |
49.473 |
56.775 |
2 |
Sóc Sơn |
554.755 |
126.908 |
108.009 |
92.363 |
131.699 |
95.775 |
3 |
Mê Linh |
140.648 |
46.414 |
29.613 |
30.740 |
21.874 |
12.007 |
4 |
Quốc Oai |
403.990 |
125.769 |
146.412 |
75.826 |
48.284 |
7.699 |
5 |
Chương Mỹ |
636.049 |
94.777 |
120.409 |
145.849 |
143.919 |
131.095 |
6 |
Thanh Oai |
332.355 |
91.255 |
64.757 |
49.786 |
56.948 |
69.609 |
7 |
Ứng Hòa |
482.310 |
104.570 |
87.718 |
84.077 |
124.050 |
81.895 |
8 |
Mỹ Đức |
457.916 |
98.826 |
85.678 |
79.690 |
100.757 |
92.964 |
9 |
Thường Tín |
341.145 |
91.462 |
73.233 |
75.696 |
72.165 |
28.588 |
10 |
Phú Xuyên |
544.160 |
164.904 |
93.466 |
115.084 |
108.505 |
62.201 |
11 |
Ba Vì |
919.122 |
200.811 |
154.657 |
165.438 |
225.035 |
173.181 |
12 |
Phúc Thọ |
124.692 |
23.008 |
42.643 |
36.203 |
17.797 |
5.040 |
13 |
Thạch Thất |
252.604 |
41.718 |
56.448 |
80.975 |
68.356 |
5.108 |
14 |
Sơn Tây |
84.714 |
24.804 |
26.457 |
19.165 |
5.906 |
8.384 |
15 |
Gia Lâm |
508.204 |
127.122 |
101.737 |
91.361 |
105.360 |
82.624 |
16 |
Đông Anh |
216.052 |
134.109 |
21.164 |
23.874 |
21.935 |
14.970 |
17 |
Hoài Đức |
303.266 |
96.304 |
49.659 |
66.615 |
48.075 |
42.613 |
18 |
Đan Phượng |
298.319 |
71.625 |
142.988 |
41.089 |
29.064 |
13.554 |
19 |
Sở NN&PTNT |
2.598.003 |
141.060 |
746.780 |
724.397 |
603.184 |
382.583 |
TỔNG CỘNG |
49.916.000 |
8.087.393 |
9.086.348 |
9.235.064 |
12.127.120 |
11.380.076 |
KHÁI TOÁN KINH PHÍ TIÊU CHÍ QUY HOẠCH NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 06/10/2016 của UBND Thành phố về thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy)
ĐVT: Triệu đồng
TT |
Huyện, thị xã |
Tổng cộng |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
||||
Tổng |
Quy hoạch chi tiết |
Điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới |
Quy hoạch chi tiết |
Điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới |
Quy hoạch chi tiết |
Điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới |
||
1 |
Thanh Trì |
15.468 |
8.718 |
6.750 |
4.359 |
3.375 |
4.359 |
3.375 |
2 |
Sóc Sơn |
25.780 |
14.530 |
11.250 |
7.265 |
5.625 |
7.265 |
5.625 |
3 |
Mê Linh |
7.200 |
- |
7.200 |
|
3.600 |
- |
3.600 |
4 |
Quốc Oai |
20.622 |
11.622 |
9.000 |
5.811 |
4.500 |
5.811 |
4.500 |
5 |
Chương Mỹ |
30.936 |
17.436 |
13.500 |
8.718 |
6.750 |
8.718 |
6.750 |
6 |
Thanh Oai |
20.622 |
11.622 |
9.000 |
5.811 |
4.500 |
5.811 |
4.500 |
7 |
Ứng Hòa |
28.874 |
16.274 |
12.600 |
8.137 |
6.300 |
8.137 |
6.300 |
8 |
Mỹ Đức |
21.656 |
12.206 |
9.450 |
6.103 |
4.725 |
6.103 |
4.725 |
9 |
Thường Tín |
28.874 |
16.274 |
12.600 |
8.137 |
6.300 |
8.137 |
6.300 |
10 |
Phú Xuyên |
26.810 |
15.110 |
11.700 |
7.555 |
5.850 |
7.555 |
5.850 |
11 |
Ba Vì |
30.936 |
17.436 |
13.500 |
8.718 |
6.750 |
8.718 |
6.750 |
12 |
Phúc Thọ |
22.686 |
12.786 |
9.900 |
6.393 |
4.950 |
6.393 |
4.950 |
13 |
Thạch Thất |
22.686 |
12.786 |
9.900 |
6.393 |
4.950 |
6.393 |
4.950 |
14 |
Sơn Tây |
6.188 |
3.488 |
2.700 |
1.744 |
1.350 |
1.744 |
1.350 |
15 |
Gia Lâm |
20.622 |
11.622 |
9.000 |
5.811 |
4.500 |
5.811 |
4.500 |
16 |
Đông Anh |
10.350 |
- |
10.350 |
|
5.175 |
- |
5.175 |
17 |
Hoài Đức |
19.592 |
11.042 |
8.550 |
5.521 |
4.275 |
5.521 |
4.275 |
18 |
Đan Phượng |
15.468 |
8.718 |
6.750 |
4.359 |
3.375 |
4.359 |
3.375 |
TỔNG CỘNG |
375.370 |
201.670 |
173.700 |
100.835 |
86.850 |
100.835 |
86.850 |
KHÁI TOÁN KINH PHÍ TIÊU CHÍ GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 06/10/2016 của UBND Thành phố về thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy)
TT |
Huyện, thị xã |
Hạng mục đầu tư |
Tổng số |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||||
Km |
Kinh phí (triệu đồng) |
Km |
Kinh phí (triệu đồng) |
Km |
Kinh phí (triệu đồng) |
Km |
Kinh phí (triệu đồng) |
Km |
Kinh phí (triệu đồng) |
Km |
Kinh phí (triệu đồng) |
|||
1 |
Thanh Trì |
Đường trục xã, liên xã |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
Đường trục thôn, liên thôn |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
||
Đường ngõ, xóm |
35,00 |
28.000 |
7,00 |
5.600 |
7,00 |
5.600 |
7,00 |
5.600 |
7,00 |
5.600 |
7,00 |
5.600 |
||
Đường trục chính nội đồng |
29,85 |
29.850 |
18,25 |
18.250 |
11,60 |
11.600 |
|
- |
|
- |
|
- |
||
2 |
Sóc Sơn |
Đường trục xã, liên xã |
89,65 |
224.125 |
22,27 |
55.663 |
21,77 |
54.413 |
18,02 |
45.038 |
14,87 |
37.163 |
12,74 |
31.850 |
Đường trục thôn, liên thôn |
151,96 |
227.940 |
46,98 |
70.468 |
31,42 |
47.128 |
30,67 |
46.003 |
24,34 |
36.503 |
18,56 |
27.840 |
||
Đường ngõ, xóm |
189,90 |
151.920 |
75,70 |
60.559 |
38,10 |
30.479 |
33,20 |
26.559 |
28,87 |
23.092 |
14,04 |
11.232 |
||
Đường trục chính nội đồng |
236,59 |
236.590 |
78,12 |
78.121 |
51,12 |
51.121 |
40,97 |
40.971 |
36,64 |
36.638 |
29,74 |
29.738 |
||
3 |
Mê Linh |
Đường trục xã, liên xã |
2,35 |
5.875 |
1,18 |
2.938 |
1,18 |
2.938 |
|
- |
|
- |
|
- |
Đường trục thôn, liên thôn |
12,00 |
11.250 |
6,00 |
9.000 |
1,50 |
2.250 |
|
- |
|
- |
|
- |
||
Đường ngõ, xóm |
54,83 |
41.624 |
33,67 |
26.932 |
18,37 |
14.692 |
|
- |
|
- |
|
- |
||
Đường trục chính nội đồng |
45,80 |
41.000 |
28,30 |
28.300 |
12,70 |
12.700 |
|
- |
|
- |
|
- |
||
4 |
Quốc Oai |
Đường trục xã, liên xã |
31,54 |
78.850 |
15,12 |
37.798 |
7,62 |
19.056 |
4,40 |
10.998 |
4,40 |
10.998 |
|
- |
Đường trục thôn, liên thôn |
49,55 |
74.331 |
24,09 |
36.136 |
8,99 |
13.479 |
8,55 |
12.822 |
7,93 |
11.894 |
|
- |
||
Đường ngõ, xóm |
144,34 |
115.471 |
58,00 |
46.397 |
38,52 |
30.816 |
24,53 |
19.621 |
23,30 |
18.638 |
|
- |
||
Đường trục chính nội đồng |
38,73 |
38.733 |
27,62 |
27.616 |
11,12 |
11.117 |
- |
- |
- |
- |
|
- |
||
5 |
Chương Mỹ |
Đường trục xã, liên xã |
14,31 |
35.780 |
5,13 |
12.835 |
2,48 |
6.210 |
2,48 |
6.210 |
2,48 |
6.210 |
1,73 |
4.316 |
Đường trục thôn, liên thôn |
56,62 |
84.930 |
19,15 |
28.727 |
10,50 |
15.752 |
10,20 |
15.295 |
9,49 |
14.230 |
7,28 |
10.926 |
||
Đường ngõ, xóm |
55,36 |
44.286 |
25,61 |
20.490 |
8,89 |
7.110 |
8,29 |
6.630 |
7,29 |
5.831 |
5,28 |
4.225 |
||
Đường trục chính nội đồng |
182,37 |
182.367 |
63,22 |
63.220 |
36,20 |
36.200 |
34,76 |
34.760 |
25,27 |
25.272 |
22,92 |
22.915 |
||
6 |
Thanh Oai |
Đường trục xã, liên xã |
24,83 |
62.075 |
7,60 |
18.991 |
4,59 |
11.466 |
4,46 |
11.154 |
4,46 |
11.154 |
3,72 |
9.310 |
Đường trục thôn, liên thôn |
25,71 |
38.565 |
13,42 |
20.124 |
4,80 |
7.194 |
3,05 |
4.569 |
3,05 |
4.569 |
1,41 |
2.109 |
||
Đường ngõ, xóm |
120,25 |
96.200 |
50,60 |
40.483 |
25,60 |
20.483 |
15,05 |
12.043 |
15,05 |
12.043 |
13,93 |
11.147 |
||
Đường trục chính nội đồng |
128,33 |
128.330 |
45,83 |
45.831 |
24,93 |
24.931 |
20,76 |
20.756 |
20,76 |
20.756 |
16,06 |
16.056 |
||
7 |
Ứng Hòa |
Đường trục xã, liên xã |
8,30 |
20.758 |
3,20 |
8.003 |
2,35 |
5.878 |
1,30 |
3.253 |
0,72 |
1.812 |
0,72 |
1.812 |
Đường trục thôn, liên thôn |
27,12 |
40.673 |
8,55 |
12.827 |
6,89 |
10.337 |
4,70 |
7.049 |
4,30 |
6.449 |
2,67 |
4.011 |
||
Đường ngõ, xóm |
161,54 |
129.234 |
51,56 |
41.247 |
39,71 |
31.767 |
27,78 |
22.223 |
26,04 |
20.832 |
16,46 |
13.166 |
||
Đường trục chính nội đồng |
295,70 |
295.700 |
104,20 |
104.200 |
68,01 |
68.010 |
52,91 |
52.910 |
46,01 |
46.010 |
24,57 |
24.572 |
||
8 |
Mỹ Đức |
Đường trục xã, liên xã |
17,90 |
44.750 |
7,59 |
18.971 |
3,59 |
8.971 |
2,59 |
6.471 |
2,26 |
5.638 |
1,88 |
4.700 |
Đường trục thôn, liên thôn |
27,00 |
40.500 |
10,59 |
15.890 |
6,09 |
9.140 |
4,34 |
6.515 |
3,51 |
5.265 |
2,46 |
3.690 |
||
Đường ngõ, xóm |
31,20 |
24.960 |
13,18 |
10.547 |
7,38 |
5.907 |
4,63 |
3.707 |
3,40 |
2.720 |
2,60 |
2.080 |
||
Đường trục chính nội đồng |
277,60 |
277.600 |
101,65 |
101.653 |
63,95 |
63.953 |
47,90 |
47.903 |
37,37 |
37.370 |
26,72 |
26.720 |
||
9 |
Thường Tín |
Đường trục xã, liên xã |
7,36 |
18.400 |
1,58 |
3.955 |
1,58 |
3.955 |
1,58 |
3.955 |
1,58 |
3.955 |
1,03 |
2.580 |
Đường trục thôn, liên thôn |
21,51 |
32.265 |
6,91 |
10.372 |
4,48 |
6.727 |
4,48 |
6.727 |
3,84 |
5.767 |
1,78 |
2.673 |
||
Đường ngõ, xóm |
88,10 |
70.480 |
27,56 |
22.047 |
17,58 |
14.063 |
17,15 |
13.719 |
14,67 |
11.735 |
11,15 |
8.917 |
||
Đường trục chính nội đồng |
212,76 |
212.760 |
63,10 |
63.101 |
48,06 |
48.061 |
46,07 |
46.071 |
35,03 |
35.031 |
20,50 |
20.498 |
||
10 |
Phú Xuyên |
Đường trục xã, liên xã |
17,56 |
43.899 |
6,26 |
15.639 |
3,84 |
9.589 |
3,15 |
7.877 |
2,98 |
7.458 |
1,33 |
3.336 |
Đường trục thôn, liên thôn |
23,04 |
34.564 |
8,47 |
12.710 |
5,09 |
7.642 |
3,64 |
5.461 |
3,20 |
4.794 |
2,64 |
3.957 |
||
Đường ngõ, xóm |
40,79 |
32.630 |
14,69 |
11.753 |
8,79 |
7.033 |
7,96 |
6.370 |
6,01 |
4.811 |
3,33 |
2.662 |
||
Đường trục chính nội đồng |
340,66 |
340.664 |
119,92 |
119.924 |
79,97 |
79.968 |
55,47 |
55.468 |
49,64 |
49.642 |
35,66 |
35.662 |
||
11 |
Ba Vì |
Đường trục xã, liên xã |
61,33 |
153.325 |
21,26 |
53.142 |
13,52 |
33.792 |
11,27 |
28.167 |
9,74 |
24.350 |
5,55 |
13.875 |
Đường trục thôn, liên thôn |
247,09 |
370.635 |
84,56 |
126.846 |
61,70 |
92.544 |
44,97 |
67.449 |
36,83 |
55.244 |
19,04 |
28.553 |
||
Đường ngõ, xóm |
282,32 |
225.856 |
79,59 |
63.671 |
69,04 |
55.229 |
57,24 |
45.789 |
49,34 |
39.469 |
27,12 |
21.698 |
||
Đường trục chính nội đồng |
388,50 |
388.500 |
120,16 |
120.163 |
83,14 |
83.143 |
79,14 |
79.138 |
64,26 |
64.255 |
41,80 |
41.800 |
||
12 |
Phúc Thọ |
Đường trục xã, liên xã |
3,34 |
8.345 |
2,14 |
5.345 |
0,85 |
2.125 |
0,35 |
875 |
|
- |
|
- |
Đường trục thôn, liên thôn |
2,73 |
4.089 |
1,54 |
2.313 |
0,83 |
1.239 |
0,36 |
538 |
|
- |
|
- |
||
Đường ngõ, xóm |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
|
- |
||
Đường trục chính nội đồng |
22,59 |
22.587 |
15,98 |
15.982 |
4,29 |
4.291 |
2,31 |
2.314 |
|
- |
|
- |
||
13 |
Thạch Thất |
Đường trục xã, liên xã |
2.00 |
5.000 |
1,33 |
3.333 |
0,33 |
833 |
0,33 |
833 |
|
- |
|
- |
Đường trục thôn, liên thôn |
20,06 |
30.090 |
7,35 |
11.030 |
6,35 |
9.530 |
6,35 |
9.530 |
|
- |
|
- |
||
Đường ngõ, xóm |
34,62 |
27.724 |
13,34 |
10.700 |
10,64 |
8.512 |
10,64 |
8.512 |
|
- |
|
- |
||
Đường trục chính nội đồng |
45,96 |
45.960 |
19,88 |
19.880 |
13,04 |
13.040 |
13,04 |
13.040 |
|
- |
|
- |
||
14 |
Sơn Tây |
Đường trục xã, liên xã |
14,00 |
35.000 |
6,61 |
16.525 |
5,86 |
14.650 |
0,51 |
1.275 |
0,51 |
1.275 |
0,51 |
1.275 |
Đường trục thôn, liên thôn |
18,92 |
28.377 |
7,42 |
11.132 |
4,56 |
6.842 |
2,31 |
3.467 |
2,31 |
3.467 |
2,31 |
3.467 |
||
Đường ngõ, xóm |
30,74 |
24.590 |
11,91 |
9.526 |
11,91 |
9.526 |
2,31 |
1.846 |
2,31 |
1.846 |
2,31 |
1.846 |
||
Đường trục chính nội đồng |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
||
15 |
Gia Lâm |
Đường trục xã, liên xã |
10,15 |
25.375 |
9,50 |
23.750 |
0,65 |
1.625 |
|
- |
|
- |
|
- |
Đường trục thôn, liên thôn |
61,35 |
92.025 |
40,00 |
60.000 |
21,35 |
32.025 |
|
- |
|
- |
|
- |
||
Đường ngõ, xóm |
56,34 |
45.073 |
50,74 |
40.588 |
5,61 |
4.485 |
|
- |
|
- |
|
- |
||
Đường trục chính nội đồng |
101,25 |
101.250 |
71,73 |
71.725 |
29,53 |
29.525 |
|
- |
|
- |
|
- |
||
16 |
Đông Anh |
Đường trục xã, liên xã |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
Đường trục thôn, liên thôn |
15,00 |
22.500 |
5,00 |
7.500 |
5,00 |
7.500 |
5,00 |
7.500 |
|
- |
|
- |
||
Đường ngõ, xóm |
40,00 |
32.000 |
8,00 |
6.400 |
8,00 |
6.400 |
8,00 |
6.400 |
8,00 |
6.400 |
8,00 |
6.400 |
||
Đường trục chính nội đồng |
13,00 |
13.000 |
8,00 |
8.000 |
5,00 |
5.000 |
|
- |
|
- |
|
- |
||
17 |
Hoài Đức |
Đường trục xã, liên xã |
30,70 |
76.750 |
7,18 |
17.950 |
5,88 |
14.700 |
5,88 |
14.700 |
5,88 |
14.700 |
5,88 |
14.700 |
Đường trục thôn, liên thôn |
37,30 |
55.950 |
10,50 |
15.750 |
6,70 |
10.050 |
6,70 |
10.050 |
6,70 |
10.050 |
6,70 |
10.050 |
||
Đường ngõ, xóm |
78,70 |
62.960 |
21,02 |
16.816 |
14,42 |
11.536 |
14,42 |
11.536 |
14,42 |
11.536 |
14,42 |
11.536 |
||
Đường trục chính nội đồng |
259,65 |
259.650 |
57,69 |
57.690 |
50,49 |
50.490 |
50,49 |
50.490 |
50,49 |
50.490 |
50,49 |
50.490 |
||
18 |
Đan Phượng |
Đường trục xã, liên xã |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
Đường trục thôn, liên thôn |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
||
Đường ngõ, xóm |
45,00 |
36.000 |
10,00 |
8.000 |
10,00 |
8.000 |
10,00 |
8.000 |
10,00 |
8.000 |
5,00 |
4.000 |
||
Đường trục chính nội đồng |
24,60 |
24.600 |
15,50 |
15.500 |
9,10 |
9.100 |
|
- |
|
- |
|
- |
||
TỔNG CỘNG |
Đường trục xã, liên xã |
335,32 |
838.307 |
117,93 |
294.837 |
76,08 |
190.200 |
56,32 |
140.805 |
49,88 |
124.712 |
35,10 |
87.753 |
|
Đường trục thôn, liên thôn |
796,96 |
1.188.683 |
300,55 |
450.824 |
186,25 |
279.379 |
135,32 |
202.973 |
105,49 |
158.231 |
64,85 |
97.277 |
||
Đường ngõ, xóm |
1.489,02 |
1.189.008 |
552,16 |
441.755 |
339,55 |
271.637 |
248,19 |
198.554 |
215,69 |
172.554 |
130,64 |
104.509 |
||
Đường trục chính nội đồng |
2.643,94 |
2.639.141 |
959,16 |
959.156 |
602,25 |
602.250 |
443,82 |
443.821 |
365,46 |
365.462 |
268,45 |
268.451 |
||
TỔNG |
5.253,14 |
5.855.139 |
1.929,80 |
2.146.573 |
1.204,13 |
1.343.466 |
883,65 |
986.152 |
736,53 |
820.959 |
499,04 |
557.990 |
KHÁI TOÁN KINH PHÍ TIÊU CHÍ THỦY LỢI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 06/10/2016 của UBND Thành phố về thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy)
TT |
Huyện, thị xã |
Hạng mục đầu tư |
Tổng số |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||||
Km |
Kinh phí (triệu đồng) |
Km |
Kinh phí (triệu đồng) |
Km |
Kinh phí (triệu đồng) |
Km |
Kinh phí (triệu đồng) |
Km |
Kinh phí (triệu đồng) |
Km |
Kinh phí (triệu đồng) |
|||
1 |
Thanh Trì |
Kênh mương cấp 3 |
29,5 |
14.750 |
9,5 |
4.750 |
10 |
5.000 |
10 |
5.000 |
|
|
|
|
Trạm bơm |
- |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
2 |
Sóc Sơn |
Kênh mương cấp 3 |
125,0 |
62.500 |
20 |
10.000 |
20 |
10.000 |
25 |
12.500 |
30 |
15.000 |
30 |
15.000 |
Trạm bơm |
46,0 |
27.600 |
10 |
6.000 |
10 |
6.000 |
10 |
6.000 |
10 |
6.000 |
6 |
3.600 |
||
3 |
Mê Linh |
Kênh mương cấp 3 |
94,0 |
47.000 |
27 |
13.500 |
20 |
10.000 |
20 |
10.000 |
17 |
8.500 |
10 |
5.000 |
Trạm bơm |
17,0 |
10.200 |
5 |
3.000 |
5 |
3.000 |
3 |
1.800 |
2 |
1.200 |
2 |
1.200 |
||
4 |
Quốc Oai |
Kênh mương cấp 3 |
582,7 |
291.350 |
132,7 |
66.350 |
160 |
80.000 |
190 |
95.000 |
100 |
50.000 |
|
|
Trạm bơm |
12,0 |
7.200 |
1 |
600 |
3 |
1.800 |
4 |
2.400 |
2 |
1.200 |
2 |
1.200 |
||
5 |
Chương Mỹ |
Kênh mương cấp 3 |
452,0 |
226.000 |
130 |
65.000 |
130 |
65.000 |
80 |
40.000 |
60 |
30.000 |
52 |
26.000 |
Trạm bơm |
16,0 |
9.600 |
4 |
2.400 |
3 |
1.800 |
3 |
1.800 |
3 |
1.800 |
3 |
1.800 |
||
6 |
Thanh Oai |
Kênh mương cấp 3 |
166,5 |
83.250 |
23 |
11.500 |
98 |
49.000 |
23,3 |
11.650 |
22,2 |
11.100 |
0 |
- |
Trạm bơm |
38,0 |
22.800 |
10 |
6.000 |
10 |
6.000 |
10 |
6.000 |
8 |
4.800 |
0 |
|
||
7 |
Úng Hoà |
Kênh mương cấp 3 |
197,6 |
98.800 |
60 |
30.000 |
30 |
15.000 |
50 |
25.000 |
30 |
15.000 |
27,6 |
13.800 |
Trạm bơm |
12,0 |
7.200 |
2 |
1.200 |
4 |
2.400 |
3 |
1.800 |
2 |
1.200 |
1 |
600 |
||
8 |
Mỹ Đức |
Kênh mương cấp 3 |
270,0 |
135.000 |
65 |
32.500 |
55 |
27.500 |
50 |
25.000 |
50 |
25.000 |
50 |
25.000 |
Trạm bơm |
8,0 |
4.800 |
2 |
1.200 |
3 |
1.800 |
1 |
600 |
1 |
600 |
1 |
600 |
||
9 |
Thường Tín |
Kênh mương cấp 3 |
50,0 |
25.000 |
10 |
5.000 |
10 |
5.000 |
10 |
5.000 |
10 |
5.000 |
10 |
5.000 |
Trạm bơm |
5,0 |
3.000 |
1 |
600 |
1 |
600 |
1 |
600 |
1 |
600 |
1 |
600 |
||
10 |
Phú Xuyên |
Kênh mương cấp 3 |
342,3 |
171.150 |
60 |
30.000 |
30 |
15.000 |
120 |
60.000 |
90 |
45.000 |
42,3 |
21.150 |
Trạm bơm |
9,0 |
5.400 |
1 |
600 |
2 |
1.200 |
4 |
2.400 |
1 |
600 |
1 |
600 |
||
11 |
Ba Vì |
Kênh mương cấp 3 |
168,0 |
84.000 |
24 |
12.000 |
12 |
6.000 |
42 |
21.000 |
50 |
25.000 |
40 |
20.000 |
Trạm bơm |
21,0 |
12.600 |
3 |
1.800 |
4 |
2.400 |
4 |
2.400 |
5 |
3.000 |
5 |
3.000 |
||
12 |
Phúc Thọ |
Kênh mương cấp 3 |
43,0 |
21.500 |
14 |
7.000 |
17 |
8.500 |
8 |
4.000 |
4 |
2.000 |
0 |
|
Trạm bơm |
4,0 |
2.400 |
1 |
600 |
1 |
600 |
1 |
600 |
1 |
600 |
0 |
|
||
13 |
Thạch Thất |
Kênh mương cấp 3 |
63,0 |
31.500 |
15 |
7.500 |
15 |
7.500 |
15 |
7.500 |
18 |
9.000 |
|
|
Trạm bơm |
35,0 |
21.000 |
3 |
1.800 |
5 |
3.000 |
7 |
4.200 |
9 |
5.400 |
11 |
6.600 |
||
14 |
Sơn Tây |
Kênh mương cấp 3 |
28,0 |
14.000 |
6 |
3.000 |
10 |
5.000 |
|
- |
|
|
12 |
6.000 |
Trạm bơm |
3,0 |
1.800 |
|
|
2 |
1.200 |
|
|
|
|
1 |
600 |
||
15 |
Gia Lâm |
Kênh mương cấp 3 |
100,6 |
50.300 |
45 |
22.500 |
30 |
15.000 |
25,6 |
12.800 |
|
|
|
|
Trạm bơm |
- |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
16 |
Đông Anh |
Kênh mương cấp 3 |
50,0 |
25.000 |
5 |
2.500 |
10 |
5.000 |
10 |
5.000 |
15 |
7.500 |
10 |
5.000 |
Trạm bơm |
12,0 |
7.200 |
2 |
1.200 |
2 |
1.200 |
3 |
1.800 |
2 |
1.200 |
3 |
1.800 |
||
17 |
Hoài Đức |
Kênh mương cấp 3 |
64,0 |
32.000 |
10 |
5.000 |
20 |
10.000 |
20 |
10.000 |
10 |
5.000 |
4 |
2.000 |
Trạm bơm |
- |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
18 |
Đan Phượng |
Kênh mương cấp 3 |
53,6 |
26.800 |
0 |
|
25,5 |
12.750 |
28,1 |
14.050 |
0 |
|
0 |
|
Trạm bơm |
4,0 |
2.400 |
1 |
600 |
0 |
|
1 |
600 |
1 |
600 |
1 |
600 |
||
TỔNG CỘNG |
Kênh mương cấp 3 |
2.879,8 |
1.439.900 |
656,2 |
328.100 |
702,5 |
351.250 |
727 |
363.500 |
506,2 |
253.100 |
287,9 |
143.950 |
|
Trạm bơm |
242,0 |
145.200 |
46 |
27.600 |
55 |
33.000 |
55 |
33.000 |
48 |
28.800 |
38 |
22.800 |
||
TỔNG |
- |
1.585.100 |
|
355.700 |
|
384.250 |
|
396.500 |
|
281.900 |
|
166.750 |
KHÁI TOÁN KINH PHÍ TIÊU CHÍ CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG HỌC NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 06/10/2016 của UBND Thành phố về thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy)
TT |
Tên xã, huyện |
Hạng mục đầu tư |
Tổng giai đoạn 2016-2020 |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
|||||||
Trường |
Kinh phí (triệu đồng) |
Trường |
Kinh phí (triệu đồng) |
Trường |
Kinh phí (triệu đồng) |
Trường |
Kinh phí (triệu đồng) |
Trường |
Kinh phí (triệu đồng) |
Trường |
Kinh phí (triệu đồng) |
||||
1 |
Thanh Trì |
Trường Mầm non |
Xây mới |
4 |
140.227 |
1 |
24.524 |
1 |
29.000 |
2 |
57.370 |
1 |
29.333 |
0 |
- |
Cải tạo, nâng cấp |
11 |
42.114 |
9 |
11.715 |
1 |
3.100 |
1 |
27.299 |
0 |
- |
0 |
- |
|||
Trường Tiểu học |
Xây mới |
2 |
156.921 |
0 |
- |
1 |
44.054 |
0 |
- |
1 |
75.867 |
1 |
37.000 |
||
Cải tạo, nâng cấp |
11 |
121.965 |
8 |
25.899 |
1 |
38.384 |
1 |
41.559 |
0 |
- |
1 |
16.123 |
|||
Trường THCS |
Xây mới |
2 |
145.189 |
0 |
- |
1 |
61.574 |
0 |
- |
0 |
- |
1 |
83.615 |
||
Cải tạo, nâng cấp |
11 |
54.917 |
9 |
18.035 |
2 |
36.882 |
0 |
- |
0 |
- |
0 |
- |
|||
2 |
Sóc Sơn |
Trường Mầm non |
Xây mới |
1 |
56.400 |
|
|
|
|
|
|
1 |
32.400 |
1 |
24.000 |
Cải tạo, nâng cấp |
2 |
53.400 |
|
|
1 |
12.000 |
|
|
2 |
29.400 |
1 |
12.000 |
|||
Trường Tiểu học |
Xây mới |
1 |
24.000 |
|
|
1 |
24.000 |
|
|
|
|
|
|
||
Cải tạo, nâng cấp |
5 |
75.060 |
3 |
18.000 |
|
|
|
|
1 |
18.600 |
2 |
38.460 |
|||
Trường THCS |
Xây mới |
1 |
74.900 |
|
|
|
|
|
|
1 |
44.900 |
1 |
30.000 |
||
Cải tạo, nâng cấp |
3 |
64.000 |
1 |
6.000 |
1 |
6.000 |
|
|
1 |
44.000 |
1 |
8.000 |
|||
3 |
Mê Linh |
Trường Mầm non |
Xây mới |
3 |
75.000 |
1 |
3.000 |
|
|
1 |
27.000 |
1 |
30.000 |
1 |
15.000 |
Cải tạo, nâng cấp |
1 |
1.500 |
|
|
|
|
1 |
1.500 |
|
|
|
|
|||
Trường Tiểu học |
Xây mới |
3 |
21.200 |
1 |
7.200 |
1 |
11.500 |
1 |
2.500 |
|
|
|
|
||
Cải tạo, nâng cấp |
2 |
7.000 |
1 |
1.500 |
1 |
3.500 |
|
|
1 |
2.000 |
|
|
|||
Trường THCS |
Xây mới |
2 |
31.500 |
1 |
14.000 |
|
|
1 |
17.500 |
|
|
|
|
||
Cải tạo, nâng cấp |
3 |
6.500 |
1 |
2.500 |
|
|
1 |
2.500 |
|
|
1 |
1.500 |
|||
4 |
Quốc Oai |
Trường Mầm non |
Xây mới |
1 |
14.632 |
1 |
14.632 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Cải tạo, nâng cấp |
4 |
41.452 |
4 |
41.452 |
0 |
- |
0 |
- |
0 |
- |
0 |
- |
|||
Trường Tiểu học |
Xây mới |
3 |
80.478 |
0 |
- |
3 |
80.478 |
0 |
- |
0 |
- |
0 |
- |
||
Cải tạo, nâng cấp |
4 |
85.822 |
0 |
- |
4 |
85.822 |
0 |
- |
0 |
- |
0 |
- |
|||
Trường THCS |
Xây mới |
4 |
69.502 |
1 |
25.000 |
3 |
44.502 |
0 |
- |
0 |
- |
0 |
- |
||
Cải tạo, nâng cấp |
1 |
29.961 |
1 |
29.961 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
5 |
Chương Mỹ |
Trường Mầm non |
Xây mới |
16 |
176.614 |
2 |
12.000 |
4 |
33.898 |
6 |
54.608 |
5 |
42.535 |
4 |
33.573 |
Cải tạo, nâng cấp |
6 |
55.234 |
2 |
6.537 |
2 |
5.777 |
0 |
- |
2 |
25.752 |
2 |
17.168 |
|||
Trường Tiểu học |
Xây mới |
23 |
357.356 |
3 |
850 |
4 |
39.656 |
8 |
89.405 |
11 |
108.583 |
8 |
118.862 |
||
Cải tạo, nâng cấp |
6 |
47.600 |
0 |
- |
1 |
8.330 |
3 |
17.850 |
2 |
10.710 |
2 |
10.710 |
|||
Trường THCS |
Xây mới |
21 |
327.414 |
3 |
1.050 |
2 |
21.830 |
7 |
88.881 |
10 |
110.933 |
9 |
104.720 |
||
Cải tạo, nâng cấp |
10 |
88.633 |
2 |
18.700 |
5 |
44.898 |
2 |
11.551 |
1 |
6.742 |
1 |
6.742 |
|||
6 |
Thanh Oai |
Trường Mầm non |
Xây mới |
0 |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cải tạo, nâng cấp |
8 |
104.858 |
3 |
24.996 |
1 |
1.854 |
1 |
12.074 |
1 |
9.967 |
3 |
55.967 |
|||
Trường Tiểu học |
Xây mới |
0 |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Cải tạo, nâng cấp |
9 |
164.104 |
3 |
45.922 |
1 |
10.249 |
1 |
1.000 |
2 |
53.394 |
4 |
53.539 |
|||
Trường THCS |
Xây mới |
0 |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Cải tạo, nâng cấp |
7 |
75.935 |
2 |
14.720 |
1 |
6.000 |
1 |
14.961 |
2 |
739 |
3 |
39.515 |
|||
7 |
Ứng Hòa |
Trường Mầm non |
Xây mới |
2 |
113.315 |
1 |
29.000 |
0 |
- |
0 |
- |
2 |
69.657 |
1 |
14.658 |
Cải tạo, nâng cấp |
7 |
103.289 |
1 |
6.976 |
1 |
12.000 |
2 |
19.644 |
2 |
27.766 |
3 |
36.903 |
|||
Trường Tiểu học |
Xây mới |
3 |
50.800 |
0 |
- |
1 |
17.000 |
1 |
14.800 |
0 |
- |
1 |
19.000 |
||
Cải tạo, nâng cấp |
5 |
86.879 |
0 |
- |
1 |
14.500 |
1 |
10.524 |
4 |
38.231 |
3 |
23.624 |
|||
Trường THCS |
Xây mới |
0 |
60.976 |
0 |
- |
0 |
- |
0 |
- |
2 |
60.976 |
0 |
- |
||
Cải tạo, nâng cấp |
8 |
119.800 |
2 |
28.357 |
1 |
9.000 |
1 |
13.000 |
3 |
20.971 |
4 |
48.472 |
|||
8 |
Mỹ Đức |
Trường Mầm non |
Xây mới |
2 |
50.000 |
1 |
20.000 |
0 |
- |
0 |
- |
0 |
- |
1 |
30.000 |
Cải tạo, nâng cấp |
5 |
125.000 |
1 |
5.000 |
0 |
- |
2 |
30.000 |
3 |
50.000 |
2 |
40.000 |
|||
Trường Tiểu học |
Xây mới |
1 |
55.000 |
1 |
25.000 |
0 |
- |
0 |
- |
1 |
30.000 |
0 |
- |
||
Cải tạo, nâng cấp |
9 |
200.000 |
1 |
15.000 |
1 |
20.000 |
2 |
35.000 |
2 |
40.000 |
5 |
90.000 |
|||
Trường THCS |
Xây mới |
0 |
- |
0 |
- |
0 |
- |
0 |
- |
0 |
- |
0 |
- |
||
Cải tạo, nâng cấp |
6 |
175.000 |
0 |
- |
2 |
50.000 |
2 |
25.000 |
3 |
70.000 |
2 |
30.000 |
|||
9 |
Thường Tín |
Trường Mầm non |
Xây mới |
0 |
- |
0 |
- |
0 |
- |
0 |
- |
0 |
- |
0 |
- |
Cải tạo, nâng cấp |
9 |
177.961 |
5 |
33.821 |
3 |
38.525 |
1 |
18.000 |
5 |
87.615 |
0 |
- |
|||
Trường Tiểu học |
Xây mới |
0 |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Cải tạo, nâng cấp |
9 |
112.338 |
4 |
29.797 |
1 |
15.000 |
4 |
52.541 |
1 |
15.000 |
0 |
- |
|||
Trường THCS |
Xây mới |
0 |
22.412 |
1 |
11.206 |
1 |
11.206 |
|
|
|
|
|
|
||
Cải tạo, nâng cấp |
7 |
104.091 |
5 |
56.527 |
1 |
25.000 |
1 |
11.564 |
1 |
11.000 |
0 |
- |
|||
10 |
Phú Xuyên |
Trường Mầm non |
Xây mới |
3 |
119.500 |
2 |
59.500 |
0 |
- |
1 |
30.000 |
1 |
30.000 |
0 |
- |
Cải tạo, nâng cấp |
7 |
184.600 |
2 |
48.000 |
2 |
34.300 |
1 |
27.800 |
2 |
43.900 |
2 |
30.600 |
|||
Trường Tiểu học |
Xây mới |
2 |
60.000 |
2 |
60.000 |
0 |
|
0 |
- |
0 |
- |
0 |
- |
||
Cải tạo, nâng cấp |
9 |
203.200 |
2 |
41.500 |
2 |
29.500 |
2 |
45.000 |
3 |
63.500 |
3 |
23.700 |
|||
Trường THCS |
Xây mới |
1 |
30.000 |
- |
- |
0 |
|
1 |
|
0 |
- |
0 |
- |
||
Cải tạo, nâng cấp |
8 |
139.800 |
4 |
47.600 |
2 |
38.400 |
0 |
- |
3 |
27.000 |
2 |
26.800 |
|||
11 |
Ba Vì |
Trường Mầm non |
Xây mới |
4 |
181.000 |
2 |
50.000 |
|
|
|
|
2 |
65.000 |
2 |
66.000 |
Cải tạo, nâng cấp |
12 |
244.900 |
2 |
22.000 |
1 |
14.900 |
4 |
55.000 |
3 |
76.000 |
5 |
77.000 |
|||
Trường Tiểu học |
Xây mới |
1 |
76.000 |
|
|
|
|
|
|
1 |
38.000 |
1 |
38.000 |
||
Cải tạo, nâng cấp |
9 |
303.500 |
1 |
25.000 |
2 |
40.500 |
2 |
69.000 |
4 |
95.000 |
4 |
74.000 |
|||
Trường THCS |
Xây mới |
0 |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Cải tạo, nâng cấp |
7 |
279.000 |
2 |
50.000 |
1 |
25.000 |
1 |
12.000 |
4 |
105.000 |
3 |
87.000 |
|||
12 |
Phúc Thọ |
Trường Mầm non |
Xây mới |
9 |
112.969 |
3 |
12.863 |
3 |
48.282 |
3 |
29.863 |
2 |
21.961 |
0 |
|
Cải tạo, nâng cấp |
0 |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
Trường Mầm non |
Xây mới |
2 |
14.978 |
|
|
1 |
8.000 |
1 |
6.978 |
|
|
|
|
||
Cải tạo, nâng cấp |
2 |
4.789 |
|
|
1 |
10 |
1 |
4.779 |
|
|
|
|
|||
Trường Tiểu học |
Xây mới |
3 |
22.024 |
1 |
1.500 |
1 |
10.524 |
1 |
10.000 |
|
|
|
|
||
Cải tạo, nâng cấp |
3 |
6.048 |
2 |
1.746 |
1 |
4.302 |
0 |
- |
0 |
- |
|
|
|||
13 |
Thạch Thất |
Trường Mầm non |
Xây mới |
2 |
103.000 |
|
|
|
|
2 |
68.000 |
1 |
35.000 |
|
|
Cải tạo, nâng cấp |
4 |
51.000 |
2 |
15.000 |
1 |
10.000 |
1 |
13.000 |
2 |
13.000 |
|
|
|||
Trường Tiểu học |
Xây mới |
1 |
36.000 |
|
|
|
|
1 |
36.000 |
|
|
|
|
||
Cải tạo, nâng cấp |
4 |
41.000 |
2 |
17.000 |
1 |
9.000 |
1 |
15.000 |
|
|
|
|
|||
Trường THCS |
Xây mới |
0 |
106.000 |
|
|
|
|
|
|
2 |
106.000 |
|
|
||
Cải tạo, nâng cấp |
3 |
63.000 |
1 |
15.000 |
2 |
48.000 |
|
|
|
|
|
|
|||
14 |
Sơn Tây |
Trường Mầm non |
Xây mới |
0 |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cải tạo, nâng cấp |
2 |
40.000 |
|
|
1 |
20.000 |
1 |
20.000 |
|
|
|
|
|||
Trường Tiểu học |
Xây mới |
1 |
15.000 |
1 |
15.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Cải tạo, nâng cấp |
1 |
10.000 |
|
|
|
|
1 |
10.000 |
|
|
|
|
|||
Trường THCS |
Xây mới |
0 |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Cải tạo, nâng cấp |
2 |
8.000 |
|
|
1 |
3.000 |
1 |
5.000 |
|
|
|
|
|||
15 |
Gia Lâm |
Trường Mầm non |
Xây mới |
15 |
452.143 |
5 |
73.639 |
3 |
71.873 |
4 |
113.798 |
3 |
117.541 |
3 |
75.292 |
Cải tạo, nâng cấp |
2 |
13.049 |
|
|
|
|
1 |
3.154 |
1 |
5.395 |
1 |
4.500 |
|||
Trường Tiểu học |
Xây mới |
11 |
327.614 |
1 |
8.349 |
4 |
65.360 |
3 |
61.068 |
5 |
111.098 |
3 |
81.739 |
||
Cải tạo, nâng cấp |
3 |
17.466 |
1 |
6.570 |
1 |
2.896 |
|
|
1 |
3.500 |
1 |
4.500 |
|||
Trường THCS |
Xây mới |
9 |
213.613 |
1 |
21.034 |
2 |
28.638 |
3 |
36.821 |
3 |
55.615 |
3 |
71.505 |
||
Cải tạo, nâng cấp |
3 |
13.818 |
1 |
2.218 |
|
|
1 |
3.600 |
1 |
3.500 |
1 |
4.500 |
|||
16 |
Đông Anh |
Trường Mầm non |
Xây mới |
1 |
27.279 |
1 |
27.279 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Cải tạo, nâng cấp |
0 |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
Trường Tiểu học |
Xây mới |
0 |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Cải tạo, nâng cấp |
1 |
15.000 |
1 |
15.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
Trường THCS |
Xây mới |
2 |
314.138 |
2 |
314.138 |
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Cải tạo, nâng cấp |
0 |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
17 |
Hoài Đức |
Trường Mầm non |
Xây mới |
3 |
115.000 |
2 |
80.000 |
|
|
1 |
35.000 |
|
|
|
|
Cải tạo, nâng cấp |
1 |
2.500 |
1 |
2.500 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
Trường Tiểu học |
Xây mới |
1 |
45.000 |
1 |
45.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Cải tạo, nâng cấp |
1 |
15.000 |
1 |
15.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
Trường THCS |
Xây mới |
0 |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Cải tạo, nâng cấp |
0 |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
18 |
Đan Phượng |
Trường Mầm non |
Xây mới |
2 |
146.461 |
0 |
- |
2 |
146.461 |
0 |
- |
0 |
- |
0 |
- |
Cải tạo, nâng cấp |
13 |
142.243 |
6 |
59.955 |
5 |
46.288 |
1 |
11.000 |
1 |
15.000 |
1 |
10.000 |
|||
Trường Tiểu học |
Xây mới |
1 |
84.790 |
0 |
- |
1 |
84.790 |
0 |
- |
0 |
- |
0 |
- |
||
Cải tạo, nâng cấp |
15 |
124.523 |
8 |
57.401 |
5 |
28.122 |
2 |
14.000 |
1 |
25.000 |
0 |
- |
|||
Trường THCS |
Xây mới |
0 |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Cải tạo, nâng cấp |
16 |
178.357 |
7 |
54.718 |
2 |
71.639 |
5 |
33.000 |
1 |
11.000 |
2 |
8.000 |
|||
TỔNG CỘNG |
Trường Mầm non |
Xây mới |
68 |
1.883.540 |
22 |
406.437 |
13 |
329.514 |
20 |
415.639 |
19 |
473.427 |
13 |
258,353 |
|
Cải tạo, nâng cấp |
94 |
1.383.100 |
38 |
277.952 |
19 |
198.744 |
17 |
238.471 |
25 |
383.795 |
20 |
284,138 |
|||
Trường Tiểu học |
Xây mới |
56 |
1.405.137 |
10 |
161.399 |
17 |
374.838 |
15 |
210.751 |
19 |
363.548 |
14 |
294,601 |
||
Cải tạo, nâng cấp |
105 |
1.635.246 |
36 |
313.589 |
23 |
305.813 |
21 |
316.253 |
22 |
364.935 |
25 |
334,656 |
|||
Trường THCS |
Xây mới |
47 |
1.417.668 |
10 |
387.928 |
10 |
178.274 |
13 |
183.202 |
18 |
378.424 |
14 |
289,840 |
||
Cải tạo, nâng cấp |
98 |
1.406.860 |
40 |
346.082 |
22 |
368.121 |
16 |
132.176 |
20 |
299.952 |
20 |
260,529 |
|||
TỔNG |
468 |
9.131.551 |
156 |
1.893.387 |
104 |
1.755.304 |
102 |
1.496.492 |
123 |
2.264.081 |
106 |
1.722.287 |
KHÁI TOÁN KINH PHÍ TIÊU CHÍ CƠ SỞ VẬT CHẤT VĂN HÓA GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 06/10/2016 của UBND Thành phố về thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy)
TT |
Huyện, thị xã |
Hạng mục đầu tư |
Tổng số |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||||
Nhà |
Kinh phí (triệu đồng) |
Nhà |
Kinh phí (triệu đồng) |
Nhà |
Kinh phí (triệu đồng) |
Nhà |
Kinh phí (triệu đồng) |
Nhà |
Kinh phí (triệu đồng) |
Nhà |
Kinh phí (triệu đồng) |
|||
1 |
Thanh Trì |
Nhà văn hóa và khu thể thao xã |
10 |
200.000 |
1 |
20.000 |
2 |
40.000 |
2 |
40.000 |
2 |
40.000 |
3 |
60.000 |
Nhà văn hóa và khu thể thao thôn |
44 |
88.000 |
9 |
18.000 |
10 |
20.000 |
10 |
20.000 |
15 |
30.000 |
|
|
||
2 |
Sóc Sơn |
Nhà văn hóa và khu thể thao xã |
3 |
60.000 |
|
|
|
|
1 |
20.000 |
1 |
20.000 |
1 |
20.000 |
Nhà văn hóa và khu thể thao thôn |
135 |
270.000 |
20 |
40.000 |
20 |
40.000 |
30 |
60.000 |
30 |
60.000 |
35 |
70.000 |
||
3 |
Mê Linh |
Nhà văn hóa và khu thể thao xã |
2 |
40.000 |
|
|
1 |
20.000 |
1 |
20.000 |
|
|
|
|
Nhà văn hóa và khu thể thao thôn |
36 |
72.000 |
5 |
10.000 |
5 |
10.000 |
8 |
16.000 |
8 |
16.000 |
10 |
20.000 |
||
4 |
Quốc Oai |
Nhà văn hóa và khu thể thao xã |
3 |
60.000 |
|
|
1 |
20.000 |
1 |
20.000 |
1 |
20.000 |
|
|
Nhà văn hóa và khu thể thao thôn |
59 |
118.000 |
9 |
18.000 |
10 |
20.000 |
10 |
20.000 |
15 |
30.000 |
15 |
30.000 |
||
5 |
Chương Mỹ |
Nhà văn hóa và khu thể thao xã |
2 |
40.000 |
|
|
|
|
|
|
1 |
20.000 |
1 |
20.000 |
Nhà văn hóa và khu thể thao thôn |
79 |
158.000 |
9 |
18.000 |
10 |
20.000 |
15 |
30.000 |
20 |
40.000 |
25 |
50.000 |
||
6 |
Thanh Oai |
Nhà văn hóa và khu thể thao xã |
2 |
40.000 |
|
|
|
|
|
|
1 |
20.000 |
1 |
20.000 |
Nhà văn hóa và khu thể thao thôn |
69 |
138.000 |
9 |
18.000 |
15 |
30.000 |
15 |
30.000 |
15 |
30.000 |
15 |
30.000 |
||
7 |
Ứng Hòa |
Nhà văn hóa và khu thể thao xã |
2 |
40.000 |
|
|
|
|
|
|
1 |
20.000 |
1 |
20.000 |
Nhà văn hóa và khu thể thao thôn |
72 |
144.000 |
10 |
20.000 |
12 |
24.000 |
15 |
30.000 |
15 |
30.000 |
20 |
40.000 |
||
8 |
Mỹ Đức |
Nhà văn hóa và khu thể thao xã |
2 |
40.000 |
|
|
|
|
|
|
1 |
20.000 |
1 |
20.000 |
Nhà văn hóa và khu thể thao thôn |
49 |
98.000 |
9 |
18.000 |
10 |
20.000 |
10 |
20.000 |
10 |
20.000 |
10 |
20.000 |
||
9 |
Thường Tín |
Nhà văn hóa và khu thể thao xã |
3 |
60.000 |
|
|
|
|
1 |
20.000 |
1 |
20.000 |
1 |
20.000 |
Nhà văn hóa và khu thể thao thôn |
103 |
206.000 |
15 |
30.000 |
18 |
36.000 |
15 |
30.000 |
15 |
30.000 |
40 |
80.000 |
||
10 |
Phú Xuyên |
Nhà văn hóa và khu thể thao xã |
2 |
40.000 |
|
|
|
|
|
|
1 |
20.000 |
1 |
20.000 |
Nhà văn hóa và khu thể thao thôn |
70 |
140.000 |
10 |
20.000 |
10 |
20.000 |
15 |
30.000 |
15 |
30.000 |
20 |
40.000 |
||
11 |
Ba Vì |
Nhà văn hóa và khu thể thao xã |
2 |
40.000 |
|
|
|
|
|
|
1 |
20.000 |
1 |
20.000 |
Nhà văn hóa và khu thể thao thôn |
79 |
158.000 |
9 |
18.000 |
10 |
20.000 |
15 |
30.000 |
20 |
40.000 |
25 |
50.000 |
||
12 |
Phúc Thọ |
Nhà văn hóa và khu thể thao xã |
3 |
60.000 |
|
|
1 |
20.000 |
1 |
20.000 |
1 |
20.000 |
|
|
Nhà văn hóa và khu thể thao thôn |
28 |
56.000 |
5 |
10.000 |
5 |
10.000 |
5 |
10.000 |
5 |
10.000 |
8 |
16.000 |
||
13 |
Thạch Thất |
Nhà văn hóa và khu thể thao xã |
3 |
60.000 |
|
|
1 |
20.000 |
1 |
20.000 |
1 |
20.000 |
|
|
Nhà văn hóa và khu thể thao thôn |
15 |
30.000 |
5 |
10.000 |
5 |
10.000 |
5 |
10.000 |
|
|
|
|
||
14 |
Sơn Tây |
Nhà văn hóa và khu thể thao xã |
1 |
20.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
20.000 |
Nhà văn hóa và khu thể thao thôn |
4 |
8.000 |
2 |
4.000 |
2 |
4.000 |
|
|
|
|
|
|
||
15 |
Gia Lâm |
Nhà văn hóa và khu thể thao xã |
4 |
80.000 |
|
|
1 |
20.000 |
1 |
20.000 |
1 |
20.000 |
1 |
20.000 |
Nhà văn hóa và khu thể thao thôn |
38 |
76.000 |
8 |
16.000 |
10 |
20.000 |
10 |
20.000 |
10 |
20.000 |
|
|
||
16 |
Đông Anh |
Nhà văn hóa và khu thể thao xã |
9 |
180.000 |
2 |
40.000 |
1 |
20.000 |
2 |
40.000 |
2 |
40.000 |
2 |
40.000 |
Nhà văn hóa và khu thể thao thôn |
20 |
40.000 |
5 |
10.000 |
5 |
10.000 |
5 |
10.000 |
5 |
10.000 |
|
|
||
17 |
Hoài Đức |
Nhà văn hóa và khu thể thao xã |
8 |
160.000 |
1 |
20.000 |
1 |
20.000 |
2 |
40.000 |
2 |
40.000 |
2 |
40.000 |
Nhà văn hóa và khu thể thao thôn |
22 |
44.000 |
6 |
12.000 |
5 |
10.000 |
5 |
10.000 |
6 |
12.000 |
|
|
||
18 |
Đan Phượng |
Nhà văn hóa và khu thể thao xã |
8 |
160.000 |
1 |
20.000 |
1 |
20.000 |
2 |
40.000 |
2 |
40.000 |
2 |
40.000 |
Nhà văn hóa và khu thể thao thôn |
20 |
40.000 |
5 |
10.000 |
5 |
10.000 |
5 |
10.000 |
5 |
10.000 |
|
|
||
TỔNG CỘNG |
Nhà văn hóa và khu thể thao xã |
69 |
1.380.000 |
5 |
100.000 |
10 |
200.000 |
15 |
300.000 |
20 |
400.000 |
19 |
380.000 |
|
Nhà văn hóa và khu thể thao thôn |
942 |
1.884.000 |
150 |
300.000 |
167 |
334.000 |
193 |
386.000 |
209 |
418.000 |
223 |
446.000 |
||
TỔNG |
1.011 |
3.264.000 |
155 |
400.000 |
177 |
534.000 |
208 |
686.000 |
229 |
818.000 |
242 |
826.000 |
KHÁI TOÁN KINH PHÍ TIÊU CHÍ CHỢ NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 06/10/2016 của UBND Thành phố về thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy)
TT |
Huyện, thị xã |
Tổng số |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||||
Chợ |
Kinh phí (triệu đồng) |
Chợ |
Kinh phí (triệu đồng) |
Chợ |
Kinh phí (triệu đồng) |
Chợ |
Kinh phí (triệu đồng) |
Chợ |
Kinh phí (triệu đồng) |
Chợ |
Kinh phí (triệu đồng) |
||
1 |
Thanh Trì |
12 |
60.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
3 |
15.000 |
3 |
15,000 |
2 |
Sóc Sơn |
11 |
55.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
3 |
15,000 |
3 |
Mê Linh |
6 |
30.000 |
1 |
5.000 |
1 |
5.000 |
1 |
5.000 |
1 |
5.000 |
2 |
10,000 |
4 |
Quốc Oai |
13 |
65.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
3 |
15.000 |
3 |
15.000 |
3 |
15,000 |
5 |
Chương Mỹ |
13 |
65.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
3 |
15.000 |
3 |
15.000 |
3 |
15,000 |
6 |
Thanh Oai |
12 |
60.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
3 |
15.000 |
3 |
15,000 |
7 |
Ứng Hòa |
14 |
70.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
4 |
20.000 |
3 |
15.000 |
3 |
15,000 |
8 |
Mỹ Đức |
12 |
60.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
3 |
15.000 |
3 |
15,000 |
9 |
Thường Tín |
13 |
65.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
3 |
15.000 |
3 |
15.000 |
3 |
15,000 |
10 |
Phú Xuyên |
14 |
70.000 |
2 |
10.000 |
3 |
15.000 |
3 |
15.000 |
3 |
15.000 |
3 |
15,000 |
11 |
Ba Vì |
16 |
80.000 |
3 |
15.000 |
3 |
15.000 |
3 |
15.000 |
3 |
15.000 |
4 |
20,000 |
12 |
Phúc Thọ |
11 |
55.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
3 |
15,000 |
13 |
Thạch Thất |
11 |
55.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
3 |
15,000 |
14 |
Sơn Tây |
7 |
35.000 |
1 |
5.000 |
1 |
5.000 |
1 |
5.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10,000 |
15 |
Gia Lâm |
10 |
50.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10,000 |
16 |
Đông Anh |
12 |
60.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
3 |
15.000 |
3 |
15,000 |
17 |
Hoài Đức |
12 |
60.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
3 |
15.000 |
3 |
15,000 |
18 |
Đan Phượng |
8 |
40.000 |
1 |
5.000 |
1 |
5.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10.000 |
2 |
10,000 |
TỔNG CỘNG |
207 |
1.035.000 |
34 |
170.000 |
35 |
175.000 |
41 |
205.000 |
46 |
230.000 |
51 |
255.000 |
KHÁI TOÁN KINH PHÍ TIÊU CHÍ TRẠM Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 06/10/2016 của UBND Thành phố về thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy)
TT |
Huyện, thị xã |
Tổng số |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||||
Trạm |
Kinh phí (triệu đồng) |
Trạm |
Kinh phí (triệu đồng) |
Trạm |
Kinh phí (triệu đồng) |
Trạm |
Kinh phí (triệu đồng) |
Trạm |
Kinh phí (triệu đồng) |
Trạm |
Kinh phí (triệu đồng) |
||
1 |
Thanh Trì |
14 |
88.281 |
2 |
16.540 |
3 |
21.027 |
3 |
18.171 |
3 |
14.574 |
3 |
17.969 |
2 |
Sóc Sơn |
23 |
86.640 |
4 |
22.833 |
5 |
22.380 |
4 |
11.450 |
5 |
19.375 |
5 |
10.602 |
3 |
Mê Linh |
14 |
69.434 |
3 |
15.954 |
3 |
16.444 |
3 |
14.701 |
3 |
16.154 |
2 |
6.181 |
4 |
Quốc Oai |
11 |
69.792 |
3 |
17.414 |
2 |
13.380 |
2 |
12.675 |
2 |
12.253 |
2 |
14.070 |
5 |
Chương Mỹ |
30 |
67.832 |
3 |
21.207 |
7 |
17.750 |
6 |
17.675 |
7 |
5.600 |
7 |
5.600 |
6 |
Thanh Oai |
8 |
61.741 |
4 |
29.911 |
2 |
12.945 |
1 |
9.710 |
1 |
9.175 |
0 |
0 |
7 |
Ứng Hòa |
20 |
170.219 |
3 |
19.925 |
5 |
40.863 |
3 |
28.370 |
5 |
47.061 |
4 |
34.000 |
8 |
Mỹ Đức |
14 |
78.415 |
4 |
24.317 |
3 |
22.378 |
3 |
16.262 |
3 |
5.482 |
1 |
9.976 |
9 |
Thường Tín |
8 |
29.820 |
4 |
22.320 |
1 |
1.650 |
1 |
2.110 |
1 |
1.965 |
1 |
1.775 |
10 |
Phú Xuyên |
14 |
73.912 |
4 |
28.187 |
3 |
14.375 |
3 |
15.250 |
3 |
6.000 |
1 |
10.100 |
11 |
Ba Vì |
6 |
34.803 |
3 |
17.378 |
1 |
11.005 |
1 |
3.275 |
1 |
3.145 |
0 |
0 |
12 |
Phúc Thọ |
14 |
61.200 |
3 |
18.192 |
3 |
12.493 |
3 |
11.160 |
3 |
9.355 |
2 |
10.000 |
13 |
Thạch Thất |
19 |
73.185 |
3 |
16.781 |
4 |
18.966 |
4 |
18.712 |
4 |
13.886 |
4 |
4.840 |
14 |
Sơn Tây |
6 |
45.599 |
3 |
17.909 |
1 |
8.565 |
1 |
10.775 |
1 |
8.350 |
0 |
0 |
15 |
Gia Lâm |
20 |
82.814 |
3 |
20.233 |
5 |
26.108 |
4 |
13.442 |
5 |
11.453 |
3 |
11.578 |
16 |
Đông Anh |
19 |
150.599 |
2 |
18.695 |
5 |
40.595 |
4 |
32.945 |
4 |
34.476 |
4 |
23.888 |
17 |
Hoài Đức |
19 |
60.627 |
3 |
9.578 |
4 |
9.965 |
4 |
14.378 |
4 |
13.764 |
4 |
12.942 |
18 |
Đan Phượng |
7 |
37.760 |
3 |
17.225 |
1 |
11.535 |
1 |
3.000 |
1 |
3.000 |
1 |
3.000 |
TỔNG CỘNG |
266 |
1.342.673 |
57 |
354.599 |
58 |
322.424 |
51 |
254.061 |
56 |
235.068 |
44 |
176.521 |
KHÁI TOÁN KINH PHÍ TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 06/10/2016 của UBND Thành phố về thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy)
TT |
Huyện, thị xã |
Tổng |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
1 |
Thanh Trì |
85.000 |
17.000 |
17.000 |
17.000 |
17.000 |
17.000 |
2 |
Sóc Sơn |
105.000 |
21.000 |
21.000 |
21.000 |
21.000 |
21.000 |
3 |
Mê Linh |
70.000 |
14.000 |
14.000 |
14.000 |
14.000 |
14.000 |
4 |
Quốc Oai |
105.000 |
21.000 |
21.000 |
21.000 |
21.000 |
21.000 |
5 |
Chương Mỹ |
110.000 |
22.000 |
22.000 |
22.000 |
22.000 |
22.000 |
6 |
Thanh Oai |
85.000 |
17.000 |
17.000 |
17.000 |
17.000 |
17.000 |
7 |
Ứng Hòa |
100.000 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
8 |
Mỹ Đức |
105.000 |
21.000 |
21.000 |
21.000 |
21.000 |
21.000 |
9 |
Thường Tín |
100.000 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
10 |
Phú Xuyên |
110.000 |
22.000 |
22.000 |
22.000 |
22.000 |
22.000 |
11 |
Ba Vì |
110.000 |
22.000 |
22.000 |
22.000 |
22.000 |
22.000 |
12 |
Phúc Thọ |
105.000 |
21.000 |
21.000 |
21.000 |
21.000 |
21.000 |
13 |
Thạch Thất |
110.000 |
22.000 |
22.000 |
22.000 |
22.000 |
22.000 |
14 |
Sơn Tây |
65.000 |
13.000 |
13.000 |
13.000 |
13.000 |
13.000 |
15 |
Gia Lâm |
70.000 |
14.000 |
14.000 |
14.000 |
14.000 |
14.000 |
16 |
Đông Anh |
100.000 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
17 |
Hoài Đức |
95.000 |
19.000 |
19.000 |
19.000 |
19.000 |
19.000 |
18 |
Đan Phượng |
70.000 |
14.000 |
14.000 |
14.000 |
14.000 |
14.000 |
TỔNG CỘNG |
1.700.000 |
340.000 |
340.000 |
340.000 |
340.000 |
340.000 |
KHÁI TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 06/10/2016 của UBND Thành phố về thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy)
ĐVT: Triệu đồng
TT |
Tên dự án |
Tổng cộng |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Tổng cộng (I+II+III+IV+V) |
2.598.003,3 |
141.060,1 |
746.779,5 |
724.397,2 |
603.183,6 |
382.582,9 |
|
I |
Dự án phát triển sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2016-2020 |
370.369,3 |
40.760,1 |
199.725,5 |
86.247,2 |
22.943,6 |
20.692,9 |
1 |
Dự án nâng cao chất lượng giống vật nuôi trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 |
43.125,9 |
2.306,4 |
7.892,1 |
13.752,5 |
10.724,7 |
8.450,2 |
2 |
Dự án chuỗi sản xuất và cung cấp sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 |
24.000,0 |
6.268,7 |
7.420,5 |
4.849,2 |
2.718,9 |
2.742,7 |
3 |
Dự án đầu tư xây dựng trạm thụ tinh nhân tạo sản xuất tinh bò chất lượng cao, tinh bò phân ly giới tính và tinh dịch lợn cao sản. |
121.000,0 |
30.000,0 |
62.500,0 |
9.500,0 |
9.500,0 |
9.500,0 |
4 |
Dự án mở rộng trạm thực nghiệm sản xuất giống cây trồng ứng dụng công nghệ cao tại xã Hòa Bình, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội |
182.243,4 |
2.185,0 |
121.912,9 |
58.145,5 |
|
|
II |
Chương trình nông nghiệp công nghệ cao |
785.700 |
60.300 |
259.100 |
245.000 |
155.700 |
65.600 |
1 |
Phát triển sản xuất rau |
99.900 |
10.200 |
35.100 |
35.300 |
12.100 |
7.200 |
2 |
Phát triển sản xuất hoa |
140.100 |
8.000 |
54.200 |
43.800 |
21.500 |
12.600 |
3 |
Phát triển sản xuất cây ăn quả |
93.700 |
5.100 |
32.600 |
29.300 |
23.300 |
3.400 |
4 |
Phát triển sản xuất chè |
61.100 |
7.000 |
21.400 |
22.400 |
8.000 |
2.300 |
5 |
Phát triển chăn nuôi |
250.200 |
12.000 |
71.500 |
83.000 |
59.900 |
23.800 |
6 |
Phát triển thủy sản |
104.200 |
15.000 |
35.900 |
22.800 |
22.400 |
8.100 |
7 |
Xúc tiến thương mại |
36.500 |
3.000 |
8.400 |
8.400 |
8.500 |
8.200 |
III |
Các Chương trình, dự án trong lĩnh vực trồng trọt giai đoạn 2016 - 2020 |
1.104.934 |
3.000 |
247.954 |
333.150 |
324.540 |
196.290 |
1 |
Chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp tại một số huyện |
400.000 |
|
115.000 |
125.000 |
105.000 |
55.000 |
2 |
Chương trình liên kết sản xuất rau, hoa giá trị cao |
300.000 |
|
40.000 |
80.000 |
110.000 |
70.000 |
3 |
Chương trình hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch để thực hiện tái cơ cấu trồng trọt |
100.000 |
|
10.000 |
30.000 |
40.000 |
20.000 |
4 |
Dự án: Xây dựng và phát triển chuỗi liên kết sản xuất- tiêu thụ cam Canh, bưởi Diễn, nhãn chín muộn tại thành phố Hà Nội theo hướng bền vững |
154.934 |
3.000 |
42.954 |
38.150 |
39.540 |
31.290 |
5 |
Dự án Tăng cường độ tin cậy trong lĩnh vực sản xuất cây trồng an toàn tại các tỉnh phía Bắc |
150.000 |
|
40.000 |
60.000 |
30.000 |
20.000 |
IV |
Hỗ trợ chương trình khuyến nông giai đoạn 2016-2020 |
337.000 |
37.000 |
40.000 |
60.000 |
100.000 |
100.000 |
Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 16/08/2016 | Cập nhật: 22/08/2016
Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt điều chỉnh mức vay làm nhà ở và mua trả chậm nền nhà ở trong các cụm tuyến dân cư thuộc chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 19/10/2009
Quyết định 1600/QĐ-TTg bổ sung dự toán ngân sách năm 2008 của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam Ban hành: 07/11/2008 | Cập nhật: 15/11/2008