Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Kế hoạch 155-KH/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp
Số hiệu: 141/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi Người ký: Trần Ngọc Căng
Ngày ban hành: 28/12/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Lao động, Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 141/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 12 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 155-KH/TU NGÀY 17/9/2018 CỦA TỈNH ỦY QUẢNG NGÃI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27-NQ/TW NGÀY 21/5/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

Căn cứ Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 27-NQ/TW), Kế hoạch số 155-KH/TU ngày 17/9/2018 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 155-KH/TU ngày 17/9/2018); UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết số 27-NQ/TW và Kế hoạch số 155-KH/TU ngày 17/9/2018 đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động trong doanh nghiệp về quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.

- Cụ thể hóa một số chủ trương, chính sách lớn trong Nghị quyết số 27-NQ/TW, Kế hoạch số 155-KH/TU ngày 17/9/2018 thành những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của các cấp, các cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện.

- Thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW gắn với triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Yêu cầu

- Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức quán triệt đầy đủ nội dung của Nghị quyết số 27-NQ/TW, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, giải pháp của cấp, ngành mình để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TW.

- Bám sát Nghị quyết số 27-NQ/TW của Trung ương và các chủ trương, đường lối, nguyên tắc của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong quá trình tổ chức thực hiện.

- Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, thống nhất của Tỉnh ủy, đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động của từng cấp, từng ngành, từng địa phương; xác định rõ trách nhiệm của tập thể và cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện.

B. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Sắp xếp lại tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII gắn với vị trí việc làm để thực hiện trả lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo.

- Cơ quan chỉ đạo: Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cơ quan tham mưu: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2. Thực hiện chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong doanh nghiệp.

- Cơ quan chỉ đạo: Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cơ quan tham mưu: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố (đối với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với người lao động trong doanh nghiệp).

- Thời gian thực hiện: Sau khi quy định của Chính phủ và hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương.

3. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp tài chính, ngân sách để tạo nguồn lực cho cải cách chính sách tiền lương

a) Thực hiện có hiệu quả nội dung các chương trình, kế hoạch của Tỉnh ủy, ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện các Nghị quyết của Trung ương về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; về phát triển kinh tế tư nhân; về đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; Nghị quyết của Bộ Chính trị về cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công nhằm phát triển nguồn thu bền vững.

- Cơ quan chỉ đạo: Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cơ quan tham mưu: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

b) Thực hiện hiệu quả cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo hướng bảo đảm tổng nguồn thu và cơ cấu thu bền vững. Quản lý thu, tạo chuyển biến căn bản trong việc chống thất thu, xử lý và ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế. Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản. Quyết liệt thu hồi tài sản trong các vụ án tham nhũng, kinh tế.

- Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cơ quan tham mưu: Sở Tài chính, Sở Công Thương, Thanh Tra tỉnh, Cục Thuế tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

c) Quản lý, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước, thực hiện việc tiết kiệm chi.

- Hằng năm, dành khoảng 50% tăng thu dự toán và 70% tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương, khoảng 40% tăng thu ngân sách Trung ương cho cải cách chính sách tiền lương.

- Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước; tiếp tục thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm hằng năm cho đến khi thực hiện khoán quỹ tiền lương trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền giao.

- Thực hiện các quy định về bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước như: Tiền bồi dưỡng họp; tiền bồi dưỡng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án; hội thảo... Thực hiện khoán quỹ lương gắn với mục tiêu tinh giản biên chế cho các cơ quan, đơn vị. Mở rộng cơ chế khoán kinh phí gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ. Không gắn mức lương của cán bộ, công chức, viên chức với việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chính sách, chế độ không có tính chất lương. Thực hiện quy định khoán các chế độ ngoài lương (xe ô tô, điện thoại).

- Cơ quan chỉ đạo: Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cơ quan tham mưu: Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị, địa phương.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

d) Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi từ phí sang thực hiện giá dịch vụ sự nghiệp công, từng bước tính đúng, tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách. Đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy.

Đơn vị sự nghiệp công lập đã tự chủ tài chính phải tự bảo đảm nguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền lương. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi thường xuyên, tiếp tục sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ (riêng ngành Y tế sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ các chi phí đã kết cấu vào giá dịch vụ), tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao để bảo đảm nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương.

Đơn vị sự nghiệp công lập không có nguồn thu do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên, thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao để thực hiện cải cách chính sách tiền lương.

- Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cơ quan tham mưu: Sở Tài chính, các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

4. Thực hiện có hiệu quả các kế hoạch của Tỉnh ủy thực hiện các Nghị quyết Trung ương 6 khoá XII và các đề án đổi mới, cải cách trong các ngành, lĩnh vực có liên quan, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập. Gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc sắp xếp tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế người hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tạo nguồn thu bền vững cho cải cách chính sách tiền lương.

- Cơ quan chỉ đạo: Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ Kế hoạch 82 và Kế hoạch 83 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch 125 và Kế hoạch 126 của Tỉnh ủy.

5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

a) Đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự chủ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, kỷ luật, trả lương và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong doanh nghiệp để nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.

Xây dựng cơ sở dữ liệu về đối tượng và tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm liên thông, tích hợp với các cơ sở dữ liệu quốc gia.

- Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Cơ quan tham mưu: Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019.

b) Làm tốt công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính các cấp trong quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, tránh chồng chéo, lãng phí. Quy định rõ quyền hạn gắn với trách nhiệm người đứng đầu các sở, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị. Tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, đơn vị liên quan.

- Cơ quan tham mưu: Sở Tài chính, Sở Nội vụ.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách tiền lương theo quy định của pháp luật trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp cố tình né tránh, thực hiện không nghiêm túc hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao trong thực hiện cải cách chính sách tiền lương gắn với cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và vi phạm quy định của pháp luật về tiền lương.

- Cơ quan chỉ đạo: Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cơ quan tham mưu, thực hiện: Các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh Xã hội và các cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung trong Kế hoạch này; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện bảo đảm đạt kết quả.

2. Các sở, ban, ngành, các địa phương theo chức năng, nhiệm vụ triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, chỉ đạo những vấn đề phát sinh ngoài Kế hoạch này./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp trực UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP (NC),
TH, KT, CBTH;
- Lưu VT, NC, V
i1076.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Căng

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.