Kế hoạch 1437/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017–2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: | 1437/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Nguyễn Tiến Hoàng |
Ngày ban hành: | 09/08/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1437/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 09 tháng 8 năm 2017 |
Thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 và Quyết định số 1163/QĐ-BTP ngày 24/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành, tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật; xây dựng lối sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật trong toàn xã hội.
- Đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ngày càng đồng bộ, chuyên sâu với sự vào cuộc của tất cả các cấp, các ngành và toàn xã hội, bảo đảm quyền được thông tin về pháp luật của người dân trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm triển khai sâu rộng, toàn diện, đồng bộ các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, trong đó chú trọng đổi mới các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật gắn với sự phát triển của công nghệ thông tin, bảo đảm thông tin về pháp luật được tiếp cận dễ dàng nhất mà không bị hạn chế về không gian và thời gian.
- Xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng cơ chế phối hợp đồng bộ, trong đó xác định rõ trách nhiệm chủ trì, phối hợp trong triển khai thực hiện.
- Xây dựng tiến độ, cách thức thực hiện khoa học, có trọng tâm; thực hiện tốt việc đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm và chế độ báo cáo thống kê trong quá trình thực hiện.
1. Đảm bảo 100% các sở, ngành, đoàn thể, địa phương đều tổ chức phổ biến, thông tin rộng rãi các văn bản quy phạm pháp luật trước và sau khi được ban hành liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao với nội dung và hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật.
2. Phấn đấu 90% - 100% các chương trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc cho cán bộ, công chức, viên chức có nội dung phổ biến, cập nhật thông tin về chính sách pháp luật mới ban hành được tổ chức định kỳ hàng năm theo quy định của pháp luật.
3. Phấn đấu hàng năm có từ 80% trở lên báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giảng viên dạy môn pháp luật được cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu pháp luật, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cần thiết để tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật theo yêu cầu nhiệm vụ.
4. Phấn đấu 100% các nhà trường đều triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật theo chương trình giáo dục chính khóa và hoạt động ngoại khóa, có giáo viên, giảng viên dạy môn giáo dục công dân và môn pháp luật theo quy định.
5. Phấn đấu từ 70% - 90% đối tượng đặc thù được phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên biệt theo quy định của pháp luật.
6. Khuyến khích, huy động các tổ chức tư vấn pháp luật, tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu chuyên ngành luật thực hiện tư vấn, hướng dẫn, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật miễn phí cho Nhân dân; khuyến khích các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan báo chí xây dựng, duy trì chương trình, chuyên trang, chuyên mục về pháp luật; phấn đấu hầu hết các cơ quan, tổ chức, đơn vị đều lồng ghép, kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động chuyên môn, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành chính, điều tra, truy tố xét xử, thi hành án.
7. Đảm bảo triển khai sâu rộng, toàn diện, đồng bộ các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng và nhân rộng các mô hình, cách làm mới, hiệu quả, phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn và nhu cầu của Nhân dân, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.
1. Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Chương trình; xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện.
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Chương trình.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý III năm 2017
- Hình thức thực hiện: Hội nghị, Hội thảo, Tọa đàm, lồng ghép trong sinh hoạt ngày pháp luật, phát hành tài liệu
b) Ban hành Kế hoạch triển khai hoạt động Chương trình
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Kế hoạch hoạt động giai đoạn 2017-2021 hoàn thành trong tháng 8/2017; Kế hoạch hoạt động hàng năm hoàn thành trong tháng 1 của năm đó.
- Kết quả, sản phẩm: Kế hoạch hoạt động
2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Rà soát, nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, các văn bản hướng dẫn thi hành của trung ương, văn bản triển khai thực hiện của tỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
- Kết quả, sản phẩm: Văn bản góp ý
b) Góp ý, thẩm định các dự thảo Đề án, Kế hoạch thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị chủ trì các Đề án; cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý III năm 2017
- Kết quả, sản phẩm: Văn bản góp ý
3. Rà soát, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Định kỳ rà soát, củng cố, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý IV hàng năm
- Kết quả, sản phẩm: Quyết định công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật; Quyết định công nhận, cho thôi tuyên truyền viên pháp luật; văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, báo cáo kết quả hoạt động.
b) Định kỳ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật; biên soạn, cung cấp tài liệu cho đội ngũ người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
- Kết quả, sản phẩm: Hội nghị tập huấn, các lớp tập huấn, tài liệu nghiệp vụ.
4. Triển khai thực hiện các giải pháp đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
a) Tổ chức thực hiện Đề án “Đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021”; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về phổ biến, giáo dục pháp luật trên trang thông tin điện tử
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Sau khi Trung ương ban hành Đề án
- Kết quả, sản phẩm: Các chuyên trang, chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật trên Trang thông tin điện tử của tỉnh, của các ngành, địa phương
b) Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trên chuyên mục, chuyên trang điện tử về phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
- Kết quả, sản phẩm: Các tài liệu tuyên truyền; video, file ghi âm, tài liệu tình huống hỏi đáp pháp luật; cuộc thi tìm hiểu pháp luật, hội nghị trực tuyến.
5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật.
a) Rà soát, phân công, thống nhất giao nhiệm vụ cho cơ quan, đơn vị, cán bộ làm đầu mối tham mưu triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn; UBND các huyện, thành phố
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
- Kết quả, sản phẩm: Tổ chức pháp chế; bộ phận, cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện và Ban Thư ký
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thành phố
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
- Kết quả, sản phẩm: Quyết định kiện toàn Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật và Ban Thư ký; các chương trình, kế hoạch, văn bản hướng dẫn hoạt động của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật.
c) Tăng cường hợp tác quốc tế về phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là đối với nước bạn Lào; tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho người nước ngoài ở Việt Nam và cho người Việt Nam ở nước ngoài bằng hình thức phù hợp
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp: Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
- Kết quả, sản phẩm: Quy chế phối hợp; văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, tài liệu tuyên truyền bằng tiếng nước ngoài
d) Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, huy động mọi nguồn lực tham gia
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp: Hội Luật gia, Đoàn Luật sư, Trường Trung cấp Luật và các đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
- Kết quả, sản phẩm: Quy chế phối hợp; các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
6. Đổi mới hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; kết hợp chặt chẽ giữa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với công tác hòa giải ở cơ sở, công tác trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật, hoạt động sinh hoạt văn hóa văn nghệ, học tập tại cộng đồng, phát huy vai trò của loa truyền thanh ở cơ sở và các thiết chế thông tin các ở cơ sở, việc tổ chức theo dõi thi hành pháp luật; công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; ưu tiên triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng đặc thù.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị, tổ chức có liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
- Kết quả, sản phẩm: Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động; các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hình thức trên.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN
1. Phân công trách nhiệm
a) Đối với các Đề án ban hành theo Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Ban Dân tộc, Sở Ngoại vụ và Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án: “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo” đến năm 2021.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án: “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” đến năm 2021.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh xây dựng kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp ” đến năm 2021.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Hội Cựu chiến binh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh xây dựng kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật” đến năm 2021.
- Hội Luật gia tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý” đến năm 2021.
b) Đối với các Đề án ban hành theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Bình xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021”
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Công Thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật phục vụ hoạt động khởi nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế”
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2017 - 2021”.
c) Đối với các Đề án thuộc các Chương trình đặc thù khác
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Dân tộc, Thanh tra tỉnh chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc các chương trình đặc thù khác sau khi các cơ quan Trung ương ban hành theo Quyết định số 1892/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước ngành quản lý đất đai giai đoạn 2011 – 2020; Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
2. Thời gian, tiến độ thực hiện
a) Đối với các Đề án tại điểm a, Mục 1.IV của Kế hoạch
- Hoàn thành việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trước 15/9/2017.
- Từ tháng 9/2017 đến hết 2021: Triển khai các nội dung các Đề án.
- Quý IV năm 2019: Tổ chức sơ kết đánh giá và đề xuất các giải pháp để hoàn thành mục tiêu Kế hoạch đã đề ra.
- Quý IV năm 2021: Tổng kết việc thực hiện các Đề án và Kế hoạch này
b) Đối với các Đề án tại điểm b, c mục 1.IV của Kế hoạch
- Các cơ quan chủ trì Đề án tại điểm b mục 1.IV và các cơ quan được phân công tại điểm c mục 1.IV của Kế hoạch này căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành và thực tiễn địa phương chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trình UBND tỉnh ban hành ngay sau khi Đề án Trung ương được ban hành.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết theo tiến độ của từng Đề án sau khi được ban hành
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
1. Sở Tư pháp - Cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh và các Ban Chỉ đạo về Phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh
a) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các ngành, các cấp thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh; đề xuất các giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch.
b) Trực tiếp tổ chức thực hiện các hoạt động chung về phổ biến, giáo dục pháp luật.
c) Đôn đốc, phối hợp với các cơ quan chủ trì các Đề án xây dựng kế hoạch chi tiết, tổ chức thẩm định kế hoạch thực hiện các đề án trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt; phối hợp củng cố, kiện toàn, duy trì hoạt động và nâng cao chất lượng của báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh; thường xuyên tập huấn nghiệp vụ cho Tổ trưởng Tổ hòa giải.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tư pháp tham mưu cho UBND cấp huyện ban hành văn bản về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức triển khai tại địa bàn đạt hiệu quả;
đ) Duy trì, nâng cao chất lượng Bản tin Tư pháp, các chuyên mục về pháp luật; cung cấp thông tin pháp luật, biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ triển khai thực hiện các Đề án. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp và trường học.
e) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu giúp UBND tỉnh lập dự trù kinh phí thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật gửi Bộ Tư pháp theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp về kinh phí đối với các địa phương chưa tự chủ được ngân sách.
g) Giúp UBND tỉnh kiểm tra, sơ kết, tổng kết và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Sở Tài chính
a) Trên cơ sở dự toán kinh phí của các đơn vị, tiến hành thẩm định và lập dự toán, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kinh phí chi thực hiện Kế hoạch ở cấp tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu giúp UBND tỉnh lập dự trù kinh phí thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật gửi Bộ Tư pháp theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp về kinh phí đối với các địa phương chưa tự chủ được ngân sách.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan tài chính cấp dưới giúp UBND cùng cấp cân đối ngân sách bảo đảm kinh phí cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hoạt động hoà giải ở cơ sở.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Căn cứ Kế hoạch này và chức năng nhiệm vụ cụ thể của đơn vị mình xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả; bố trí cán bộ và kinh phí để thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đạt kết quả; chịu trách nhiệm chính trong việc phổ biến và thực hiện các văn bản pháp luật do bộ, ngành dọc ở Trung ương ban hành, các văn bản pháp luật chuyên ngành hoặc chủ trì dự thảo trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; chủ động phối hợp với Sở Tư pháp, các ban, ngành liên quan tổ chức triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ và Nhân dân.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia triển khai các nội dung của Kế hoạch và các Đề án của Kế hoạch trong tổ chức mình; chủ trì, phối hợp với sở, ngành, đoàn thể xây dựng, triển khai thực hiện các Đề án chi tiết của Kế hoạch.
5. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Tăng cường thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân thông qua các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
a) Trên cơ sở Kế hoạch này và hướng dẫn của các sở, ngành, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp trên và tình hình thực tế tại địa phương chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, đảm bảo hoạt động hiệu quả tránh hình thức, lãng phí;
c) Bảo đảm kinh phí từ ngân sách để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch này với các kế hoạch, chương trình, dự án khác liên quan trên cùng địa bàn;
d) Thường xuyên củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp;
đ) Định kỳ hàng năm tiến hành sơ kết, đánh giá, báo cáo UBND cấp trên về kết quả thực hiện Kế hoạch. Thực hiện chế độ khen thưởng cho những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác này.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, UBND cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện khẩn trương, nghiêm túc; quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp, ĐT: 3843188) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc, thành phố Hà Nội đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000 Ban hành: 28/05/2020 | Cập nhật: 09/06/2020
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2019 về Danh mục quy hoạch đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ hết hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 26/08/2019 | Cập nhật: 27/08/2019
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan trong hệ thống chính trị đến năm 2030 Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 11/06/2019
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Chương trình cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, đặc biệt là thiên tai liên quan đến bão, nước dâng do bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn Ban hành: 07/06/2018 | Cập nhật: 12/06/2018
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/05/2018 | Cập nhật: 28/05/2018
Quyết định 1163/QĐ-BTP năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 24/07/2017 | Cập nhật: 28/07/2017
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2017 thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 25/07/2017
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 25/05/2017 | Cập nhật: 27/05/2017
Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang gắn với phát triển du lịch đến năm 2025 Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 09/12/2016
Quyết định 1892/QĐ-TTg năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp Nhà nước về xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin Ban hành: 03/10/2016 | Cập nhật: 07/10/2016
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 23/07/2016
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2015 về ký Thỏa thuận tài trợ Dự án “Nâng cao năng lực hoạch định chính sách tài chính có tính đến yếu tố bình đẳng giới” giữa Việt Nam và Ca-na-đa Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 1892/QĐ-TTg năm 2014 Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Đồng Nai trong mùa lũ hàng năm Ban hành: 20/10/2014 | Cập nhật: 25/10/2014
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2014 giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 1163/QĐ-BTP năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Bồi thường nhà nước Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 31/05/2014
Thông tư liên tịch 14/2014/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 12/02/2014
Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 Ban hành: 04/12/2013 | Cập nhật: 05/12/2013
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Kiên Giang Ban hành: 23/05/2013 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2013 nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo Ban hành: 08/05/2013 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 1892/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước ngành Quản lý đất đai giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 14/12/2012 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2012 thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 14/06/2012
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngân hàng Phát triển Việt Nam Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 10/01/2011
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2009 về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 25/12/2009
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 10/06/2008
Quyết định 1892/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho ông Hồ Ngọc Khiêm, Giám đốc Công ty Tư vấn và Đầu tư dịch vụ tài chính (V.IBC) Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 14/01/2008