Kế hoạch 1755/KH-UBND thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân năm 2018 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: | 1755/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk | Người ký: | H'Yim Kđoh |
Ngày ban hành: | 08/03/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1755/KH-UBND |
Đắk Lắk, ngày 08 tháng 3 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Thực hiện Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế (BHYT) giai đoạn 2016-2020, ngày 06/02/2018 Ủy ban Nhân dân (UBND) tỉnh Đắk Lắk ban hành Quyết định số 326/QĐ-UBND về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện BHYT năm 2018 trên địa bàn tỉnh. Để đẩy nhanh tiến độ mở rộng diện bao phủ BHYT, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và giải pháp triển khai với những nội dung sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Công tác phát triển đối tượng tham gia
Năm 2017 số người tham gia BHYT là 1.532.916 người, tăng 78.601 người, bằng 5,4% so với cùng kỳ năm 2016, đạt 81,77% dân số, tăng 0,17% so với chỉ tiêu Chính phủ giao, trong đó có 09 địa phương đạt độ bao phủ trên mức trung bình của tỉnh, 6 địa phương có độ bao phủ dưới mức trung bình của tỉnh (Bảng 1 kèm theo).
Các nhóm đối tượng có tỷ lệ tham gia cao 95-100% là cán bộ công chức, viên chức, đối tượng được ngân sách nhà nước hoặc quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng toàn bộ kinh phí mua BHYT như người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, cán bộ hưu trí mất sức và các đối tượng bảo trợ xã hội khác, người thuộc hộ cận nghèo được ngân sách địa phương hỗ trợ 30% mức đóng BHYT còn lại...
Như vậy, toàn tỉnh hiện vẫn còn trên 18% dân số chưa tham gia BHYT, trong đó chủ yếu là học sinh, sinh viên, lao động trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và nông dân lao động tự do, người làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình, những người có thu nhập thấp và không ổn định, ít có khả năng để đóng góp cho quỹ BHYT nhưng ngược lại có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ rất cao.
2. Công tác thực hiện chính sách BHYT
Thực hiện thanh toán chi phí KCB BHYT kịp thời, đúng quy định, kịp thời hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT; tổ chức tốt công tác giám định chi phí KCB BHYT, kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc về thủ tục KCB BHYT, đảm bảo quyền lợi cho nhân dân, quản lý chặt chẽ quỹ BHYT, tạo được sự đồng thuận, hưởng ứng tích cực từ người dân.
II. MỤC TIÊU THỰC HIỆN
1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách, chế độ BHYT, tiếp tục duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia BHYT đạt tỷ lệ bao phủ trên 95%. Tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia BHYT đạt tỷ lệ thấp, nhất là đối tượng nhân dân, lao động tự do, người làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình, học sinh, sinh viên và lao động khu vực kinh tế ngoài quốc doanh để đến năm 2018 đạt tỷ lệ 84,5% dân số tham gia BHYT.
2. Nâng cao chất lượng KCB BHYT, bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT theo quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu KCB của người tham gia BHYT. Thực hiện các biện pháp để kiểm soát chi phí KCB BHYT, bảo đảm cân đối thu - chi quỹ BHYT.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng tỷ lệ bao phủ BHYT
- Đối với các đối tượng đã tham gia BHYT đạt tỷ lệ 95-100%, thì tiếp tục duy trì.
- Đối với một số nhóm đối tượng có tỷ lệ tham gia BHYT thấp, cùng với giải pháp chung như tăng cường công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT, vận động tham gia, mở rộng hệ thống đại lý thu BHYT, bảo đảm người có nhu cầu được tiếp cận với thông tin về BHYT với những giải pháp cụ thể phù hợp với từng nhóm đối tượng:
+ Nhóm người lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: phải nắm được số lao động, số đơn vị đăng ký thành lập doanh nghiệp và đang hoạt động từ Sở Kế hoạch - Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, trên cơ sở đó BHXH tỉnh giao chỉ tiêu và chỉ đạo BHXH các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện mở rộng đối tượng. Tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản yêu cầu các đơn vị sử dụng lao động và người lao động thực hiện đúng quy định của Luật BHYT, thường xuyên kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực hiện tốt BHYT.
+ Học sinh, sinh viên
Tiếp tục triển khai thu BHYT năm học 2017-2018, trong đó lưu ý một số trường có tỷ lệ học sinh, sinh viên đạt thấp, đặc biệt là trong các trường Đại học Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
+ Hộ gia đình nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình
Cơ quan BHXH, UBND cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và hệ thống Đại lý thu BHYT tổ chức phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của chính sách hỗ trợ BHYT, quy trình, thủ tục thẩm định, xác nhận đối tượng, tạo mọi điều kiện thuận lợi để người dân tham gia và được hưởng mức hỗ trợ đóng BHYT theo quy định.
+ Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình
Tiếp tục mở rộng Đại lý thu, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân tham gia BHYT. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền để cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan, tổ chức đoàn thể và mọi người dân nắm vững về ý nghĩa, tầm quan trọng của BHYT và nghĩa vụ của mỗi người trong việc tham gia BHYT.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHYT
Tập trung, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT trên các phương tiện thông tin đại chúng với tất cả các nhóm đối tượng, bao gồm cả người lao động, người sử dụng lao động, các cấp chính quyền, đoàn thể, trường học các chi bộ, đảng viên... và thực hiện thường xuyên, liên tục với nhiều hình thức phù hợp, bảo đảm các đối tượng của truyền thông tiếp cận đầy đủ với thông tin về chính sách BHYT và cách thức tham gia nhằm nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị và nhân dân để thấy rõ vai trò, ý nghĩa của chính sách BHYT trong hệ thống an sinh xã hội, quyền lợi và nghĩa vụ của người dân khi tham gia BHYT.
3. Nâng cao chất lượng KCB
Việc triển khai chính sách BHYT phải thực hiện từng bước và đồng bộ với việc củng cố, nâng cao chất lượng chất lượng KCB BHYT thông qua việc cải cách thủ tục hành chính, nâng cao đạo đức nghề nghiệp để có tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh tốt hơn, bảo đảm chất lượng phục vụ và sự hài lòng của người bệnh có thẻ BHYT.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chỉ đạo các cơ sở KCB tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải tiến quy trình thanh toán KCB BHYT. Kịp thời hướng dẫn và tháo gỡ vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT, đẩy nhanh tiến độ bao phủ BHYT.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, BHXH tỉnh nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng Nhân dân tỉnh tăng mức hỗ trợ đóng BHYT cho người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình và học sinh, sinh viên từ nguồn ngân sách địa phương, mục tiêu là để tăng tỷ lệ tham gia BHYT cho nhóm đối tượng này, giảm bớt gánh nặng về tài chính khi không may bị ốm đau, bệnh tật; tăng quỹ KCB, giảm nguy cơ mất cân đối quỹ KCB tại địa phương.
- Phối hợp với BHXH tỉnh tham mưu UBND tỉnh triển khai hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển BHYT toàn dân, phát huy vai trò và gắn trách nhiệm phát triển đối tượng tham gia BHYT đối với các thành viên trong Ban chỉ đạo.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Tổ chức triển khai thực hiện việc phát triển đối tượng tham gia, mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức Đoàn thể tổ chức tốt hệ thống đại lý thu BHYT tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận trong công tác phát hành thẻ, thu phí, đăng ký KCB, thanh toán chi KCB BHYT, quản lý quỹ BHYT.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền để phổ biến chính sách, chế độ BHYT đến từng người lao động, người sử dụng lao động, các cấp các ngành, các đoàn thể, cho cả hệ thống chính trị và mọi tầng lớp nhân dân để họ hiểu, nâng cao nhận thức về chính sách BHYT, tự giác tham gia và cùng giám sát việc thực hiện chính sách chế độ BHYT.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc lập dự toán, tổng hợp danh sách, bố trí nguồn vốn (ngân sách Trung ương và địa phương) đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí đóng BHYT và hỗ trợ mức đóng BHYT cho các nhóm đối tượng theo quy định của Chính phủ.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn tỉnh, đề xuất xử lý kịp thời các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính
Bố trí đầy đủ, kịp thời ngân sách để đóng và hỗ trợ mức đóng BHYT cho các nhóm đối tượng theo quy định của Chính phủ.
4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các phòng chức năng và UBND các xã, phường, thị trấn trong việc lập danh sách các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, đầy đủ, kịp thời, chính xác, tránh trùng lặp, hạn chế những sai sót về các thông tin như họ tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính..., gửi cho cơ quan BHXH đúng thời gian quy định để thực hiện việc cấp thẻ BHYT cho năm sau, đảm bảo tính liên tục và sau khi nhận thẻ BHYT chuyển đến tay đối tượng kịp thời đảm bảo quyền lợi của đối tượng khi đi KCB.
Hằng năm, lập dự toán ngân sách đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT các đối tượng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý gửi Sở Tài chính, phối hợp với BHXH tỉnh trong việc kiểm tra, tổng hợp danh sách cấp thẻ BHYT gửi Sở Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp
Giao chỉ tiêu đến từng trường công lập từ năm học 2017-2018 đạt 100% học sinh, sinh viên tham gia BHYT, lấy chỉ tiêu học sinh, sinh viên tham gia BHYT làm tiêu chí thi đua khen thưởng cho các trường.
Đối với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, xây dựng tiêu chí kế hoạch phát triển BHYT, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Luật BHYT, đưa tiêu chí về tỷ lệ tham gia BHYT học sinh, sinh viên là một trong các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và việc chấp hành pháp luật của học sinh, sinh viên.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, phối hợp với BHXH tỉnh, Sở Y tế và các Sở, ngành có liên quan hàng năm xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT, đảm bảo công tác tuyên truyền được thực hiện thường xuyên, với nhiều hình thức, chất lượng tốt, nội dung phù hợp với các nhóm đối tượng theo quy định.
7. Các tổ chức, đoàn thể xã hội
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên minh các Hợp tác xã, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh... triển khai tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên, thành viên của mình tham gia BHYT, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT địa bàn tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố
Hàng năm, giao chỉ tiêu bao phủ BHYT cho UBND cấp xã, xây dựng kế hoạch và giải pháp cụ thể theo từng nhóm đối tượng, chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT trên địa bàn.
Định kỳ 6 tháng, tổ chức sơ kết, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu bao phủ BHYT tại địa phương về UBND tỉnh và BHXH tỉnh để báo cáo BHXH Việt Nam tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
VI. THỜI GIAN THỰC HIỆN
- Năm 2018.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Bảo hiểm y tế toàn dân năm 2018 trên địa bàn tỉnh, các Sở, ban, ngành và địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch, đề xuất, giải pháp UBND tỉnh xem xét quyết định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Bảng 1: TỶ LỆ BAO PHỦ BHYT THEO ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017
(Kèm theo kế hoạch số 1755/KH-UBND ngày 08/3/2018 của UBND tỉnh)
Stt |
Tên đơn vị |
Dân số trung bình |
Số thẻ BHYT bình quân |
Tỷ lệ có BHYT/Dân số (%) |
1 |
Thành phố Buôn Ma Thuột |
359.658 |
288.803 |
80,30 |
2 |
Huyện Krông Ana |
87.092 |
71.924 |
82,58 |
3 |
Huyện Ea Kar |
152.585 |
122.099 |
80,02 |
4 |
Huyện Ma Đrắk |
71.925 |
76.574 |
106,46 |
5 |
Huyện Krông Bông |
95.619 |
90.979 |
95,15 |
6 |
Huyện Cư M 'gar |
174.962 |
113.260 |
64,73 |
7 |
Huyện Lắk |
65.368 |
68.582 |
104,92 |
8 |
Huyện Krông Pắk |
209.547 |
151.812 |
72,45 |
9 |
Huyện Ea H' Leo |
129.784 |
112.390 |
86,60 |
10 |
Huyện Krông Năng |
125.972 |
106.964 |
84,91 |
11 |
Huyện Krông Búk |
63.350 |
56.421 |
89,06 |
12 |
Huyện Ea Súp |
65.287 |
61.870 |
94,77 |
13 |
Huyện Buôn Đôn |
64.531 |
60.018 |
93,01 |
14 |
Huyện Cư Kuin |
105.005 |
85.154 |
81,10 |
15 |
Thị xã Buôn Hồ |
103.775 |
66.066 |
63,66 |
|
Tổng cộng: |
1.874.459 |
1.532.916 |
81,77 |
Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 03/08/2020 | Cập nhật: 05/08/2020
Quyết định 326/QĐ-UBND năm 2020 về công bố Danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Trị Ban hành: 05/02/2020 | Cập nhật: 10/10/2020
Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2019 về thành lập Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bình Phước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước Ban hành: 10/09/2019 | Cập nhật: 03/10/2019
Quyết định 326/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2019 Ban hành: 18/03/2019 | Cập nhật: 17/05/2019
Quyết định 326/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động Khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 25/06/2018 | Cập nhật: 19/07/2018
Quyết định 326/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước Ban hành: 15/02/2017 | Cập nhật: 04/03/2017
Quyết định 326/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương Ban hành: 20/01/2017 | Cập nhật: 30/05/2017
Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2016 điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 28/06/2016 | Cập nhật: 05/07/2016
Quyết định 326/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp trong việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 07/03/2016
Quyết định 326/QĐ-UBND năm 2016 công bố bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 25/01/2016 | Cập nhật: 04/02/2016
Quyết định 326/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An Ban hành: 27/01/2015 | Cập nhật: 12/08/2015
Quyết định 326/QĐ-UBND năm 2014 về bảng giá tối thiểu tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 13/08/2014 | Cập nhật: 10/09/2014
Quyết định 326/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 04/04/2014 | Cập nhật: 24/05/2014
Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2009 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 07/08/2009 | Cập nhật: 11/08/2009
Quyết định 326/QĐ-UBND năm 2009 quy định tuyển dụng công chức cấp xã bằng hình thức xét tuyển đối với người đã qua đào tạo dự nguồn cán bộ xã Ban hành: 05/05/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2007 về việc xuất gạo dự trữ quốc gia để hỗ trợ tỉnh Hà Tĩnh khắc phục hậu quả do mưa lũ Ban hành: 07/09/2007 | Cập nhật: 09/11/2007
Quyết định 326/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập quy hoạch chi tiết phát triển Điện lực thành phố Vũng Tàu giai đoạn 2006 - 2010 có xét đến năm 2015 Ban hành: 22/01/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 326/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang năm 2021 Ban hành: 05/02/2021 | Cập nhật: 24/02/2021