Kế hoạch 1140/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Số hiệu: | 1140/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Trần Thị Nga |
Ngày ban hành: | 31/05/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1140/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 31 tháng 05 năm 2016 |
Thực hiện Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 07/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức về công tác phòng, chống mại dâm của các cấp ủy và chính quyền địa phương các cấp theo quan điểm lấy phòng ngừa làm trọng tâm, chú trọng các giải pháp mang tính xã hội nhằm giảm tác hại do hoạt động mại dâm gây ra đối với đời sống xã hội.
- Huy động sự tham gia của các tổ chức cộng đồng và các thiết chế xã hội (gia đình, nhà trường...) vào công tác phòng ngừa mại dâm; Kiên quyết, triệt phá các tụ điểm, ổ nhóm tội phạm tổ chức hoạt động mại dâm công khai, thách thức dư luận, gây ra nhiều vấn đề phức tạp cho xã hội, sức khỏe cộng đồng, gây bức xúc dư luận.
- Ngăn chặn sự gia tăng tiến tới giảm thiểu tệ nạn mại dâm; giảm tác hại của tệ nạn mại dâm đối với đời sống cộng đồng và đối với chính người hoạt động mại dâm; hỗ trợ người hoạt động mại dâm hòa nhập cộng đồng trên cơ sở đảm bảo các quyền cơ bản, tạo điều kiện cho họ tiếp cận thông tin, nâng cao kiến thức, kỹ năng để họ được tiếp cận các dịch vụ tư vấn và chăm sóc sức khỏe sinh sản, cũng như các dịch vụ xã hội cơ bản khác, đặc biệt tạo cơ hội để tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống hòa nhập xã hội.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện công tác phòng, chống mại dâm phải theo quy định của pháp luật hiện hành, mại dâm là hành vi vi phạm pháp luật, tuy nhiên, xét về mặt xã hội, người bán dâm là nhóm người dễ bị tổn thương (bị ngược đãi, bạo lực, bị chà đạp nhân phẩm, bị bóc lột, lây nhiễm các bệnh xã hội, HIV/AIDS lây truyền qua đường tình dục, bị phân biệt đối xử, không tiếp cận được các dịch vụ y tế, xã hội), cần có chính sách và các chương trình can thiệp tích cực, phù hợp, đặc biệt là vấn đề giảm tác hại, phòng, chống bạo lực và hỗ trợ thay đổi công việc đối với người bán dâm.
- Thực hiện phối hợp liên ngành đồng bộ, hiệu quả, trong đó phân định rõ vai trò, trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và trách nhiệm của chính quyền các cấp; huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, các tổ chức quốc tế, tổ chức xã hội và người dân trong phòng, chống mại dâm; góp phần giảm thiểu các loại tội phạm liên quan đến tệ nạn mại dâm như các băng nhóm, tổ chức tội phạm mua bán ma túy, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, mua bán phụ nữ, trẻ em vì mục đích mại dâm.
1. Phạm vi
Các hoạt động được thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh, tập trung chủ yếu ở các khu vực đô thị, các xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn mại dâm và mua bán người.
2. Đối tượng
- Người bán dâm, nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm.
- Chủ các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện.
- Các gia đình có nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm.
- Các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
1. Mục tiêu chung
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác phòng, chống mại dâm; giảm thiếu tác hại của hoạt động mại dâm đối với đời sống xã hội; bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội của người bán dâm; giảm tội phạm liên quan đến mại dâm.
2. Mục tiêu cụ thể
- Từ năm 2016, thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên Báo Kon Tum, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh ít nhất một tháng một lần.
- Đến năm 2017, đạt 75% và năm 2020 đạt 100% số xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trong năm tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.
- Đến năm 2017: có 50% và năm 2020 đạt 100% các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch lồng ghép và tổ chức, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với các chương trình kinh tế - xã hội tại địa phương như chương trình giảm nghèo bền vững, dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm mua bán người.
- Đến năm 2020: 50% các huyện, thành phố triển khai thực hiện được các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm; Phấn đấu xây dựng 01 mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm.
- Phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm.
1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm
a) Tăng cường công tác truyền thông, phòng ngừa thông qua các hoạt động tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng, tập trung ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn, biên giới, các vùng có nhiều người di cư để hạn chế phát sinh mới số người tham gia mại dâm:
- Phổ biến bộ công cụ truyền thông, tài liệu tập huấn cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên (sách mỏng, tờ rơi, tranh áp phích, sổ tay cho tuyên truyền viên, lịch và các phóng sự, phim..) về phòng, chống mại dâm; hành vi tình dục lành mạnh, an toàn.
- Thực hiện truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng, ưu tiên triển khai tại các địa bàn trọng điểm.
- Tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác phòng, chống mại dâm và lực lượng báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên tại địa phương để thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng ngừa mại dâm.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền tại cộng đồng thông qua các buổi thảo luận nhóm, tư vấn hỗ trợ cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp; các hoạt động tuyên truyền mang tính tương tác cao tại các khu công nghiệp, trường học...; chú trọng nhóm có nguy cơ cao (học sinh, sinh viên, người lao động chưa có việc làm, nữ thanh, thiếu niên, người lao động nhập cư tại các khu, cụm công nghiệp,... đặc biệt là nhóm lao động di cư, tìm việc làm tại nơi khác) nhằm bảo đảm việc di cư lao động an toàn, phù hợp với khả năng, điều kiện của họ.
b) Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền thông phòng ngừa, phòng, chống mại dâm thông qua các phương tiện thông tin đại chúng:
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm.
- Xây dựng các chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng phát sóng, đưa tin về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện truyền thông đại chúng, báo chí, đài Phát thanh - Truyền hình cấp tỉnh và cấp huyện.
2. Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội tại địa bàn cơ sở
- Tổ chức rà soát, đánh giá về nhóm người có nguy cơ cao (thanh niên chưa có nghề nghiệp, chưa có việc làm....) và các chương trình an sinh xã hội, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương trình đến các nhóm đối tượng này.
- Xây dựng các hoạt động lồng ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, hỗ trợ vay vốn, chương trình giảm nghèo... nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc phù hợp.
- Xây dựng các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các Chương trình an sinh xã hội tại địa phương gắn với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
- Duy trì kết quả xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, tiến tới giảm thiểu số xã, phường, thị trấn có tệ nạn mại dâm.
- Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong việc tham gia cảm hóa, giáo dục, hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng và vận động cộng đồng cùng thực hiện trên cơ sở chống kỳ thị, phân biệt đối xử.
3. Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm
a) Triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới:
- Đánh giá, tài liệu hóa các hoạt động có hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm hại, chăm sóc sức khỏe sinh sản để xây dựng tài liệu hướng dẫn triển khai thực hiện.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực về hỗ trợ giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho cơ quan chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội cấp huyện và cán bộ trực tiếp tham gia làm công tác phòng, chống mại dâm và cán bộ trực tiếp tham gia công tác cung cấp, hỗ trợ dịch vụ cho người bán dâm.
- Tập huấn, nâng cao năng lực cho Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã trong việc tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ người mại dâm tại cộng đồng.
b) Xây dựng thử nghiệm mô hình: Hỗ trợ nhằm bảo đảm quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
4. Đấu tranh, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm.
4.1. Tăng cường hoạt động phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống mại dâm:
- Tăng cường hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành các cấp trong việc tổ chức kiểm tra hoạt động tại cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm;
- Tiến hành điều tra cơ bản, áp dụng biện pháp nghiệp vụ, tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn tội phạm liên quan mại dâm. Tổ chức đấu tranh chuyên án về hoạt động mại dâm, đặc biệt đối với các vụ án liên quan đến mại dâm trẻ em;
- Tổ chức thu thập, tiếp nhận, xác minh các nguồn tin báo tố giác về tội phạm liên quan đến mại dâm;
- Tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức phạm tội liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến mại dâm từ cấp cơ sở.
4.2. Truy tố và xét xử tội phạm liên quan đến mại dâm:
- Thực hiện hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát tin báo tố giác, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm;
- Thực hiện xét xử các vụ án liên quan đến hoạt động mại dâm (chứa mại dâm, môi giới mại dâm, mua bán người vì mục đích mại dâm), thống nhất lựa chọn vụ án điểm tổ chức xét xử lưu động.
- Thực hiện công tác thống kê số liệu tội phạm liên quan đến mại dâm;
- Thực hiện biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mua bán người vì mục đích mại dâm, đặc biệt với các nạn nhân là trẻ em.
1. Giải pháp về tuyên truyền
- Huy động sự tham gia của các cơ quan truyền thông đại chúng, báo chí, đài Phát thanh và Truyền hình trong việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục về hành vi tình dục an toàn, lối sống chung thủy, lành mạnh cho các nhóm dân cư.
- Phối hợp hoạt động tuyên truyền về phòng, chống mại dâm, phòng chống HIV/AIDS và phòng, chống tội phạm mua bán người nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi tình dục an toàn, hạn chế nguy cơ bị mua bán, bị ép buộc làm mại dâm của người lao động khi di cư, tìm kiếm việc làm.
2. Giải pháp hoàn thiện thể chế
Rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về phòng, chống mại dâm. Đặc biệt các vấn đề liên quan đến việc xây dựng hoạt động can thiệp giảm hại, phòng, chống HIV/AIDS và hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
3. Giải pháp về chỉ đạo, tổ chức thực hiện
- Các cấp ủy Đảng phải đưa chương trình phòng, chống mại dâm vào nghị quyết và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống mại dâm; gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả phòng, chống mại dâm ở địa phương, đơn vị.
- Tăng cường sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc triển khai công tác phòng, chống mại dâm theo chức năng, nhiệm vụ được phân công;
- Tăng cường sự phối hợp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội trong chỉ đạo, tổ chức các hoạt động giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của các Sở, ngành và chính quyền các cấp. Nâng cao trách nhiệm của gia đình trong việc quản lý, giáo dục thành viên trong gia đình làm tốt công tác phòng, chống mại dâm;
- Duy trì chế độ kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết ở các cấp nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều hành và nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả cao.
4. Giải pháp về nguồn lực
- Tập trung kinh phí của Nhà nước để thực hiện các hoạt động trọng điểm, ưu tiên; khuyến khích sự tham gia, đóng góp nguồn lực của các doanh nghiệp cho các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm, đặc biệt là công tác dạy nghề, tạo việc làm và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm;
- Huy động nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế.
5. Giải pháp hợp tác quốc tế
- Tăng cường hợp tác quốc tế, chú trọng hợp tác với các nước Cam-Pu-Chia và Lào trong công tác phòng, chống mại dâm, mua bán người vì mục đích mại dâm.
- Thực hiện các nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của mại dâm trong phát triển kinh tế - xã hội, học tập, áp dụng các mô hình hiệu quả của quốc tế trong phòng ngừa mại dâm, đặc biệt là mại dâm trẻ em.
Căn cứ nhiệm vụ được giao các đơn vị, địa phương chủ động cân đối nguồn dự toán được giao hàng năm, kết hợp lồng ghép với các Chương trình, Dự án liên quan do Bộ, ngành chủ trì và nguồn huy động từ hoạt động xã hội hóa triển khai thực hiện Kế hoạch.
1. Phân công trách nhiệm
1.1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
- Căn cứ Kế hoạch này, hàng năm chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện; chỉ đạo, theo dõi và giám sát việc triển khai Kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Nghiên cứu, xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; hướng dẫn thực hiện lồng ghép các chương trình giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm;
- Hướng dẫn các địa phương rà soát, cập nhật thông tin các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm trên địa bàn; rà soát, đánh giá nhu cầu của nhóm phụ nữ có nguy cơ cao bị lợi dụng hoạt động mại dâm;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức và hướng dẫn thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm; chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng hướng dẫn việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ giảm hại cho người bán dâm.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan nghiên cứu xây dựng và triển khai mô hình “Hỗ trợ nhằm bảo đảm quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm” theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
1.2. Công an tỉnh:
- Chỉ đạo lực lượng công an các cấp, chú trọng vai trò Công an cấp xã tăng cường các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm liên quan đến mại dâm; phối hợp hoạt động phòng, chống mại dâm với phòng, chống tội phạm ma túy và buôn bán người; rà soát, đề xuất, sửa đổi bổ sung các quy định về quản lý an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến phòng, chống mại dâm.
- Kiểm tra, điều tra, truy quét, triệt phá ổ nhóm, đường dây và các tụ điểm mại dâm.
1.3. Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống mại dâm, lồng ghép với hoạt động phòng chống tội phạm ma túy và mua bán người ở khu vực biên giới.
- Tăng cường tuần tra, kiểm soát, quản lý biên giới, đặc biệt khu vực cửa khẩu, kể cả các cửa khẩu phụ, đặc biệt khu vực cửa khẩu Quốc tế Bờ Y- huyện Ngọc Hồi. Kịp thời ngăn chặn hoạt động mại dâm, tội phạm mua bán người qua biên giới nhằm mục đích mại dâm theo quy định của pháp luật.
1.4. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan truyền thông đẩy mạnh thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác này.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm phòng ngừa việc lợi dụng các phương tiện thông tin để hoạt động mại dâm.
1.5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch, kịp thời ngăn chặn và xử lý việc lợi dụng để tổ chức hành vi khiêu dâm, kích dục, mại dâm, lưu hành phổ biến và kinh doanh các sản phẩm văn hóa bị cấm, bị đình chỉ; tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai các quy định của pháp luật về việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.
- Hướng dẫn kết hợp vận động nhân dân xây dựng đời sống văn hóa gắn với phòng, chống mại dâm, ma túy và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS, động viên các tầng lớp nhân dân tố giác, đấu tranh, phòng, chống mại dâm.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý hoạt động văn hóa, du lịch liên quan đến phòng, chống mại dâm.
1.6. Sở Y tế:
- Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo việc phối hợp thực hiện các biện pháp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm.
7.7. Sở Tư pháp: Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm; nghiên cứu, đề xuất hướng hoàn thiện các chế tài xử lý hành chính, hình sự phù hợp đối với các hành vi mại dâm.
1.8. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, ban, ngành và địa phương theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí phòng, chống tệ nạn mại dâm theo quy định tài chính hiện hành.
1.9. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan kiểm tra các doanh nghiệp dịch vụ văn hóa, du lịch, lưu trú,... sau khi thành lập, ngăn chặn việc lợi dụng hoạt động kinh doanh dịch vụ để tổ chức hoạt động mại dâm.
1.10. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đào tạo tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, truyền thống văn hóa cho học sinh, sinh viên; xây dựng và lồng ghép thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục giới tính, phòng, chống mại dâm trong chương trình chính khóa và các hoạt động ngoài giờ chính khóa cho học sinh, sinh viên.
1.11. Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum:
- Chủ động phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa phương tuyên truyền về nội dung công tác phòng, chống mại dâm.
- Nâng cao chất lượng tin, bài, chuyên đề, thời lượng, thời gian phù hợp cho các kênh, chương trình, nội dung về phòng, chống mại dâm. Biểu dương tập thể, cá nhân có sáng kiến, đóng góp tích cực cho công tác phòng, chống mại dâm; lên án những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.
- Xây dựng và thực hiện tốt Kế hoạch phối hợp truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm giữa Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum đến năm 2020.
1.12. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố:
- Căn cứ kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương xây dựng Kế hoạch 5 năm, hàng năm về phòng, chống mại dâm trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo cơ quan cấp Giấy phép thành lập doanh nghiệp, Giấy phép đăng ký kinh doanh, dịch vụ phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra sau khi thành lập, tránh việc lợi dụng hoạt động kinh doanh để tổ chức hoạt động mại dâm.
- Bố trí ngân sách và huy động các nguồn đóng góp hợp pháp khác để bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cho công tác phòng, chống mại dâm, Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm cấp huyện và cấp xã.
- Lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm vào các chương trình an sinh xã hội của địa phương như giảm nghèo bền vững; dạy nghề, tạo việc làm, phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và phòng, chống mua bán người.
- Chỉ đạo cấp xã, phường, thị trấn quản lý, giáo dục, tạo điều kiện cho đối tượng mại dâm đã được hoàn lương về cư trú và hòa nhập tại cộng đồng thuộc địa bàn quản lý.
1.13. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn Viện Kiểm sát, Tòa án cấp huyện nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm sát, thẩm phán trong việc thực thi pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống mại dâm.
1.14. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh, và các tổ chức Chính trị-Xã hội: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm; xây dựng các mô hình về phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng nhằm góp phần tích cực nâng cao hiệu quả trong công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh.
2. Chế độ thông tin, báo cáo
- Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6), hằng năm (trước ngày 15 tháng 12) gửi về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
- Hàng năm, tùy theo tình hình đơn vị, địa phương lồng ghép vào các chương trình tổ chức sơ, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm về thực hiện Kế hoạch. Giao sở Lao động-Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch này; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết và báo cáo Trung ương khi có yêu cầu.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 361/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 07/03/2016 | Cập nhật: 08/03/2016
Quyết định 361/QĐ-TTg năm 2008 về việc bổ sung thành viên Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 10/04/2008
Quyết định 361/QĐ-TTg năm 2006 về việc thành lập Vụ Hợp tác xã thuộc Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 24/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006