Kế hoạch 126/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Số hiệu: | 126/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hải Phòng | Người ký: | Lê Khắc Nam |
Ngày ban hành: | 24/04/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 126/KH-UBND |
Hải Phòng, ngày 24 tháng 4 năm 2019 |
Căn cứ Quyết định số 522/QĐ-TTG ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”; Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn thành phố Hải Phòng như sau:
1. Mục tiêu chung
Xác định các nhiệm vụ, giải pháp và xây dựng nội dung, lộ trình tổ chức thực hiện các hoạt động của Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 522/QĐ-TTG ngày 14/5/2018 nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu:
- Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
- Tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và thành phố, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2020
- 55% số lượng các trường trung học cơ sở, 60% số lượng các trường trung học phổ thông có chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương.
- 55% số lượng các trường trung học cơ sở, 60% số lượng các trường trung học phổ thông có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đạt mức 30% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên vừa đào tạo chương trình trung cấp nghề vừa học văn hóa chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học phổ thông.
- Đạt mức 40% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng.
b) Mục tiêu đến năm 2025
- 100% trường trung học cơ sở và trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố có Chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương.
- 100% trường trung học cơ sở và trường trung học phổ thông có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đạt mức 40% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên vừa đào tạo chương trình trung cấp nghề vừa học văn hóa chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông.
- Đạt mức 45% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng.
1. Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông
a) Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các cơ sở giáo dục phổ thông, cha mẹ học sinh, học sinh và toàn thể xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
b) Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện đưa nội dung, nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông vào chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng cơ quan, đơn vị và địa phương.
c) Xây dựng trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông; hình thành cơ sở dữ liệu về nghề nghiệp, thị trường lao động và thông tin, dữ liệu liên quan đến ngành, nghề; mô tả ngành, nghề và thông tin tuyển dụng, sử dụng lao động của từng ngành, nghề; kết nối giữa các trường phổ thông với cơ quan dự báo nhu cầu nhân lực, hội nghề nghiệp, hội doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp.
d) Đẩy mạnh và tăng cường phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh phổ thông như: Ngày hội tư vấn, hướng nghiệp; thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp; các hoạt động giao lưu của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục với các nhà khoa học, nhà quản lý, doanh nhân.
2. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông
a) Đổi mới nội dung giáo dục hướng nghiệp thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường:
- Đối với Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành: Đổi mới nội dung dạy học trong Chương trình theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; bổ sung, cập nhật các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với thực tiễn.
- Đối với Chương trình giáo dục phổ thông mới: Chú trọng đưa nội dung giáo dục hướng nghiệp tích hợp trong Chương trình các môn học và hoạt động giáo dục theo định hướng giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán (giáo dục STEM) trong Chương trình phù hợp với xu hướng phát triển ngành nghề của quốc gia, đáp ứng thị trường lao động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
b) Đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với lứa tuổi học sinh; cung cấp kịp thời thông tin về cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chính sách đối với người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp, chính sách ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp, cơ hội khởi nghiệp, tìm kiếm việc làm, xu hướng thị trường lao động và nhu cầu sử dụng của thị trường lao động.
c) Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở giáo dục phổ thông, các cơ quan quản lý giáo dục với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp và học sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
d) Xây dựng mô hình thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông tại một số quận, huyện, cơ sở giáo dục, trong đó áp dụng phương thức hướng nghiệp tiên tiến, có sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nghiệp.
đ) Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời về nhu cầu lao động, thị trường lao động của thành phố và trong cả nước cho các cơ sở giáo dục.
e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc trao đổi kinh nghiệm giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh phổ thông, về nhu cầu lao động, thị trường lao động.
3. Phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường trung học
a) Triển khai các tài liệu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp theo từng cấp học.
b) Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp về kiến thức, kỹ năng tư vấn, phương pháp tư vấn hiện đại với sự trợ giúp của công nghệ thông tin.
c) Thu hút các nhà khoa học, các nhà quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nhân,... tham gia làm công tác tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông
a) Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM tại một số cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố.
b) Hỗ trợ Trung tâm Giáo dục thường xuyên Hải Phòng, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên quận, huyện tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề.
5. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông
a) Triển khai thực hiện tiêu chí đánh giá việc thực hiện giáo dục hướng nghiệp trong cơ sở giáo dục phổ thông; tiêu chuẩn lựa chọn đối với người làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong trường phổ thông.
b) Triển khai thực hiện tiêu chuẩn, tiêu chí kỹ thuật về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện các cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học liên thông giữa các trình độ đào tạo, lên các cấp học cao hơn; các cơ chế chính sách đối với học sinh đi học nghề, hỗ trợ kinh phí cho học sinh vùng hải đảo, học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách, học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
6. Huy động nguồn lực xã hội trong và ngoài nước tham gia giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông
a) Tăng cường sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp tham gia giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
b) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ sở giáo dục phổ thông với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm khai thác, sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
c) Khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, trong và ngoài nước đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
7. Tăng cường quản lý đối với giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông
a) Xây dựng và khai thác hiệu quả chuyên trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên hệ thống thông tin quản lý của ngành giáo dục và đào tạo.
b) Hình thành bộ phận kiêm nhiệm quản lý, theo dõi về giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh tại các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục phổ thông.
c) Thường xuyên theo dõi, đánh giá chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên địa bàn thành phố.
III. KINH PHÍ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
a) Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn thu hợp pháp của các cơ sở giáo dục; nguồn kinh phí huy động tài trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn xã hội khác.
b) Căn cứ nội dung Kế hoạch, nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, đơn vị có liên quan chủ động lập dự toán thực hiện kế hoạch hằng năm và tổng hợp vào dự toán ngân sách chung của cơ quan, đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
c) Nội dung chi cho các hoạt động
- Mua, biên soạn tài liệu tham khảo, tài liệu tập huấn phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh và tập huấn giáo viên.
- Xây dựng trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên hệ thống thông tin quản lý của ngành giáo dục và đào tạo và của thành phố.
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; tập huấn giáo viên về dạy học tích hợp giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM.
- Mua thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM cho một số trường trung học, Trung tâm Giáo dục thường xuyên Hải Phòng, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp quận, huyện được lựa chọn thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
- Thực hiện những hoạt động khác theo nhiệm vụ của kế hoạch phù hợp quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
2. Lộ trình thực hiện
a) Từ năm 2019 đến năm 2020
- Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch giai đoạn 2019 - 2020.
- Tiếp tục bổ sung, cập nhật nội dung giáo dục hướng nghiệp trong Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; triển khai thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp trong Chương trình giáo dục phổ thông mới.
- Triển khai thực hiện tiêu chuẩn, tiêu chí kỹ thuật về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học liên thông giữa các trình độ đào tạo, lên các cấp học cao hơn; các cơ chế chính sách khuyến khích học sinh đi học nghề; hỗ trợ kinh phí cho học sinh vùng hải đảo, học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách và những cơ sở đào tạo học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục vào học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Cử cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong trường phổ thông tham gia đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng chuyên trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp, phân luồng trong giáo dục phổ thông.
- Bổ sung thiết bị dạy học cho một số cơ sở giáo dục được lựa chọn thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2019-2020 và triển khai giai đoạn tiếp theo.
b) Từ năm 2020 đến năm 2025
- Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất tại một số cơ sở giáo dục triển khai thí điểm và tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm thực hiện giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng trong trường phổ thông.
- Duy trì và hoàn thiện các nội dung đã triển khai giai đoạn 2019 - 2020.
- Bổ sung, điều chỉnh một số hoạt động (nếu cần thiết) phù hợp với yêu cầu chung, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.
- Tổng kết Kế hoạch vào cuối năm 2025.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông.
- Hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ, theo dõi tiến độ thực hiện; kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết.
- Tập trung quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cấp trung học, bảo đảm đạt chuẩn về trình độ đào tạo và đạt chuẩn nghề nghiệp theo quy định; sử dụng, khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo và công tác tư vấn, định hướng phân luồng học sinh. Xây dựng trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên hệ thống thông tin quản lý của ngành.
- Triển khai thực hiện các cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học liên thông giữa các trình độ đào tạo, lên các cấp học cao hơn.
- Chỉ đạo Trung tâm Giáo dục thường xuyên Hải Phòng, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên quận, huyện phối hợp với các trường cao đẳng, trung cấp nghề vừa dạy văn hóa vừa dạy nghề theo chuẩn khu vực ASEAN và chuẩn Châu Âu để sau khi học sinh tốt nghiệp vừa có tay nghề cao, vừa có văn hóa và có việc làm ngay.
- Đề xuất biểu dương, khen thưởng các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân khác tham gia tích cực, hiệu quả vào công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý; triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, trung học cơ sở có hộ khẩu thường trú tại Hải Phòng học hệ chính quy trình độ cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo của thành phố .
- Cung cấp thông tin về năng lực đào tạo, thông tin tuyển sinh của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tỷ lệ học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp có việc làm; thông tin về nhu cầu việc làm, thị trường lao động theo định kỳ (hàng quý, 6 tháng, hàng năm).
- Theo phân cấp quản lý, chỉ đạo cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố phối hợp với ngành giáo dục đào tạo triển khai các hoạt động giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh trung học.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan liên quan tổng hợp, cân đối, bố trí các nguồn vốn đầu tư công để triển khai Kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan cân đối, bố trí kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Hướng dẫn các đơn vị có liên quan sử dụng kinh phí và thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan trong quản lý biên chế ngành giáo dục đào tạo và cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố.
6. Sở Công Thương
Khuyến khích, hướng dẫn các hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp phối hợp với ngành giáo dục đào tạo, các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố trong việc xây dựng nội dung, tài liệu giáo dục hướng nghiệp; hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và tổ chức các hoạt động tư vấn định hướng nghề nghiệp, giáo dục hướng nghiệp cho học sinh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí của thành phố, Cổng thông tin điện tử thành phố tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội xây dựng các chuyên mục tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên sóng Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng.
9. Thành đoàn Hải Phòng
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các phong trào thi đua, các cuộc vận động của tổ chức Đoàn, Hội, Đội liên quan đến hướng nghiệp cho học sinh.
10. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết.
- Thực hiện các quy định về sử dụng ngân sách chi cho giáo dục đào tạo trong đó có phần dành cho thực hiện Kế hoạch; bảo đảm các điều kiện về tổ chức, nhân sự cho các cơ sở giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực hỗ trợ cho giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.
- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với ngành giáo dục đào tạo cùng cấp thực hiện tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên địa bàn.
- Chỉ đạo các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên tiếp tục dạy bổ túc văn hóa trung học cơ sở, trung học phổ thông gắn với dạy nghề phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội, với thị trường lao động và việc làm; trong đó đặc biệt ưu tiên đến đối tượng từ 15-18 tuổi đã hoàn thành chương trình trung học cơ sở, góp phần thực hiện công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Xây dựng cơ chế phối hợp với đơn vị sử dụng lao động trong và ngoài thành phố, Trung tâm giới thiệu việc làm của thành phố để tổ chức đào tạo và cung ứng lao động sau đào tạo nhằm tạo động lực thu hút học sinh tích cực tham gia học nghề.
- Biểu dương, khen thưởng các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân khác tham gia tích cực, hiệu quả vào công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
11. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố
- Căn cứ kế hoạch phát triển nhà trường, kế hoạch dạy nghề hằng năm được phê duyệt và quy mô, ngành nghề đào tạo đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động, chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức tuyển sinh đào tạo; tổ chức tìm hiểu thị trường lao động, nghiên cứu các lĩnh vực, ngành nghề có nhu cầu cao về nhân lực trong tương lai để tập trung đào tạo những ngành nghề đáp ứng nhu cầu của thị trường; chú trọng chỉ tiêu đào tạo cho đối tượng học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở và tốt nghiệp trung học phổ thông góp phần thực hiện công tác phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.
- Tiếp tục tập trung đào tạo nguồn nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có năng lực thích ứng với thị trường lao động của thành phố và toàn quốc.
- Xây dựng chương trình đào tạo theo chuẩn ASEAN và chuẩn Châu Âu để đào tạo nghề cho học sinh và vừa học nghề, vừa học văn hóa.
- Chủ động thực hiện các giải pháp, tăng cường phối hợp với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong hoạt động dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề, gắn dạy nghề với việc làm và thị trường lao động. Cam kết chất lượng đầu ra đối với các chương trình đào tạo.
Định kỳ hằng năm, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 25 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các sở, ngành, địa phương, các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc, khó khăn, đề nghị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Long An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 16/04/2020 | Cập nhật: 17/04/2020
Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” Ban hành: 14/05/2018 | Cập nhật: 18/05/2018
Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2012 thay đổi thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước Dự án thủy điện Sơn La - Lai Châu Ban hành: 03/05/2012 | Cập nhật: 04/05/2012
Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2006 miễn thu tiền sử dụng, thuê đất đối với đất dùng làm trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội Ban hành: 07/04/2006 | Cập nhật: 13/12/2012