Kế hoạch 1528/KH-UBND triển khai công tác giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động năm 2019 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: 1528/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Lê Văn Bình
Ngày ban hành: 12/04/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Lao động, Giáo dục, đào tạo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1528/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 12 tháng 4 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CÔNG TÁC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GẮN VỚI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

Ngày 20/11/2017, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Kế hoạch số 4855/KH-UBND về việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Thực hiện Quyết định số 456/QĐ-UBND ngày 25/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, trong đó chỉ tiêu giải quyết việc làm giao cho các huyện, thành phố.

Để triển khai các hoạt động đúng mục đích và mang lại hiệu quả đối với công tác giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động năm 2019. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai công tác giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động năm 2019 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Đào tạo nghề cho lao động nhằm nâng cao chất lượng cho người lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Đào tạo theo nhu cầu của người lao động, gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thị trường để đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đặc biệt là các doanh nghiệp thu hút nhiều lao động.

- Đảm bảo cho người lao động tìm được việc làm ổn định nâng cao thu nhập cho gia đình và xã hội.

2. Yêu cầu:

- Đào tạo nghề phải phù hợp với nhu cầu của người lao động và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đảm bảo chất lượng hiệu quả, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định trong công tác đào tạo nghề.

- Đào tạo nghề - giải quyết việc làm là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các trường dạy nghề, các doanh nghiệp; yêu cầu phi có sự đồng thuận, phối hợp thống nhất hành động.

- Đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, học nghề, kết nối cung - cầu lao động giữa người lao động với doanh nghiệp, giữa người học với các trường, trung tâm đào tạo nghề đảm bảo cho người lao động có trình độ chuyên môn tay nghề và tìm được việc làm phù hợp.

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch và các biện pháp cụ thể để đào tạo nghề - giải quyết việc làm cho người lao động hàng năm và cgiai đoạn theo Kế hoạch từ nay đến năm 2020.

- Định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả triển khai và thực hiện các hoạt động theo kế hoạch.

II. KẾ HOẠCH CHỈ TIÊU GIAO

1. Giải quyết việc làm cho 15.500 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 150 người.

2. Đào tạo nghề cho 8.500 lao động trong đó đào tạo nghề dài hạn 1.250 người, đào tạo nghề ngn hạn 7.250 người (tổ chức đào tạo nghề cho 2.600 lao động nông thôn).

3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 58,16% (trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bng cấp, chứng chỉ đạt 23,5%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 42,9%).

III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Đẩy mạnh tuyên truyền, tư vấn các chính sách về hỗ trợ cho người lao động tham gia học nghề và tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Chđạo các cơ sở dạy nghề kiểm tra, rà soát thiết bị dạy nghề còn thiếu theo yêu cầu của chương trình đào tạo, đánh giá đúng việc sử dụng thiết bị vào dạy nghề; điều tra nhu cầu học nghề, nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch đầu tư thiết bị phù hợp; đẩy mạnh công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh THCS và THPT; đào tạo nghề gắn với thực hành tạo “đầu ra” cho người học; đào tạo những nghề thiết thực với lao động nông thôn.

2. Tập trung lãnh đạo, chđạo thực hiện có hiệu quả các hoạt động nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn lực lao động các địa phương trong tỉnh vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục sự lãng phí nguồn nhân lực lao động, tạo nguồn thu nhập, ổn định cho người lao động, cho gia đình, cho phát triển cộng đồng - xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp và tăng cường an ninh trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh.

3. Đ ra các nội dung, giải pháp, tiến độ thời gian và phân công trách nhiệm cụ thể đối với các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị đthực hiện nhiệm vụ giải quyết việc làm - đào tạo nghề cho người lao động đảm bảo thống nhất, đng bộ, hiệu quả.

4. Nâng cao nhận thức về trách nhiệm của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp trong mối quan hệ giữa đào tạo nghề và sử dụng lao động qua đào tạo. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có trách nhiệm, vai trò quan trọng trong việc tham gia đóng góp nguồn lực vào quá trình đào tạo nghề và đảm bảo việc làm ổn định cho người học sau khi được đào tạo và giải quyết đầu ra của sản phẩm.

5. Tăng cường thông tin quảng bá uy tín, chất lượng và tư vấn tìm việc làm sau đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề, tạo dựng được thương hiệu nơi đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo nghề của tỉnh.

6. Thực hiện tốt công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển mạng lưới, nâng cao năng lực dạy nghề; Tiếp tục ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút nguồn lực, quản lý đào tạo nghề. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nhất là cơ sở ngoài công lập tổ chức đào tạo theo đúng Luật Giáo dục nghề nghiệp.

7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động đào tạo, tập trung chđạo về đổi mới về giáo trình đào tạo. Xử lý nghiêm các sai phạm trong đào tạo.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Từ nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ và ngân sách địa phương phân bổ trong dự toán chi sự nghiệp xã hội của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Tham mưu UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức có liên quan xây dựng các chính sách về đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm, các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo nghề, giáo dục định hướng cho người lao động để tạo nguồn cung ứng lao động trong tỉnh, ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động. Định kỳ quý, 6 tháng, năm tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. S Kế hoạch và Đầu tư:

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ, công khai vn thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động hàng năm theo quy định; lồng ghép chỉ tiêu Giải quyết việc làm, đào tạo nghề và đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài vào kế hoạch hoạt động, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.

3. Sở Tài chính:

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp và chuyển kinh phí kịp thời để thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.

4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh Truyền hình Ninh Thuận:

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giải quyết việc làm, đào tạo nghề và đưa lao động đi làm việc có thời hạn nước ngoài đngười lao động biết đăng ký tham gia; đồng thời tạo bước chuyển biến mới về nhận thức và nâng cao trách nhiệm các ngành, các cấp trong việc phối hợp thực hiện.

5. Các Trường: Cao đẳng nghề Ninh Thuận, trường Trung cấp nghề và các sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh

- Xây dựng các Dự án thành phần về chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn hàng năm trình các cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định.

- Căn cứ vào chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đề xuất kinh phí thực hiện theo quy định.

- Triển khai, báo cáo tình hình thực hiện Dự án 1: “Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp” tại đơn vị mình theo quy định.

6. Các Sở, ngành:

a) Giáo dục - Đào tạo, Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Công thương, Văn hóa - Th thao và Du lịch, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh khi xây dựng kế hoạch và đánh giá kết quả thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc ngành phụ trách phải lồng ghép xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, chỉ tiêu tạo việc làm mới trong từng chương trình, dự án cụ thể.

b) Bên cạnh các nhiệm vụ được giao nêu trên, những sở, ngành phụ trách các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, căn cứ nhiệm vụ thuộc lĩnh vực ngành mình phụ trách, quản lý phối hợp với các địa phương triển khai đảm bảo đạt mục tiêu giải quyết việc làm thông qua các chương trình, dự án.

7. UBND các huyện, thành phố:

- Cụ thể hóa Kế hoạch triển khai công tác giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động của tỉnh thành Kế hoạch thực hiện công tác giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động của cấp mình. Giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề, giải quyết việc làm và đưa lao động đi làm việc có thời hạn nước ngoài cho các xã, phường, thị trấn; chỉ đạo các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp trực thuộc thực hiện tốt việc nắm bắt thông tin thị trường lao động, phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức đào tạo nghề và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong tỉnh, ngoài tỉnh và nước ngoài.

Yêu cầu các Sở, ngành chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện và báo cáo kết quả triển khai theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Đề nghị các hội, đoàn thể phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; chỉ đạo các hội, đoàn thể cấp dưới phối hợp với các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân cùng cấp triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Ban VHXH HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Mặt trận và các Đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo, Đài PTTH Ninh Thuận;
- VPUB: CVP, PVP (HXN);
- L
ưu: VT, VXNV, NVT

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Bình