Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2018 về triển khai thi hành các Luật: Luật Thủy lợi, Luật Lâm nghiệp và Luật Thủy sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Số hiệu: 178/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng Người ký: Nguyễn Văn Tùng
Ngày ban hành: 30/07/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài nguyên, Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 178/KH-UBND

Hải Phòng, ngày 30 tháng 7 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THI HÀNH CÁC LUẬT: LUẬT THỦY LỢI SỐ 08/2017/QH14, LUẬT LÂM NGHIỆP SỐ 16/2017/QH14, LUẬT THỦY SẢN SỐ 18/2017/QH14 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 được Quốc hội Khóa XIV thông qua ngày 19/6/2017, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018 (Luật Thủy lợi);

Căn cứ Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 được Quốc hội Khóa XIV thông qua ngày 15/11/2017, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019 (Luật Lâm nghiệp);

Căn cứ Luật Thủy sản số 18/2017/QH14 được Quốc hội Khóa XIV thông qua ngày 21/11/2017, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019 (Luật Thủy sản);

Căn cứ Quyết định số 344/QĐ-TTg ngày 26/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thủy lợi;

Căn cứ Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 11/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Lâm nghiệp, Luật Thủy sản.

Để triển khai thi hành Luật Thủy lợi, Luật Thủy sản, Luật Lâm nghiệp kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, trên cơ sở các nội dung quy định của các Luật, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thủy lợi, Luật Lâm nghiệp và Luật Thủy sản với các nội dung sau đây:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a. Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các Sở, ngành, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức triển khai thi hành Luật Thủy lợi, Luật Thủy sản, Luật Lâm nghiệp bảo đảm tính kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.

b. Tuyên truyền, phổ biến Luật Thủy lợi, Luật Thủy sản, Luật Lâm nghiệp đến các tầng lớp nhân dân và cán bộ, công chức, viên chức.

c. Tăng cường sự phối hợp để đạt hiệu quả giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố và các địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Luật Thủy lợi, Luật Thủy sản, Luật Lâm nghiệp trên địa bàn thành phố.

d. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của nhân dân về triển khai thi hành các Luật Thủy lợi, Luật Thủy sản, Luật Lâm nghiệp.

2. Yêu cầu

a. Thực hiện đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố trong việc tổ chức triển khai thi hành các Luật Thủy lợi, Luật Thủy sản, Luật Lâm nghiệp trên địa bàn thành phố.

b. Xác định cụ thể nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các Sở, ban, ngành và địa phương, đảm bảo chất lượng và tiến độ hoàn thành công việc.

c. Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các Sở, ban, ngành và các địa phương trong việc triển khai thi hành các Luật Thủy lợi, Luật Thủy sản, Luật Lâm nghiệp.

d. Có lộ trình cụ thể để đảm bảo; từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 Luật Thủy lợi được triển khai thi hành đồng bộ, thống nhất trên toàn thành phố; từ ngày 01 tháng 01 năm 2019, Luật Lâm nghiệp và Luật Thủy sản được triển khai thi hành đồng bộ, thống nhất trên toàn thành phố.

đ. Thường xuyên, kịp thời kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn tháo gỡ, giải quyết những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện để đảm bảo tiến độ, hiệu quả của việc triển khai thi hành Luật Thủy lợi, Luật Thủy sản, Luật Lâm nghiệp.

II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT THỦY LỢI, LUẬT LÂM NGHIỆP VÀ LUẬT THỦY SẢN

1. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung Luật Thủy lợi, Luật Thủy sản, Luật Lâm nghiệp

a. Biên soạn nội dung tuyên truyền, các chuyên đề, bài viết... đăng tải trên các phương tiện truyền thông, Cổng Thông tin điện tử của thành phố, Cổng Thông tin điện tử thành phần của các quận, huyện.

- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân các quận, huyện.

- Thời gian thực hiện: Năm 2018 và các năm tiếp theo.

b. Tổ chức hội nghị phổ biến, quán triệt nội dung Luật Thủy lợi, Luật Thủy sản, Luật Lâm nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2018 và các năm tiếp theo.

c. Tổ chức thông tin, truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về Luật Thủy lợi, Luật Thủy sản, Luật Lâm nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng; biên soạn, in, phát các đề cương, tập gấp pháp luật; cập nhật, tổng hợp, tin bài phản ánh kịp thời về tình hình triển khai Luật Thủy lợi, Luật Lâm nghiệp, Luật Thủy sản trên địa bàn thành phố.

- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Báo Hải Phòng, Báo An ninh Hải Phòng, các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện.

- Thời gian thực hiện: Năm 2018 và các năm tiếp theo.

d. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các Luật Thủy lợi, Luật Thủy sản, Luật Lâm nghiệp tại các quận, huyện.

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các cấp.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Thời gian thực hiện: Năm 2018 và các năm tiếp theo.

2. Rà soát, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật để thi hành Luật Thủy lợi, Luật Thủy sản, Luật Lâm nghiệp

2.1. Luật Thủy lợi

a. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo được quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các nội dung được giao trong Luật Thủy lợi.

- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành thành phố có liên quan và các địa phương.

b. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn đã ban hành, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới, bảo đảm thống nhất với Luật Thủy lợi và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.

- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành thành phố có liên quan và các địa phương.

- Thời gian thực hiện: Năm 2018.

2.2. Các Luật: Luật Thủy sản, Luật Lâm nghiệp

2.2.1. Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cơ sở (của thành phố) có liên quan đến Luật Lâm nghiệp, Luật Thủy sản; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật; tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo theo quy định của Luật Lâm nghiệp, Luật Thủy sản.

a) Ở Thành phố:

- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan.

- Thời gian hoàn thành: trong tháng 9 năm 2018.

b) Ở địa phương:

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các cấp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Thời gian hoàn thành: ngày 15 tháng 8 năm 2018.

2.2.2. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định khung giá rừng trên địa bàn quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 90 Luật Lâm nghiệp.

- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, các địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan.

- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2019.

2.2.3. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Quyết định ban hành tiêu chí đặc thù của thành phố và quy trình xét duyệt hồ sơ đề nghị cấp văn bản chấp thuận đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá trên biển; quy định về đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá hoạt động trong nội địa thuộc phạm vi quản lý của thành phố.

- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Tư pháp, các địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.

- Thời gian hoàn thành: Quý IV, năm 2018.

3. Triển khai thực hiện quy định chuyển tiếp của Luật Lâm nghiệp

Rà soát, xác định rõ các dự án thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đã được phê duyệt nhưng chưa thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi Luật này có hiệu lực thi hành; Rà soát diện tích rừng tự nhiên hiện có chưa đưa vào quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.

- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành thành phố, các địa phương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 31 tháng 12 năm 2018.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thủy lợi, Luật Lâm nghiệp, Luật Thủy sản do các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan chủ động sắp xếp, bố trí trong kinh phí thường xuyên được giao hàng năm để triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho công tác triển khai thi hành Luật Thủy lợi, Luật Thủy sản, Luật Lâm nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Đối với các hoạt động trong Kế hoạch được triển khai trong năm 2018, các Sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện được phân công thực hiện có trách nhiệm lập dự toán bổ sung và sắp xếp, bố trí kinh phí trong nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 để tổ chức thực hiện.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong phạm vi quản lý của đơn vị và địa phương mình chủ động, tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch này theo nhiệm vụ được phân công, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí.

Cơ quan được phân công chủ trì thực hiện các nội dung, nhiệm vụ cụ thể quy định trong Kế hoạch này có trách nhiệm chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; tổng hợp quyết toán theo quy định.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch theo đúng tiến độ; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện Kế hoạch./.

 


Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- VPTU, VP HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- MTTQVNTP và các Đoàn thể TP;
- Các Sở, ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- Vườn Quốc gia Cát Bà;
- Đài PTTHHP, Báo HP, ANHP;
- Các Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi: AH, TL, VB, TN, ĐĐ;
- CVP, các PCVP;
- Cổng thông tin điện tử TP;
- CV: TL,NN;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Tùng