Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2014 triển khai Chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội
Số hiệu: | 185/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Trần Xuân Việt |
Ngày ban hành: | 31/10/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân tộc, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 185/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện các Quyết định: số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
UBND Thành phố phê duyệt Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt và tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 về việc phê duyệt chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và Quyết định số 2356/ QĐ-TTg ngày 04/12/2013 ban hành Chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ và các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc trong thời kỳ mới.
Tạo sự chuyển biến quan trọng về nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của toàn xã hội về công tác dân tộc. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Xây dựng tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc theo đúng các quy định của Nhà nước; Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số từ thành phố đến cơ sở.
2. Yêu cầu
Các cấp, các ngành và UBND các huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức căn cứ chức năng, nhiệm vụ để triển khai thực hiện Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Nâng cao vai trò tham mưu, đề xuất của các cấp, các ngành; UBND các huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức về cơ chế, giải pháp thực hiện các chính sách dân tộc, đồng thời tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện những nội dung nêu trong Kế hoạch nhằm thu hẹp khoảng cách về đời sống kinh tế - xã hội giữa vùng đồng bào dân tộc với các vùng khác trên địa bàn Thành phố.
Xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các ngành trong việc thực hiện các chương trình, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đồng bào dân tộc làm cho đồng bào hiểu rõ họ là chủ thể, nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ; các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân tộc ở xã, thôn bàn bạc dân chủ, quyết định và tổ chức thực hiện.
Các cấp, các ngành, các địa phương đầu tư lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án; huy động sự đóng góp của nhân dân; thường xuyên kiểm tra và sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện trên địa bàn.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Tổ chức quán triệt sâu, rộng trong các cấp, các ngành, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số về nội dung của Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 về việc phê duyệt chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 ban hành chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ; Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày 27/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản của Đảng, Nhà nước liên quan đến công tác dân tộc.
2. Thực hiện có hiệu quả các chính sách, dự án hỗ trợ, nâng cao điều kiện sống, sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số ở các vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn; Làm tốt công tác quy hoạch dân cư vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với quy hoạch sản xuất ổn định; Tập trung lồng ghép các nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án để đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đặc biệt tập trung cho các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2015 - 2020.
Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng và nâng cấp cải tạo hệ thống giao thông nông thôn, thủy lợi, trường học, nhà văn hóa, y tế, điện, nước sạch hợp vệ sinh môi trường;
Xây dựng và tổ chức thực hiện một số chính sách đặc thù của Thành phố để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn không nằm trong diện đầu tư của Chính phủ.
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng vùng và đặc điểm tập quán của từng dân tộc gắn với xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên, khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ trực tiếp cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn, đảm bảo các đối tượng được thụ hưởng chính sách sử dụng nguồn vốn đúng mục đích.
Triển khai chính sách tín dụng ưu đãi để đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo phát triển sản xuất, cải thiện đời sống. Huy động nguồn lực tiếp tục hỗ trợ làm nhà cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.
3. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục đào tạo. Tiếp tục củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Phát triển hoàn thiện mạng lưới trường lớp các cấp, đặc biệt ở cấp mầm non, mẫu giáo và trung học phổ thông. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục - đào tạo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, hoàn chỉnh hệ thống trường dân tộc nội trú và phổ thông dân tộc bán trú. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân trong việc phổ cập giáo dục, nâng cao dân trí. Thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội, tập quán lao động sản xuất của vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trạm y tế các xã vùng sâu, vùng xa theo hướng đạt chuẩn quốc gia; ưu tiên đầu tư y tế dự phòng, y tế cơ sở nhất là các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc. Duy trì và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ y tá thôn bản; tuyên truyền vận động và thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dân số trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc: Tăng cường công tác sưu tầm, khôi phục, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của các dân tộc; có cơ chế chính sách khuyến khích các nghệ nhân, những người có công bảo tồn phát huy vốn văn hóa truyền thống. Phát triển các môn thể dục thể thao truyền thống. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao cho đồng bào các dân tộc.
Phát huy các nguồn lực, thế mạnh của vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi để phát triển du lịch sinh thái. Đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu các loại hình, sản phẩm du lịch với du khách và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở. Tổ chức thực hiện tốt các đề án về đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ cốt cán là người dân tộc thiểu số tại cơ sở và thu hút cán bộ có năng lực về địa phương. Tiếp tục kiện toàn cơ quan làm công tác dân tộc các cấp.
Rà soát các xã trọng điểm phức tạp, còn nhiều yếu kém, bức xúc để bố trí cán bộ có năng lực tăng cường giúp cơ sở giải quyết tồn tại. Thường xuyên quan tâm, động viên các già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng dân tộc thiểu số tham gia vận động, tuyên truyền cho nhân dân về chính sách pháp luật của Nhà nước, giữ gìn đoàn kết trong cộng đồng.
7. Đầu tư phát triển thông tin truyền thông vùng dân tộc thiểu số nhằm đảm bảo quyền tiếp cận và hưởng thụ thông tin của người dân. Tích cực tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước bằng các thứ tiếng dân tộc.
Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tập trung biên soạn các loại tài liệu phổ biến giáo dục pháp luật bằng tiếng hoặc chữ viết của các dân tộc đảm bảo phù hợp với phong tục, tập quán, ngôn ngữ của đồng bào.
8. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị phát hiện, ngăn chặn kịp thời và làm thất bại mọi âm mưu, ý đồ hoạt động của các thế lực thù địch phá hoại an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tập trung chỉ đạo giải quyết các vụ việc tranh chấp, khiếu kiện đông người, không để kéo dài thành “điểm nóng”. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động các tín đồ tôn giáo chấp hành nghiêm các chính sách pháp luật của Nhà nước; ngăn chặn kịp thời việc lợi dụng tôn giáo để phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
Xây dựng quy hoạch và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, xã hội gắn với tăng cường quốc phòng giữ vững an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. NHIỆM VỤ CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN
1.1. Ban Dân tộc Thành phố
Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan và UBND cấp huyện tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện những nội dung công việc cụ thể để thực hiện tốt công tác dân tộc trên địa bàn; chủ động xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành và địa phương trong việc triển khai thực hiện các chương trình, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn Thành phố; đồng thời sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện đảm bảo theo đúng quy định.
Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số của thành phố làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp. Từng bước củng cố, kiện toàn hệ thống cơ quan công tác dân tộc từ Thành phố đến cơ sở theo quy định của Nhà nước và Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010 của Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt chính sách đối với người có uy tín trong cộng đồng dân tộc thiểu số theo các: Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011; Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg ngày 07/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg và Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT ngày 10/01/2014 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài chính; đồng thời, chủ động đề xuất việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, chương trình, dự án nhằm phát triển toàn diện, nhanh và bền vững kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, đề xuất UBND Thành phố cân đối bố trí kế hoạch vốn hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020. Phối hợp với Ban Dân tộc tham mưu, đề xuất UBND Thành phố phân bổ các nguồn vốn đầu tư thuộc lĩnh vực dân tộc và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tập trung, đặc biệt đối với các xã, thôn đặc biệt khó khăn; hàng năm tập trung ưu tiên vốn đầu tư cho các lĩnh vực: Trường học, nhà văn hóa, đường giao thông nông thôn, công trình thủy lợi, công trình nước sinh hoạt tập trung; đào tạo nghề; giải quyết đất ở, đất sản xuất; vay vốn tạo việc làm và phát triển sản xuất...
Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Thành phố giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến những năm tiếp theo để huy động nguồn lực đầu tư phát triển góp phần phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo của Thành phố nói chung và vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng.
1.3. Sở Tài chính
Tham mưu, đề xuất UBND Thành phố cân đối nguồn vốn hàng năm cho các chương trình, dự án, kế hoạch. Hướng dẫn việc thanh, quyết toán các nguồn vốn đầu tư theo quy định,
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu về cơ chế, chính sách để thu hút, huy động, sử dụng nguồn vốn cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội các xã, thôn đặc biệt khó khăn; đồng thời xây dựng, các giải pháp điều phối nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư.
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các cơ quan liên quan hướng dẫn quản lý sử dụng các nguồn vốn thực hiện chính sách, chương trình, dự án. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện để đảm bảo các nguồn vốn đưa vào sử dụng đúng quy định, đúng mục đích, có hiệu quả.
1.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Tham mưu các giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số đạt chuẩn nông thôn mới theo Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa X) về nông nghiệp - nông dân - nông thôn và chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; thực hiện công tác quy hoạch dân cư vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với quy hoạch phát triển sản xuất ổn định; tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, hỗ trợ phát triển sản xuất để từng bước ổn định, đời sống; tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách giao đất, giao rừng ổn định lâu dài cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để bảo vệ, phát triển rừng hiệu quả, bền vững; xây dựng các mô hình phát triển kinh tế hàng hóa nông lâm, thủy sản để nâng cao thu nhập.
Phối hợp với Ban Dân tộc, các ngành liên quan và UBND các huyện triển khai thực hiện các chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất, định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số... và các chương trình, chính sách khác của Nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
1.5. Sở Giao thông Vận tải
Chủ trì, phối hợp Ban Dân tộc tham mưu, đề xuất UBND Thành phố cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số; kiểm tra, giám sát việc quản lý chất lượng các công trình giao thông tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các xã trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình bê tông hóa đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
1.6. Các Sở: Xây dựng, Quy hoạch Kiến trúc
Tiếp tục tổ chức việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm cụm xã và điểm dân cư nông thôn, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, giám sát chặt chẽ việc quản lý chất lượng các công trình xây dựng ở vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn.
1.7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, UBND các huyện tham mưu UBND Thành phố triển khai đầu tư xây dựng hệ thống các trường học vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đặc biệt là hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học, trường dân tộc nội trú và trường phổ thông dân tộc bán trú; về chính sách cử tuyển đối với học sinh là người dân tộc thiểu số gắn với nhu cầu đào tạo, sử dụng cán bộ của địa phương...
Triển khai hiệu quả Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên là con em đồng bào các dân tộc thiểu số nghèo hiện đang sống trên địa bàn.
1.8. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Tham mưu UBND Thành phố triển khai thực hiện các chính sách xã hội, chính sách về dạy nghề và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015- 2020; Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo, đặc biệt là các chính sách tạo việc làm và xuất khẩu lao động cho người lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phòng, chống các tệ nạn xã hội, tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
1.9. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc và các ngành chức năng xây dựng giải pháp phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số; chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách hiện hành về tuyển dụng, sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số ở các ngành, các địa phương và cán bộ đến công tác ở vùng đặc biệt khó khăn; xây dựng quy chế quản lý sinh viên cử tuyển sau tốt nghiệp trở về phục vụ tại địa phương; việc tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ trên địa bàn; đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân làm tốt công tác dân tộc.
Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện xây dựng kế hoạch tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cho các chức sắc, tín đồ tôn giáo trong vùng đồng bào dân tộc.
1.10. Sở Tư pháp
Chủ trì phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện Đề án nâng cao hiểu biết pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số. Đồng thời thực hiện tốt các chính sách trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng. Biên soạn các loại tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối tượng, từng dân tộc.
1.11. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện tham mưu, đề xuất UBND Thành phố triển khai thực hiện đầu tư xây dựng, phát triển các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thành phố; chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế, nhân viên y tế thôn, bản; thực hiện bố trí cán bộ y tế công tác ở các các xã vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn.
Hướng dẫn, kiểm tra mạng lưới y tế cơ sở; đảm bảo công tác khám chữa bệnh miễn phí cho đồng bào. Xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để xây dựng kế hoạch tuyên truyền về công tác giữ gìn vệ sinh môi trường ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Chú trọng nâng cao chất lượng dân số cho đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo tỷ lệ cân bằng giới tính của trẻ sơ sinh đồng bào dân tộc. Hỗ trợ việc khai thác, bảo tồn, sử dụng các bài thuốc dân gian và phương pháp chữa bệnh cổ truyền của đồng bào dân tộc.
1.12. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan xây dựng các thiết chế văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện công tác sưu tầm và phát huy giá trị văn hóa của các dân tộc thiểu số trên địa bàn. Tổ chức thực hiện, nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng dự thảo quy định các nội dung quy ước thôn, bản, tổ. Triển khai thực hiện các nội dung về quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa, thể dục, thể thao thành phố Hà Nội đến năm 2020.
1.13. Sở Thông tin Truyền thông
Tăng cường đầu tư và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin, truyền thông, mở rộng diện phủ sóng và nâng cao chất lượng phát thanh truyền hình, điện thoại và Internet đối với những xã có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tập trung; những xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đến năm 2020 và định hướng đến những năm tiếp theo.
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình trên địa bàn Thành phố nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền bằng các hình thức, phương thức phù hợp với từng vùng, từng dân tộc và bằng tiếng các dân tộc thiểu số. Chỉ đạo tổ chức triển khai có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở vùng núi, vùng sâu, vùng xa.
Tổ chức triển khai việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định số 2472/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
1.14. Sở Công Thương
Chủ trì phối hợp các ngành chức năng xây dựng quy hoạch và tham mưu UBND Thành phố đầu tư, nâng cấp, cải tạo hệ thống lưới điện cho các thôn, bản có đồng bào dân tộc thiểu số đảm bảo yêu cầu, kỹ thuật của ngành điện.
Phối hợp các ngành chức năng, UBND cấp huyện tham mưu đề xuất kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất cho các chợ tại các xã vùng đồng bào dân tộc, nhằm tạo điều kiện thông thương hàng hóa cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch phát triển thương mại. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề thành phố Hà Nội, giai đoạn 2015 - 2020; hướng dẫn khuyến khích tạo điều kiện các doanh nghiệp phát triển sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ thị trường nông thôn những xã có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tập trung; những xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động của công tác khuyến công, hỗ trợ các cơ sở phát triển công nghiệp, thủ công nghiệp ở vùng nông thôn, miền núi.
1.15. Sở Tài nguyên và Môi trường
Triển khai lập quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu giai đoạn 2011 - 2015 gắn liền với Quy hoạch sử dụng đất chung của Thành phố đến năm 2020.
1.16. Sở Khoa học và Công nghệ
Thúc đẩy việc ứng dụng khoa học và công nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, bảo quản, chế biến nông lâm sản, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả và sức cạnh tranh trên thị trường, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho cộng đồng dân cư ở vùng đồng bào dân tộc. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, văn hóa các dân tộc thiểu số đang triển khai trên địa bàn thành phố.
1.17. Bộ Tư lệnh Thủ đô, Công an thành phố Hà Nội
Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện nắm chắc tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trong vùng đồng bào dân tộc. Kiên quyết đấu tranh với các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để tuyên truyền gây chia rẽ đoàn kết dân tộc.Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội để phục vụ tốt cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.18. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các hội, đoàn thể chính trị xã hội Thành phố
Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, hội, đoàn thể chính trị-xã hội từ thành phố đến cơ sở, tăng cường vận động đồng bào các dân tộc thiểu số đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, nêu cao ý thức tự lực, tự cường, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn; chăm lo, bồi dưỡng và phát huy vai trò của những người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
1.19. Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội Mới, Báo Kinh tế - Đô thị
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng, số lượng các buổi phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc. Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, tin, bài phản ánh về các gương điển hình tiên tiến là người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn Thành phố.
1.20. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội
Tăng cường công tác phối hợp thực hiện tốt chính sách tín dụng cho các đối tượng hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn được thuận lợi, đúng quy định. Tham mưu UBND Thành phố đề xuất các cơ quan Trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách tín dụng đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay vốn đối với hộ đồng bào các dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn để phát triển sản xuất, ổn định đời sống, vươn lên thoát nghèo.
1.21. Các sở, ban, ngành liên quan khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ để chủ động tham mưu, hướng dẫn và triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch này đảm bảo theo đúng quy định.
1.22. UBND các huyện: xây dựng kế hoạch và chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến những năm tiếp theo.
Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến những năm tiếp theo tại các xã. Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn cấp huyện xây dựng kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện hàng năm theo quy định.
Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn; kịp thời chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện ở cấp xã.
Chủ động huy động các nguồn lực hợp pháp và tổ chức lồng ghép các nguồn lực trên địa bàn để thực hiện đầu tư hiệu quả; tiếp tục ưu tiên giải quyết đất ở, đất sản xuất cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị để cán bộ vùng dân tộc thiểu số đạt chuẩn theo quy định.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới. Tăng cường giữ vững an ninh quốc phòng. Tiếp tục xây dựng và tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa từ huyện đến xã. Chú trọng nâng cao đời sống văn hóa tinh thần ở nông thôn, vùng khó khăn. Tăng cường xây dựng hệ thống chính trị, tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của cơ quan quản lý công tác dân tộc; tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
(nội dung, nhiệm vụ cụ thể theo phụ lục đính kèm)
2. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
2.1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện trên địa bàn Thành phố có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này bảo đảm đúng tiến độ.
2.2. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện được giao nhiệm vụ chủ động tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động trên cơ sở nhiệm vụ được phân công, định kỳ xây dựng báo cáo 6 tháng và báo cáo năm theo đúng quy định gửi về Ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố.
2.3. Giao Ban Dân tộc Thành phố là cơ quan thường trực chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố theo quy định.
Yêu cầu các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch này, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo UBND Thành phố để kịp thời xem xét giải quyết./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHÓM NHIỆM VỤ VÀ ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 185/KH-UBND ngày 31/10/2014 của UBND thành phố Hà Nội)
TT |
Tên chương trình, chính sách, đề án, dự án |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian xây dựng và trình |
Thời gian triển khai |
I |
Hỗ trợ pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số |
||||
1 |
Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã vùng DTTS miền núi |
Sở Tư pháp |
Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính |
2014 |
2015 -2020 |
II |
Giáo dục đào tạo, dạy nghề, phát triển nguồn nhân lực |
||||
1 |
Đề án xây dựng chương trình đào tạo cán bộ, giáo viên công tác tại vùng dân tộc thiểu số miền núi |
Sở Giáo dục & Đào tạo |
Sở Nội vụ,Trường Đào tạo Cán bộ Lê Hồng Phong, Ban Dân tộc, Sở Tài chính |
2014 |
2015 -2020 |
2 |
Xây dựng chính sách hỗ trợ học bổng cho sinh viên người dân tộc thiểu số nghèo, cận nghèo thi đỗ vào các trường đại học |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Ban Dân tộc |
2014 |
2015 -2020 |
3 |
Chính sách dạy nghề chuyên biệt và giải quyết việc làm cho con em người dân tộc thiểu số đến năm 2020 |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính |
2014 |
2015 -2020 |
III |
Phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội |
||||
1 |
Dự án điều tra đánh giá thực trạng đồng bào DTTS thiếu đất sản xuất, quy hoạch quỹ đất sản xuất, đề xuất các chính sách để giải quyết đất sản xuất cho đồng bào DTTS |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Ban Dân tộc, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, UBND các huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Mỹ Đức, Chương Mỹ |
2014-2015 |
2016-2020 |
2 |
Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản ĐBKK giai đoạn 2013-2015 |
Ban Dân tộc |
Sở KH&ĐT, Sở Tài chính; Sở NN&PTNT, Sở TN&MT, UBND các huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức |
2014 |
2015-2020 |
3 |
Đề án giao đất, giao rừng cho cộng đồng, vùng dân tộc thiểu số để tạo sinh kế và môi trường bền vững |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở: NN&PTNT, Quy hoạch Kiến trúc, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức |
2014-2015 |
2016-2020 |
4 |
Chương trình hỗ trợ xây dựng các mô hình dạy nghề, phát triển ngành nghề truyền thống phù hợp, nâng cao thu nhập cho phụ nữ dân tộc thiểu số |
Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố |
Ban Dân tộc, Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
|
|
IV |
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội |
||||
1 |
Chương trình hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất các xã ĐBKK, thôn, bản ĐBKK (CT 135 GĐ III) |
Ban Dân tộc |
Các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện: Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức |
2014-2015 |
2015-2020 |
2 |
Đầu tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội các xã dân tộc thiểu số miền núi (Kế hoạch 166/KH-UBND) |
Ban Dân tộc |
Các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức |
2012 |
2013 -2020 |
V |
Tuyên truyền, thông tin truyền thông |
||||
1 |
Đề án tuyên truyền phổ biến pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc, đồng bào DTTS |
Ban Dân tộc |
Sở Tư pháp, UBND các huyện, xã dân tộc miền núi |
2014 |
2015-2020 |
2 |
Đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi |
Ban Dân tộc |
Các sở: Tư pháp, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Thành Đoàn Hà Nội |
2014 |
2014-2020 |
3 |
Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất vùng DTTS đến năm 2020 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Ban Dân tộc, các Sở, ban, ngành |
2014 |
2014-2020 |
4 |
Đề án quy hoạch truyền dẫn, phát sóng, phát thanh, truyền hình đến 2020 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Ban Dân tộc, các Sở, ban, ngành |
2014 |
2014-2020 |
5 |
Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho vùng dân tộc thiểu số đến 2020 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Ban Dân tộc, các Sở, ban, ngành |
2014 |
2014-2020 |
6 |
Chính sách hỗ trợ thông tin báo chí tuyên truyền vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2015-2020 |
Ban Dân tộc |
Các sở: Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Văn hóa Thể thao và Du lịch |
2014 |
2015-2020 |
7 |
Đề án công tác truyền thông cho vùng dân tộc thiểu số miền núi, vùng ĐBKK, giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn 2030 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Ban Dân tộc |
2014 |
2015-2020 |
VI |
Củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở; xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số; đảm an ninh quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội |
||||
1 |
Xây dựng và triển khai thực hiện đề án phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới |
Sở Nội vụ |
Ban Dân tộc, các Sở, ban, ngành |
2014 |
2014-2020 |
2 |
Đề án tổ chức Đại hội Đại biểu Dân tộc thiểu số cấp thành phố lần thứ 2 |
Ban Dân tộc |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức |
2014 |
2014 |
VII |
Y tế, chăm sóc sức khỏe |
||||
1 |
Đề án nâng cao thể lực, tầm vóc người dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn 2030 |
Sở Y tế |
Ban Dân tộc |
2014 |
2015-2020 |
2 |
Đề án luân chuyển cán bộ làm công tác y tế để tăng cường cán bộ y tế có kinh nghiệm đến công tác tại vùng DTTS và MN |
Sở Nội vụ |
Sở Y tế, các sở, ban, ngành |
2014 |
2015-2020 |
VIII |
Văn hóa |
||||
1 |
Đề án bảo tồn, phát triển nghề và làng nghề truyền thống vùng dân tộc thiểu số miền núi |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở: Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ban Dân tộc |
2014 |
2015-2020 |
2 |
Đề án kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền di sản văn hóa truyền thống, điển hình của các dân tộc thiểu số |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Ban Dân tộc, UBND các quận, huyện, thị xã |
2014 |
2015-2020 |
IX |
Thương mại, du lịch |
||||
1 |
Chính sách phát triển hạ tầng thương mại, xúc tiến thương mại vùng dân tộc thiểu số để đẩy mạnh trao đổi, xuất khẩu hàng hóa, phát triển thương mại, cải thiện đời sống đồng bào dân tộc thiểu số |
Sở Công thương |
Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính |
2014 |
2015-2020 |
X |
Khoa học và công nghệ |
||||
1 |
Đề án ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nâng cao giá trị sản phẩm các ngành sản xuất, chế biến nông, lâm sản |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ban Dân tộc |
2014 |
2014-2020 |
XI |
Một số đề án, chính sách đặc thù |
||||
1 |
Đề án đánh giá hệ thống chính sách vùng dân tộc thiểu số từ 2006-2014, đề xuất giải pháp xây dựng chính sách giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030 |
Ban Dân tộc |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức |
2016 |
|
2 |
Một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 |
Ban Dân tộc |
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội |
2015 |
2016-2020 |
Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang gắn với phát triển du lịch đến năm 2025 Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 09/12/2016
Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 Ban hành: 04/12/2013 | Cập nhật: 05/12/2013
Quyết định 56/2013/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 09/10/2013
Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 Ban hành: 12/03/2013 | Cập nhật: 14/03/2013
Quyết định 2472/QĐ-TTg năm 2011 về cấp ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 21/03/2011
Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 15/01/2011
Chỉ thị 1971/CT-TTg năm 2010 về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Ban hành: 27/10/2010 | Cập nhật: 29/10/2010
Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-UBDT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ ban hành Ban hành: 17/09/2010 | Cập nhật: 25/09/2010
Nghị định 82/2010/NĐ-CP quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên Ban hành: 15/07/2010 | Cập nhật: 17/07/2010
Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả bầu cử bổ sung thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2004 – 2011 Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2008 về tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 06/05/2008
Quyết định 32/2007/QĐ-TTg về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiếu số đặc biệt khó khăn Ban hành: 05/03/2007 | Cập nhật: 24/03/2007