Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La
Số hiệu: | 117/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Cầm Ngọc Minh |
Ngày ban hành: | 26/06/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/KH-UBND |
Sơn La, ngày 26 tháng 06 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 24/CT-TTG NGÀY 02/8/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG DỊCH VỤ XÃ HỘI ĐÔ THỊ ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 02/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc về việc tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị đảm bảo an sinh xã hội.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 02/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ, như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện có hiệu quả, trọng tâm, trọng điểm các yêu cầu, nhiệm vụ theo nội dung Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 02/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ; cụ thể hóa các giải pháp tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đảm bảo an sinh xã hội;
- Đảm bảo nguyên tắc đa dạng có tính chia sẻ giữa Nhà nước và xã hội; khuyến khích được các thành phần kinh tế tham gia; tạo sự liên kết giữa các quy hoạch, chiến lược, chương trình phát triển từng lĩnh vực dịch vụ; xây dựng một số chỉ tiêu dịch vụ đô thị;
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa về đầu tư xây dựng các dự án, công trình phát triển hệ thống dịch vụ đô thị mang tính hệ thống, bền vững; đảm bảo chất lượng và tiết kiệm nguồn lực tài nguyên.
- Huy động lồng ghép các nguồn lực xã hội (cả Nhà nước và ngoài nhà nước) để tập trung cho phát triển hệ thống dịch vụ xã hội gắn với thực hiện các chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo sự phối hợp giữa các cấp các ngành, các địa phương, rõ nhiệm vụ, giải pháp thực hiện, rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, địa phương nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác lập, quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình phát triển đô thị giai đoạn 2017-2020. Trong đó: Có sự lồng ghép chặt chẽ các mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống dịch vụ xã hội cụ thể cùng nguồn lực thực hiện, làm cơ sở để lập kế hoạch đầu tư các công trình hạ tầng xã hội đồng bộ theo đúng tiến độ; Đảm bảo sử dụng đúng và có hiệu quả nguồn lực cho phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị phục vụ an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh; Xây dựng các chỉ tiêu cần đạt được về dịch vụ xã hội đô thị đảm bảo an sinh xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và 05 năm của địa phương để triển khai, thực hiện; Bố trí quỹ đất cho phát triển hạ tầng xã hội phù hợp với mục tiêu phát triển của từng giai đoạn theo quy hoạch đô thị, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, giám sát trách nhiệm của các chủ đầu tư phát triển đô thị trong việc đầu tư xây dựng công trình và cung cấp dịch vụ cho người dân; Các sở, ngành và đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ để tham gia xây dựng các chính sách về phát triển dịch vụ xã hội đô thị.
II. NHIỆM VỤ
1. Nhiệm vụ chung
Xác định Hệ thống dịch vụ xã hội đô thị là một nội dung của Chương trình phát triển đô thị tỉnh Sơn La, tập trung giải quyết 02 nhóm chương trình lớn: Nhóm xây dựng chương trình kết cấu hạ tầng khung và nhóm chương trình xây dựng mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La, cụ thể:
1.1. Nhóm xây dựng kết cấu hạ tầng khung: Tập trung đề xuất các chương trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật diện rộng kết nối các đô thị trong tỉnh (giao thông, cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, chất thải rắn...); các chương trình xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội diện rộng thuộc quản lý của Trung ương hoặc phục vụ cấp vùng, cấp quốc gia sẽ được xác định trong nhóm chương trình mạng lưới đô thị.
1.2. Nhóm chương trình xây dựng mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La: (1) Lập quy hoạch hoặc đề án; (2) Các chương trình phục vụ nâng loại đô thị; (3) Các chương trình xây dựng đô thị theo quy hoạch.
Các chương trình phục vụ nâng loại đô thị đề xuất được danh mục các dự án ưu tiên đầu tư theo giai đoạn đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua nhằm đạt chuẩn nâng loại đô thị theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.
Các Chương trình xây dựng đô thị theo quy hoạch đề xuất được danh mục các dự án đầu tư xây dựng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương phù hợp với Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020, Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2010-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2165/QĐ-UBND ngày 26/9/2011, Kế hoạch của UBND tỉnh về nâng cấp một số đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020.
2. Nhiệm vụ cụ thể
Nhiệm vụ cần thực hiện đối với các đô thị trong giai đoạn 2017-2020:
2.1. Ưu tiên phát triển đô thị tại các vùng kinh tế trọng điểm, khu kinh tế tổng hợp đóng vai trò chủ đạo thúc đẩy phát triển các vùng đô thị trong tỉnh (dọc Quốc lộ 6). Đầu tư các dự án để phát triển đô thị nhằm phân loại, nâng loại đô thị theo Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 04/4/2017 của Tỉnh ủy và Kế hoạch nâng cấp các đô thị trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 được UBND tỉnh ban hành: Thành phố Sơn La đạt đô thị loại II vào 07/5/2019, thị trấn Hát Lót là đô thị loại IV, Trung tâm hành chính chính trị huyện Quỳnh Nhai là đô thị loại V vào năm 2018 và các đô thị từ loại V lên đô thị loại IV vào năm 2020...
2.2. Củng cố, phát triển, giữ vững các chỉ tiêu đối với các đô thị hiện hữu, đầu tư xây dựng các đô thị hạt nhân của tỉnh và các vùng huyện nhằm đạt tiêu chí của các đô thị cần nâng loại theo Kế hoạch của UBND tỉnh về nâng cấp một số đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020; Phấn đấu đạt chỉ tiêu đất xây dựng đô thị: Đối với đô thị loại II-III: 100¸150 m2/người, đối với đô thị loại IV-V: 120 - 200 m2/người (đất xây dựng đô thị bao gồm đất xây dựng các công trình dân dụng, công cộng, đầu mối hạ tầng kỹ thuật, cây xanh công viên...).
2.3. Gắn nhiệm vụ phát triển dịch vụ xã hội đô thị vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 05 năm; ưu tiên các nguồn lực để phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị; tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội gắn với phát triển hạ tầng dịch vụ xã hội đô thị.
2.4. Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng của các đô thị phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương trên địa bàn tỉnh.
III. GIẢI PHÁP
1. Về nguồn vốn thực hiện
- Các dự án hạ tầng khung về cơ bản đã được bố trí nguồn vốn theo kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh đến năm 2020, các dự án hạ tầng khung đến năm 2020 là đề xuất căn cứ trên quy hoạch kinh tế xã hội toàn tỉnh và quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2010-2020;
- Đề xuất xã hội hóa hoặc các nguồn đầu tư để đầu tư xây dựng mạng lưới các đô thị, danh mục các loại hình có thể kêu gọi đầu tư xã hội hóa, hoặc kêu gọi nguồn vốn đầu tư khác gồm: Y tế, giáo dục, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật gắn liền với các dự án bất động sản.
2. Về các dự án ưu tiên đầu tư
- Ưu tiên đầu tư các dự án để phát triển đô thị nhằm nâng cấp các đô thị giai đoạn 2017-2020 theo kế hoạch được UBND tỉnh ban hành (hiện nay đang thực hiện theo Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 11/5/2017 về việc ban hành kế hoạch Thực hiện nâng cấp một số đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La đến 07/5/2019): thành phố Sơn La lên đô thị loại II, thị trấn Hát Lót lên đô thị loại IV, các đô thị từ loại V lên đô thị loại IV và một số đô thị đạt loại V vào năm 2020.
- Chương trình đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội (Y tế, văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao, thương mại...) tại các đô thị trung tâm, đô thị động lực chuyên ngành, đặc biệt tại các đô thị trong danh mục nâng loại đô thị;
- Chương trình xây dựng các trung tâm thương mại cấp tiểu vùng, hệ thống chợ đô thị, hệ thống chợ đầu mối về nông lâm hải sản trong vùng;
- Chương trình phòng chống hạn chế tác hại lũ lụt, thiên tai, biến đổi khí hậu;
- Chương trình tái định cư, ổn định dân cư các vùng có dự án đầu tư phát triển;
- Chương trình xây dựng nhà ở kiên cố cho dân vùng núi, vùng có nguy cơ sạt lở;
- Chương trình phát triển các Cụm công nghiệp trong tỉnh;
- Chương trình đầu tư phát triển du lịch;
- Chương trình đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề của tỉnh, hỗ trợ cho các vùng trong tỉnh, khu vực. Chú trọng xây dựng hệ thống giáo dục đào tạo chuyên nghiệp mang chức năng liên vùng;
- Chương trình nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa tỉnh Sơn La, xây dựng các thiết chế văn hóa;
- Chương trình bảo tồn hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái sông;
- Chương trình di chuyển các cơ sở sản xuất có khả năng gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư;
- Đầu tư các dự án xây dựng các khu xử lý rác thải sinh hoạt tại các huyện, thành phố;
- Xây dựng các chương trình quan trắc giám sát môi trường, đặc biệt ở các khu vực có nguy cơ phát thải chất nguy hại.
3. Các giải pháp khác
- Nâng cao năng lực quản lý và quy hoạch đô thị;
- Các chính sách về thị trường bất động sản;
- Tập trung tạo điều kiện cho các dự án nhóm lớn và chương trình lớn;
- Các chính sách về phát triển đô thị, thu hút vốn đầu tư xã hội hóa vào các lĩnh vực Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thương mại, Du lịch tạo nguồn thu từ đất và thị trường bất động sản.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị; Kế hoạch của UBND tỉnh về nâng cấp một số đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020; Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh; Quy hoạch chung các đô thị trên địa bàn và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để lập Chương trình phát triển đô thị, khu vực phát triển đô thị trên địa bàn do mình quản lý trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định. Chú ý lồng ghép các mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống dịch vụ xã hội vào Chương trình phát triển đô thị, khu vực phát triển đô thị, bao gồm: Nội dung đầu tư các công trình hạ tầng xã hội đồng bộ; giải pháp huy động, bố trí nguồn lực tổ chức thực hiện;
- Bố trí Quỹ đất cho phát triển hạ tầng xã hội phù hợp với mục tiêu phát triển của từng giai đoạn theo quy hoạch đô thị, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, giám sát trách nhiệm của các chủ đầu tư các dự án đầu tư phát triển đô thị trong việc đầu tư xây dựng công trình cũng như cung cấp dịch vụ cho người dân;
- Tăng cường công tác quản lý, đảm bảo sử dụng đúng và có hiệu quả nguồn lực cho phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị phục vụ an sinh xã hội trên địa bàn; đưa các chỉ tiêu cần đạt được về dịch vụ xã hội đô thị đảm bảo an sinh xã hội (về việc làm, thu nhập, giảm nghèo, trợ giúp xã hội những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, chỉ tiêu về giáo dục, y tế, cấp nước sinh hoạt...) vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm của địa phương để triển khai, thực hiện;
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện các chính sách về phát triển dịch vụ xã hội đô thị.
2. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương và các đơn vị liên quan tổ chức lập, thẩm định và trình phê duyệt các chương trình phát triển đô thị theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh;
- Trong quá trình lập, thẩm định các đồ án quy hoạch đô thị, các dự án xây dựng trong đô thị bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng hạ tầng xã hội phù hợp mục tiêu phát triển theo định hướng phát triển của từng đô thị;
- Hướng dẫn, triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương về phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị đảm bảo tiện ích và an sinh xã hội. Phối hợp nghiên cứu các chính sách pháp luật về đầu tư để hướng dẫn đơn giản hóa thủ tục đầu tư, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư kinh doanh cung cấp dịch vụ xã hội đô thị.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, ngành liên quan nghiên cứu cụ thể hóa và hoàn thiện chính sách pháp luật về đầu tư để đơn giản hóa thủ tục về đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư kinh doanh và cung cấp dịch vụ xã hội đô thị;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn vốn cho xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan hướng dẫn quản lý sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí từ ngân sách đầu tư cho lĩnh vực xã hội.
5. Sở Lao động -Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, ngành nghiên cứu xây dựng, cụ thể hóa và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, người có công với cách mạng trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội tại các đô thị.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, ngành có liên quan nghiên cứu xây dựng, cụ thể hóa hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các lĩnh vực dịch vụ xã hội đô thị.
7. Các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Theo chức năng, nhiệm vụ của ngành chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố Sơn La lập và tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tại các cấp theo thẩm quyền, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch và chương trình phát triển của từng đô thị;
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xã hội hóa và phát triển dịch vụ xã hội đô thị;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức của cán bộ và người dân về chủ trương của Đảng và Nhà nước về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đảm bảo an sinh xã hội.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành và các địa phương triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả về UBND tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) trước ngày 05 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc có văn bản báo cáo, đề xuất qua Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới Ban hành: 28/05/2020 | Cập nhật: 29/05/2020
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về đê điều Ban hành: 07/10/2019 | Cập nhật: 09/10/2019
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2018 về tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách bảo đảm trật tự, an toàn trong hoạt động vận tải đường bộ Ban hành: 23/08/2018 | Cập nhật: 23/08/2018
Chỉ thị 24/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017 Ban hành: 02/06/2017 | Cập nhật: 07/06/2017
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2016 về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội Ban hành: 02/08/2016 | Cập nhật: 04/08/2016
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2015 về Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường Ban hành: 01/09/2015 | Cập nhật: 01/09/2015
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2014 về tăng cường quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2013 tăng cường biện pháp quản lý đối với các loại xe 02 bánh chạy điện Ban hành: 08/11/2013 | Cập nhật: 12/11/2013
Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị Ban hành: 14/01/2013 | Cập nhật: 18/01/2013
Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" Ban hành: 17/09/2012 | Cập nhật: 20/09/2012