Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em năm 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: | 152/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Dương Xuân Huyên |
Ngày ban hành: | 06/09/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 152/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 06 tháng 9 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM NĂM 2019 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Luật Trẻ em năm 2016, Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em năm 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là Chương trình) với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm cho mọi trẻ em được bảo vệ, được sống trong môi trường an toàn lành mạnh để giảm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại, bạo lực; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% các huyện, thành phố xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
b) Giảm tỷ lệ trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em toàn tỉnh xuống còn 12 - 15%. Bảo đảm trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.
c) 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
II. NỘI DUNG
1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội
- Nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho chính quyền các cấp, các tổ chức gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và bản thân trẻ em.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông về bảo vệ trẻ em theo chủ đề nhằm thu hút sự tham gia của xã hội về bảo vệ trẻ em; tổ chức diễn đàn, hội thảo chuyên sâu về các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác bảo vệ trẻ em; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, thi sáng tác về bảo vệ trẻ em.
- Nghiên cứu sản xuất và nhân bản các sản phẩm, ấn phẩm truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ trẻ em. Xây dựng các chuyên trang, phóng sự về bảo vệ trẻ em trên các phương tiện của tỉnh và địa phương; sản xuất pa nô, áp phích, khẩu hiệu tuyên truyền và in ấn, cấp phát tờ rơi, tờ gấp, sách mỏng, tài liệu về bảo vệ trẻ em.
- Mở rộng các hình thức truyền thông, giáo dục về bảo vệ trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng và địa bàn dân cư, đặc biệt là kỹ năng phòng ngừa, phát hiện sớm trẻ em bị xâm hại, bạo lực. Tổ chức các hình thức truyền thông trực tiếp, nói chuyện chuyên đề tại cộng đồng, trong trường học về kiến thức kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản thân trẻ em.
2. Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp
- Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo, nhóm công tác liên ngành bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp; củng cố đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã, phường, thị trấn; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho đội ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, khối phố.
- Biên tập, xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp về bảo vệ trẻ em. Nội dung đào tạo tập huấn: Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; các văn bản luật pháp liên quan đến thực hiện các quyền trẻ em; kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em; kỹ năng cơ bản làm việc với trẻ em; các kỹ năng truyền thông, vận động xã hội; mẫu biểu thu thập số liệu, báo cáo, hướng dẫn ghi chép “Sổ theo dõi trẻ em trong hộ gia đình”.
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em với các đơn vị bạn.
3. Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của mọi trẻ em
- Tiếp tục duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở các điểm tư vấn cộng đồng và phát triển các loại hình cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, bao gồm các cơ sở công lập và cơ sở ngoài công lập đáp ứng yêu cầu của công tác bảo vệ trẻ em.
- Triển khai đồng bộ việc cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em 3 cấp độ (phòng ngừa, can thiệp giảm thiểu nguy cơ và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt). Tổ chức tiếp nhận và quản lý trường hợp đối với trẻ em cần sự can thiệp trợ giúp để đáp ứng kịp thời việc cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em hiệu quả.
4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình
- Tiếp cận, quản lý phần mềm theo dõi thông tin về bảo vệ trẻ em do Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em triển khai; hướng dẫn và tổ chức thu thập thông tin về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tổ chức cập nhật thông tin về trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em cần bảo vệ khẩn cấp và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; kịp thời thống kê, theo dõi, cập nhật số liệu liên quan vào phần mềm quản lý thông tin trẻ em ở cơ sở.
- Tổ chức khảo sát và kiểm tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ về kết quả thực hiện Chương trình.
5. Nâng cao năng lực công tác bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính
- Biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm việc với trẻ em và người chưa thành niên trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
- Nghiên cứu, đề xuất việc áp dụng các biện pháp bảo vệ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em có liên quan đến quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính, chú trọng các biện pháp xử lý không chính thức.
- Xây dựng mô hình phòng ngừa, quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật tại cộng đồng; mô hình phòng điều tra, xét xử thân thiện đối với trẻ em.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các cấp, các ngành và đoàn thể đối với công tác bảo vệ trẻ em. Nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp liên ngành và điều hành của Ban Chỉ đạo, Ban Điều hành công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp; Bố trí đủ nhân lực, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện công tác bảo vệ trẻ em. Đưa các mục tiêu bảo vệ trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm của tỉnh và các địa phương. Duy trì việc thực hiện hiệu quả cơ chế báo cáo, thông tin tới các cấp về công tác bảo vệ trẻ em.
2. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em của chính quyền các cấp các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ; phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền trẻ em.
4. Tăng cường xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; huy động sự tham gia của các cơ quan, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp cho việc thực hiện Chương trình.
5. Mở rộng quan hệ với các đơn vị bạn nhằm học tập kinh nghiệm, mô hình hay về bảo vệ trẻ em.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình bao gồm:
- Nguồn ngân sách nhà nước; nguồn kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu, Đề án có liên quan.
- Huy động từ các nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn xã hội hóa, nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Hàng năm tỉnh bố trí ngân sách cho việc thực hiện các hoạt động của Chương trình cấp tỉnh và một số hoạt động của Chương trình do tỉnh chỉ đạo điểm ở các địa phương. Các huyện, thành phố bố trí ngân sách bảo đảm cho các hoạt động của Chương trình trên địa bàn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm về việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Phối hợp với chính quyền các cấp, các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các cơ quan báo, đài đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ các cấp, người dân và trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức tổng kết công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 vào cuối năm 2020.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan đưa chỉ tiêu bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh gắn với mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
4. Sở Tư pháp
Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, kịp thời tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho trẻ em thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý; chỉ đạo và kiểm soát chặt chẽ việc đăng ký hộ tịch, nuôi con nuôi cho trẻ em; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cán bộ tư pháp.
5. Công an tỉnh
Lồng ghép việc triển khai thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 với các Chương trình, Kế hoạch, Đề án về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội có liên quan như: Chiến lược Quốc gia phòng, chống tội phạm; Chương trình phòng, chống mua bán người; Chương trình phòng, chống mại dâm; Dự án 4 “Đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật và phòng, chống bạo lực gia đình, mua bán người.
Tiếp tục xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh, điều tra, xử lý nghiêm các loại tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi trẻ em; áp dụng các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân là trẻ em trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; áp dụng các biện pháp điều tra thân thiện với trẻ em vi phạm pháp luật.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, không bạo lực trong nhà trường và các cơ sở giáo dục; làm tốt công tác phòng, chống bạo lực học đường, tai nạn thương tích trong từng cơ sở giáo dục; đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, giáo viên, học sinh; bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, kiến thức và năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý giáo viên cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “giáo viên giúp đỡ đồng nghiệp phát triển, giáo viên giúp đỡ học sinh tiến bộ”, phong trào “Xây dựng trường học công viên”; tích hợp việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh vào chương trình giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục; xây dựng chế độ báo cáo, nắm bắt thông tin và xử lý kịp thời về bạo lực trẻ em trong trường học.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em trong gia đình; lồng ghép công tác bảo vệ trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cổ động trực quan trên hệ thống pano, áp phích, tranh cổ động về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc xuất bản các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh tuyên truyền và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; nghiên cứu, đề xuất chính sách bảo vệ trẻ em tiếp cận, sử dụng các nguồn thông tin, phương tiện truyền thông lành mạnh và bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản thông tin trên mạng dành cho trẻ em và liên quan đến trẻ em; Xử lý nghiêm những hành vi sản xuất, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm thông tin dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy, bạo lực, kích động,...
9. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch biên chế công chức hằng năm làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; giao biên chế công chức làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn các địa phương bố trí người làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở xã, phường, thị trấn; nghiên cứu đề xuất các quy định về kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở.
10. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 06 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong các hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật; thực hiện thí điểm một số loại hình dịch vụ y tế hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
11. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài, chuyên mục về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em của tỉnh; nâng cao chất lượng tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
12. UBND các huyện, thành phố
Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành chức năng. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em phù hợp với Chương trình này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; lồng ghép thực hiện có hiệu quả Chương trình này với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trẻ em; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Chương trình; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Chương trình trên địa bàn theo quy định hiện hành.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Chương trình; đẩy mạnh thực hiện công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách có liên quan đến trẻ em và giám sát việc thực hiện Chương trình này.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 2361/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 22/12/2015 | Cập nhật: 26/12/2015