Kế hoạch 1755/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Số hiệu: | 1755/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam | Người ký: | Bùi Quang Cẩm |
Ngày ban hành: | 05/08/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, Hành chính tư pháp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1755/KH-UBND |
Hà Nam, ngày 05 tháng 8 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ TỊCH ĐIỆN TỬ TOÀN QUỐC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
Thực hiện Quyết định số 2173/QĐ-BTP ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc”, căn cứ tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch, góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và bảo đảm tối đa lợi ích của người dân.
- Hiện đại hóa công tác đăng ký và quản lý hộ tịch; thiết lập hệ thống thông tin hộ tịch đồng bộ, thông suốt giữa các cơ quan đăng ký hộ tịch ở địa phương; bảo đảm việc kết nối để chia sẻ, cung cấp thông tin cho Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác, bảo đảm tối đa lợi ích cho người dân.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ theo Đề án đã được phê duyệt và các Chương trình, Kế hoạch có liên quan của tỉnh.
- Kế thừa nguồn lực, dữ liệu hộ tịch điện tử, phần mềm đăng ký hộ tịch sẵn có tại địa phương, phù hợp với yêu cầu đăng ký và quản lý hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch, tránh lãng phí.
- Phát huy vai trò chủ động, tích cực, trách nhiệm của các cơ quan đăng ký hộ tịch trong việc thực hiện Đề án, nhất là trong việc bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc đáp ứng được việc kết nối Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 1 (Từ năm 2016 đến tháng 6 năm 2017)
a) Triển khai thực hiện Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành, đơn vị có liên quan.
b) Khảo sát, đánh giá cơ sở vật chất, hạ tầng về số lượng, chất lượng máy tính, hạ tầng mạng, phần mềm đang sử dụng để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin về đăng ký, quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành và đơn vị có liên quan.
c) Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để áp dụng hệ thống phần mềm trong đăng ký, quản lý hộ tịch phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; Sở Tư pháp; Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Thông tin và truyền thông; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
d) Triển khai cài đặt phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch tại Sở Tư pháp, 06 đơn vị cấp huyện và 116 đơn vị cấp xã, bảo đảm phần mềm hệ thống thông tin hộ tịch điện tử được vận hành thống nhất trong toàn tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; Sở Thông tin và Truyền thông; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
2. Giai đoạn 2 (Từ tháng 7 năm 2017 đến tháng 12 năm 2019)
a) Triển khai cài đặt, kết nối, vận hành phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung trên toàn quốc; thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch, giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo Luật Căn cước công dân.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông và đơn vị có liên quan.
b) Đào tạo nguồn nhân lực để sử dụng, cập nhật, khai thác phần mềm Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo yêu cầu quản lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ; Sở Thông tin và truyền thông; Đơn vị cung cấp phần mềm; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
c) Cập nhật dữ liệu hộ tịch từ sổ giấy vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc (từ năm 1987 đến khi ứng dụng phần mềm đăng ký hộ tịch điện tử toàn quốc).
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; Sở Nội vụ; Sở Thông tin và truyền thông.
d) Tổng kết việc thực hiện Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc”, duy trì, phát triển và hoàn thiện Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc trong giai đoạn tiếp theo.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành và cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Giai đoạn 3 (Từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 trở đi)
Duy trì vận hành, củng cố, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thống nhất toàn tỉnh nhằm đảm bảo đăng ký, quản lý hộ tịch theo hướng hiện đại và các quy định của Luật Hộ tịch; triển khai quản lý, khai thác, sử dụng an toàn, hiệu quả.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành và cơ quan, đơn vị có liên quan.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn lực xã hội (nếu có).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch; đề xuất đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho công chức làm công tác hộ tịch đảm bảo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai, ứng dụng phần mềm hộ tịch; kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của các địa phương trong quá trình sử dụng phần mềm để có biện pháp giải quyết.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí để triển khai các nội dung của Kế hoạch này.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch; báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả theo quy định.
2. Các Sở, Ban, ngành: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện tốt Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” và Kế hoạch này.
3. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, bố trí cán bộ đúng tiêu chuẩn và bảo đảm chế độ, chính sách cho đội ngũ làm công tác hộ tịch ở các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp: Tham mưu đề xuất các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức tư pháp làm công tác hộ tịch.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp căn cứ vào tình hình thực tế, yêu cầu nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí, các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị để xây dựng, quản lý và duy trì Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử tại địa phương, bảo đảm việc kết nối chia sẻ thông tin hộ tịch với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc thông suốt.
5. Sở Thông tin và truyền thông
- Hướng dẫn việc quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin của doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” theo quy định.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong việc sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và các phần mềm chuyên ngành khác có sử dụng dữ liệu hộ tịch của cá nhân bảo đảm phù hợp với Kế hoạch.
6. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc cấp số định danh cá nhân để xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành có sử dụng dữ liệu hộ tịch của cá nhân, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng Kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn các huyện, thành phố.
- Bố trí cán bộ đúng tiêu chuẩn, đủ năng lực làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện ứng dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hộ tịch và các văn bản có liên quan; bảo đảm vận hành tốt phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch tại địa phương.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện các nội dung trên. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Quyết định 2173/QĐ-BTP năm 2015 phê duyệt Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 30/06/2016