Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án "Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số" năm 2014
Số hiệu: 123/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế Người ký: Ngô Hòa
Ngày ban hành: 16/12/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 123/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 16 tháng 12 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI DÂN NÔNG THÔN VÀ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ" NĂM 2014

Căn cứ Quyết định số 554/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2009-2012";

Căn cứ Công văn số 1276/BNN-PC ngày 10/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành hướng dẫn thực hiện Đề án "Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2009 đến năm 2012" giai đoạn 2;

Căn cứ Chỉ thị số 1497/CT-BNN-PC ngày 06/5/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường triển khai thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2013-2016;

UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số" năm 2014 với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Bồi dưỡng kiến thức pháp luật về nông nghiệp và nông thôn cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần từng bước nâng cao nhận thức về pháp luật, góp phần phục vụ đời sống lao động, sản xuất kinh doanh của người dân và làm giảm các vi phạm pháp luật trong nhân dân.

- Trang bị và nâng cao kiến thức pháp luật về nông nghiệp, nông thôn cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị có liên quan đến người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số nhằm phục vụ nhân dân tốt hơn.

2. Yêu cầu

- Nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật phải bảo đảm tính thiết thực, gắn với đời sống xã hội thường ngày của người dân nông thôn và đồng bào dân tộc, có ý nghĩa thiết thực phục vụ cho đời sống lao động, sản xuất của người dân.

- Triển khai các hình thức tuyên truyền, phổ biến đơn giản, dễ hiểu, có hiệu quả cao và tạo ra phong trào tìm hiểu, học tập pháp luật tại địa phương.

II. MỤC TIÊU

Năm 2014, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số phấn đấu đạt được kết quả sau:

- Từ 90% trở lên các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế triển khai được phong trào học tập tìm hiểu pháp luật thông qua các hình thức như: lớp tập huấn, tuyên truyền nhiều đối tượng; sinh hoạt Hội nông dân, sinh hoạt CLB phụ nữ; sinh hoạt cộng đồng thôn bản;

- Từ 50% trở lên cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị có liên quan đến người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số được tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của mình.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nội dung

- Củng cố, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số, bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn về pháp luật để theo dõi, thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

- Lựa chọn các nội dung pháp luật để biên soạn mới hoặc chỉnh lý, hoàn thiện các tài liệu pháp luật phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các đối tượng: Cán bộ quản lý công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số; những người trực tiếp làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tổ chức phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số thông qua các hình thức: lớp tuyên truyền, phổ biến phù hợp với các đối tượng, sinh hoạt Hội nông dân, sinh hoạt CLB phụ nữ, sinh hoạt cộng đồng dân cư thôn bản.

- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch vào tháng 12/2014.

2. Giải pháp thực hiện

a) Các giải pháp về chuyên môn, phương pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật

Tiến hành nâng cao kiến thức và kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số, ưu tiên đối tượng là các báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở.

Sử dụng các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn và chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Mở các lớp tập huấn, hội thảo, tuyên truyền miệng và cung cấp tài liệu.

- Tuyên truyền qua mạng lưới thông tin cơ sở, truyền thanh và mạng Internet.

- Sinh hoạt chuyên đề của Hội Nông dân cơ sở.

- Sinh hoạt câu lạc bộ phụ nữ, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý và chính sách về phụ nữ, hoạt động hòa giải ở cơ sở.

- Sinh hoạt cộng đồng dân cư thôn bản, hỗ trợ nâng cao kiến thức cho già làng trưởng bản.

- Thực hiện việc lồng ghép tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số qua nhiều hình thức, hoạt động và nguồn kinh phí của các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ.

b) Đầu tư kinh phí và cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện Kế hoạch

- Đảm bảo đủ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số năm 2014;

- Huy động và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện của các đơn vị thực hiện và các địa phương một cách tiết kiệm, hiệu quả, phục vụ kịp thời hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật theo kế hoạch đề ra.

- Huy động sự tham gia, đóng góp tự nguyện của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

- Lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với thực hiện các hình thức, hoạt động và nguồn kinh phí của các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ.

c) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng kết việc tổ chức thực hiện Kế hoạch

Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện. Các đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch trong phạm vi được phân công.

Các đơn vị được giao thực hiện Kế hoạch có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch trong phạm vi được phân công cho Sở Nông nghiệp và PTNT; tổng kết việc thực hiện Kế hoạch trong phạm vi được phân công.

Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch. Tổng kết việc thực hiện vào tháng 12/2014.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Tổ chức điều hành Đề án

- Ban điều hành Đề án cấp tỉnh do UBND tỉnh ra quyết định thành lập do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban; Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT làm Phó Trưởng ban; đại diện lãnh đạo các đơn vị Sở Tư pháp, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Ban Dân tộc tỉnh… làm thành viên.

- Tổ thư ký giúp việc Ban điều hành Đề án do Phó Trưởng ban quyết định thành lập và phân công nhiệm vụ.

2. Phân công trách nhiệm

a) Sở Nông nghiệp và PTNT

Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan chủ trì Đề án có trách nhiệm sau:

- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị triển khai Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh, xây dựng Kế hoạch và dự toán kinh phí chung, phê duyệt dự toán chi tiết cho các đơn vị thực hiện, kiểm tra, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện cho Ban Điều hành của tỉnh.

- Trực tiếp thực hiện các hoạt động theo Hợp phần 1: "Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp và PTNT cho người dân nông thôn".

Nhiệm vụ cụ thể của Hợp phần thực hiện theo Quyết định số 554/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người nông dân và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2009 đến năm 2012.

- Tham gia, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch.

- Tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh và Sở Tư pháp.

b) Ban Dân tộc tỉnh

- Trực tiếp thực hiện các hoạt động theo Hợp phần 2: "Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số".

Nhiệm vụ cụ thể của Hợp phần thực hiện theo Quyết định số 554/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2009 đến năm 2012.

- Tham gia, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch.

- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch về Sở Nông nghiệp và PTNT.

c) Hội Nông dân tỉnh

- Trực tiếp thực hiện các hoạt động theo Hợp phần 3: "Huy động sự tham gia của nông dân trong công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động chấp hành pháp luật ở nông thôn".

Nhiệm vụ cụ thể của Hợp phần thực hiện theo Quyết định số 554/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2009 đến năm 2012.

- Tham gia, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch.

- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch về Sở Nông nghiệp và PTNT.

d) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

- Trực tiếp thực hiện các hoạt động theo Hợp phần 4: "Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho phụ nữ nông dân, phụ nữ dân tộc thiểu số".

Nhiệm vụ cụ thể của Hợp phần thực hiện theo Quyết định số 554/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2009 đến năm 2012.

- Tham gia, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch.

- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch về Sở Nông nghiệp và PTNT.

đ) Sở Tư pháp

- Hướng dẫn các đơn vị về mặt chuyên môn nghiệp vụ, triển khai thực hiện Kế hoạch, hỗ trợ nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên và công tác biên soạn tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch của các cơ quan, đơn vị.

e) Sở Tài chính

- Bố trí nguồn kinh phí đảm bảo việc thực hiện Kế hoạch cho các đơn vị trong năm 2014.

- Hướng dẫn công tác lập dự toán, thu chi, quyết toán kinh phí thực hiện và kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch của các đơn vị.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Đề án thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bố trí.

2. Kinh phí thực hiện Đề án cấp tỉnh được bố trí từ ngân sách của tỉnh cho công tác này trong năm 2014.

3. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm lập kế hoạch kinh phí chi tiết gửi Sở Tài chính để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh phê duyệt.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh, kiến nghị về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để được hướng dẫn giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCTTT UBND tỉnh;
- Các cơ quan nêu tại Kế hoạch này;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP và CV: NN, TH;
- Lưu: VT, NVTP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Ngô Hòa