Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2020 về triển khai hoạt động dự phòng, phát hiện sớm và quản lý một số bệnh không lây nhiễm phổ biến trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2020-2025
Số hiệu: | 109/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bạc Liêu | Người ký: | Lâm Thị Sang |
Ngày ban hành: | 21/08/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/KH-UBND |
Bạc Liêu, ngày 21 tháng 8 năm 2020 |
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Tình hình, thực trạng và gánh nặng bệnh tật, tử vong do bệnh không lây nhiễm
- Các bệnh không lây nhiễm là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại Việt Nam. Năm 2016, Tổ chức y tế thế giới ước tính nước ta có 548.000 trường hợp tử vong do tất cả các nguyên nhân, trong đó tử vong do các bệnh không lây nhiễm 424.000 ca chiếm tới 77,3%. Trong số này các bệnh tim mạch chiếm 33%, ung thư chiếm 18%, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chiếm 7% và đái tháo đường chiếm 3% còn lại là các bệnh lây nhiễm khác. Năm 2016, tại Việt Nam ước tính gánh nặng (DALYs) của bệnh không lây nhiễm chiếm 66% tổng gánh nặng bệnh tật do tất cả các nguyên nhân.
- Theo số liệu nghiên cứu của Cục Y tế dự phòng, tình hình mắc các bệnh không lây nhiễm khá cao: Tỷ lệ mắc Tăng huyết áp tại cộng đồng 13% trên tổng dân số; đái tháo đường 3% trên tổng dân số; bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 4,2% dân số trên 40 tuổi, hen phế quản chiếm 3,9% dân số chung; các loại ung thư phổ biến: ung thư vú 29,9/100.000 dân số nữ, ung thư cổ tử cung 13,6/100.000 dân số nữ, ung thư đại trực tràng 19/100.000 dân số nam và 14,7/100.000 dân số nữ. Tuy nhiên, tình hình khám sàng lọc phát hiện sớm và quản lý bệnh không lây nhiễm tại tỉnh Bạc Liêu còn hạn chế. Số liệu thống kê báo cáo từ Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Bạc Liêu năm 2019 ghi nhận: Tỷ lệ phát hiện bệnh Tăng huyết áp: 36,4% so với tổng số người mắc, tỷ lệ quản lý 23,8%; tỷ lệ phát hiện bệnh Đái tháo đường 18% trên tổng số người mắc, tỷ lệ quản lý 15,5%; tỷ lệ phát hiện Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 48,3%, tỷ lệ quản lý 15,6%; tỷ lệ phát hiện bệnh hen phế quản 6,4%, tỷ lệ quản lý 2,27%; tỷ lệ người thuộc đối tượng nguy cơ được khám phát hiện sớm ung thư (Ung thư vú, ung thư cổ tử cung) đạt 18,8%. Qua số liệu trên cho thấy tỷ lệ phát hiện bệnh mới, ở giai đoạn sớm và số bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm được quản lý còn khá thấp so với thực tế.
2. Các Dự án bệnh không lây nhiễm đã triển khai thời gian qua
Dự án Phòng, chống ung thư; Phòng, chống bệnh tim mạch (chủ yếu bệnh Tăng huyết áp - THA); Phòng, chống đái tháo đường (ĐTĐ); Phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản (BPTNMT & HPQ) và Phòng, chống tác hại thuốc lá do Trung tâm Kiểm soát bệnh tật trực thuộc Sở Y tế triển khai thực hiện.
3. Những khó khăn, thách thức
- Ban Chỉ đạo phòng chống bệnh không lây nhiễm còn tập trung chủ yếu ở ngành y tế, công tác phối hợp liên ngành còn gặp nhiều khó khăn, nhất là trong kiểm soát, kinh doanh, tiêu thụ rượu, bia, thuốc lá.
- Công tác truyền thông chưa nhận được sự ủng hộ và quan tâm của các cấp, các ngành đối với phòng chống bệnh không lây nhiễm. Truyền thông để thay đổi nhận thức trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm cho cán bộ, công chức, viên chức, học sinh trong trường học, người lao động trong các cơ sở sản xuất, nhà máy, xí nghiệp chưa được triển khai. Ý thức chấp hành pháp luật của người dân chưa cao, đặc biệt trong việc tuân thủ Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá, các quy định về phòng, chống tác hại rượu bia. Tỷ lệ người dân có khả năng tự theo dõi phát hiện sớm bệnh, chăm sóc, theo dõi và tuân thủ điều trị còn thấp.
- Tình trạng thiếu thuốc điều trị và trang thiết bị sàng lọc, phát hiện sớm tại tuyến y tế cơ sở. Năng lực chuyên môn của nguồn nhân lực tại tuyến tỉnh, huyện, xã trong công tác quản lý, điều trị THA, ĐTĐ, BPTNMT & HPQ, chăm sóc dự phòng ung thư còn hạn chế, nhất là tại tuyến y tế cơ sở.
- Kinh phí cho phòng, chống bệnh không lây nhiễm rất ít và chủ yếu là từ nguồn các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia y tế - dân số và hiện nay đã bị cắt giảm rất nhiều. Nguồn kinh phí được cấp chưa tương xứng với tình hình địa phương.
- Hệ thống giám sát chủ yếu dựa vào hệ thống báo cáo bệnh viện và một số điều tra nghiên cứu ở quy mô khác nhau. Chưa có thống kê, đánh giá đầy đủ về số mắc và tử vong về các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng; chưa thực hiện đầy đủ hoạt động giám sát nguyên nhân tử vong do các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, phòng chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015 - 2025;
- Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam;
- Quyết định số 2559/QĐ-BYT ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch tăng cường thực hiện điều trị, quản lý tăng huyết áp và đái tháo đường theo nguyên lý y học gia đình tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn giai đoạn 2018 - 2020;
- Quyết định số 3756/QĐ-BYT ngày 21/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị và quản lý một số bệnh không lây nhiễm phổ biến cho tuyến y tế cơ sở;
- Thông tư số 39/2017/TT-BYT ngày 18/10/2017 của Bộ Y tế về Quy định gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế cơ sở.
1. Nhận thức đầy đủ và nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015 - 2025.
2. Thông qua các hoạt động nhằm kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm; đồng thời triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi nguy cơ; nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở và các cơ sở điều trị chuyên sâu; chủ động giám sát phát hiện và điều trị khống chế tỷ lệ mắc, tỷ lệ di chứng, tàn tật và giảm tỷ lệ tử vong; nâng cao tuổi thọ và chất lượng nguồn nhân lực.
3. Huy động mọi nguồn lực, trong đó sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước, ngân sách địa phương, ưu tiên cho các hoạt động kiểm soát yếu tố nguy cơ, dự phòng, giám sát, phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm.
1. Mục tiêu chung
- Khống chế tốc độ gia tăng tiến tới làm giảm tỷ lệ người mắc bệnh tại cộng đồng, hạn chế tàn tật và tử vong sớm do mắc các bệnh không lây nhiễm, trong đó ưu tiên phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch (chủ yếu bệnh THA), ĐTĐ, BPTNMT & HPQ nhằm góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Bảo đảm chế độ dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực để cải thiện tầm vóc và nâng cao sức khỏe cho người dân.
- Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của mỗi người dân và cộng đồng để chủ động dự phòng các yếu tố nguy cơ phổ biến đối với sức khỏe nhằm phòng tránh bệnh tật, bảo vệ sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng đồng
- Thực hiện quản lý, chăm sóc sức khỏe liên tục, lâu dài tại tuyến y tế cơ sở để góp phần giảm gánh nặng bệnh tật, tử vong và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể và chỉ tiêu đến năm 2025
Thực hiện quản lý, chăm sóc sức khỏe liên tục, lâu dài tại tuyến y tế cơ sở để góp phần giảm gánh nặng bệnh tật, tử vong và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.
Lĩnh vực/Chỉ tiêu |
2025 |
Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và hiểu biết của người dân trong phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch (chủ yếu bệnh THA), ĐTĐ, BPTNMT & HPQ. |
|
- 100% Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh có kế hoạch và đầu tư kinh phí triển khai thực hiện hiệu quả tại địa phương; |
100% |
- 70% người trưởng thành hiểu biết về bệnh ung thư, tim mạch (chủ yếu bệnh THA), ĐTĐ, BPTNMT & HPQ, ảnh hưởng đối với sức khỏe cộng đồng, kinh tế, xã hội của đất nước, cũng như các nguyên tắc phòng, chống các bệnh này. |
70% |
Mục tiêu 2: Giảm thiểu các hành vi nguy cơ chính gây mắc các bệnh ung thư, tim mạch (chủ yếu bệnh THA), ĐTĐ, BPTNMT & HPQ. |
|
- Giảm tỷ lệ hút thuốc ở người trưởng thành so với năm 2015; giảm tỷ lệ hút thuốc ở nhóm vị thành niên xuống còn 4%; |
30% |
- Giảm tỷ lệ uống rượu, bia ở mức có hại ở người trưởng thành so với năm 2015; |
10% |
- Giảm 30% mức tiêu thụ muối trung bình/người/ngày ở người trưởng thành so với năm 2015; |
30% |
- Giảm 10% tỷ lệ thiếu hoạt động thể lực ở người trưởng thành so với năm 2015. |
10% |
Mục tiêu 3: Hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong sớm tại cộng đồng do các bệnh ung thư, tim mạch (chủ yếu bệnh THA), ĐTĐ, BPTNMT & HPQ. |
|
- Khống chế tỷ lệ bị thừa cân béo phì (BMI≥25): |
|
+ Ở người trưởng thành |
< 15% |
+ Ở trẻ em; |
< 10% |
- Khống chế tỷ lệ có cholesterol máu cao (>5,0 mmol/L) ở người trưởng thành; |
< 35% |
- Khống chế tỷ lệ bị THA ở người trưởng thành; |
< 30% |
- Số người bị THA được phát hiện; số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn; |
50% |
- Khống chế tỷ lệ bị tiền ĐTĐ ở người 30-69 tuổi; - Khống chế tỷ lệ ĐTĐ ở người 30-69 tuổi; |
< 16% < 8% |
- Số người bị bệnh ĐTĐ được phát hiện; số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn; |
50% |
- Số người mắc BPTNMT được phát hiện ở giai đoạn sớm; số người phát hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn; |
50% |
- Số người bệnh HPQ được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm, 50% số người bệnh HPQ được điều trị đạt kiểm soát hen; |
50% |
- Số người mắc một số bệnh ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm (đối với những bệnh ung thư nếu được phát hiện sớm có giá trị nâng cao hiệu quả điều trị); |
40% |
- Giảm tỷ lệ tử vong trước 70 tuổi do các bệnh ung thư, tim mạch (chủ yếu bệnh THA), ĐTĐ, BPTNMT & HPQ so với năm 2015. |
< 20% |
Mục tiêu 4: Nâng cao năng lực và hiệu quả trong dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý bệnh ung thư, tim mạch (chủ yếu bệnh THA), ĐTĐ, BPTNMT & HPQ và các bệnh không lây nhiễm khác. |
|
- Tỷ lệ trạm y tế cấp xã thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm phổ biến; |
95% |
- Cơ sở y tế làm nhiệm vụ phòng bệnh bảo đảm cung cấp các dịch vụ thiết yếu phòng chống bệnh không lây nhiễm theo quy định; |
95% |
- Cán bộ y tế thực hiện công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm được đào tạo, tập huấn về dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý theo quy định; |
100% |
- Cơ sở y tế xã, phường, thị trấn và tương đương (sau đây gọi chung là y tế xã) có đủ trang thiết bị y tế cơ bản và thuốc thiết yếu theo quy định về chức năng, nhiệm vụ, phục vụ dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý theo hệ thống đối với bệnh ung thư, tim (chủ yếu bệnh THA), ĐTĐ, BPTNMT & HPQ phù hợp. |
95% |
V. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền
- Tăng cường vai trò quản lý, chỉ đạo của chính quyền và sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể, cộng đồng trong phòng, chống THA, ĐTĐ và các bệnh không lây nhiễm phổ biến khác.
- Thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, huyện, thị xã triển khai quản lý THA, ĐTĐ tại các trạm y tế và phân công nhiệm vụ cụ thể các thành viên.
- Thành lập nhóm giảng viên và giám sát viên tuyến tỉnh, tuyến huyện, thị xã, thành phố tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về điều trị, quản lý THA, ĐTĐ và các bệnh không lây nhiễm phổ biến khác theo nguyên lý y học gia đình tại các trạm y tế.
- Lập kế hoạch đào tạo cho các Trạm y tế về quản lý THA, ĐTĐ theo nguyên lý y học gia đình theo Hướng dẫn lập kế hoạch đào tạo tại Quyết định số 2559/QĐ-BYT ngày 20/4/2018 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch tăng cường thực hiện điều trị, quản lý Tăng huyết áp và Đái tháo đường theo nguyên lý y học gia đình tại các Trạm y tế.
2. Nâng cao năng lực cán bộ y tế, ưu tiên đào tạo cán bộ y tế cơ sở
- Tổ chức, sắp xếp, bố trí nhân lực đảm bảo cho việc triển khai quản lý, dự phòng và điều trị các bệnh không lây nhiễm theo nguyên lý y học gia đình tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt hiệu quả.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bệnh không lây nhiễm cho đội ngũ cán bộ y tế phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng tuyến; thực hiện quản lý người bệnh theo nguyên lý y học gia đình cho tuyến y tế cơ sở kết hợp với hình thức đào tạo cầm tay chỉ việc, luân phiên đưa bác sỹ tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn lên thực hành tại các Trung tâm y tế tuyến huyện, thị xã, thành phố.
- Đào tạo y tế khóm, ấp, cộng tác viên sàng lọc THA và nguy cơ ĐTĐ kết hợp với truyền thông về dự phòng, phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm phổ biến.
- Tăng cường hướng dẫn chuyên môn về dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị và quản lý một số bệnh không lây nhiễm cho Trạm y tế xã, phường, thị trấn.
3. Công tác chuyên môn kỹ thuật
a) Công tác dự phòng một số bệnh không lây nhiễm phổ biến
- Công tác truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính.
+ Sở Y tế phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bạc Liêu, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Đài truyền thanh cấp huyện, thị xã, thành phố, thường xuyên tuyên truyền về hoạt động phòng chống bệnh không lây nhiễm; phối hợp với các cơ quan, đoàn thể, các cơ sở giáo dục lồng ghép truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng bệnh không lây nhiễm cho đoàn viên, hội viên và nhân dân.
+ Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm với hình thức và nội dung phong phú để người dân quan tâm, tự giác và tích cực thực hiện các biện pháp dự phòng cho bản thân và cộng đồng.
+ Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng: Thăm hộ gia đình, sinh hoạt các câu lạc bộ để tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn cho người dân về dự phòng, phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm phổ biến.
- Xây dựng môi trường hỗ trợ thay đổi hành vi lối sống và nâng cao sức khỏe.
+ Xây dựng, triển khai các mô hình nâng cao sức khỏe như: Trường học nâng cao sức khỏe, làng văn hóa sức khỏe, xây dựng môi trường lao động, học tập không khói thuốc, không lạm dụng rượu bia, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động thể lực, thay đổi lối sống và nâng cao sức khỏe.
+ Vận động người dân tham gia vào các mô hình nâng cao sức khỏe tại cộng đồng, tại nơi làm việc, học tập để dự phòng một số bệnh không lây nhiễm.
- Dự phòng một số bệnh không lây nhiễm phổ biến bằng vắc xin, sinh phẩm y tế đặc hiệu
+ Duy trì tỷ lệ trẻ em tiêm chủng đầy đủ vắc xin phòng viêm gan B để phòng viêm gan dẫn đến ung thư gan.
+ Cung cấp dịch vụ tiêm chủng vắc xin HPV để dự phòng ung thư cổ tử cung, vắc xin phòng nhiễm trùng đường hô hấp để dự phòng đợt cấp BPTNMT và các vắc xin, sinh phẩm y tế đặc hiệu khác được cấp phép để dự phòng một số bệnh không lây nhiễm phổ biến theo quy định của Bộ Y tế.
b) Phát hiện sớm người có nguy cơ mắc một số bệnh không lây nhiễm phổ biến thông qua các hoạt động
- Triển khai các mô hình nâng cao sức khỏe hướng dẫn cho mọi người tự đánh giá nguy cơ mắc một số bệnh không lây nhiễm phổ biến sớm, kịp thời.
- Các cơ sở y tế thực hiện sàng lọc phát hiện sớm một số bệnh không lây nhiễm phổ biến. Hướng dẫn mọi người đi khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ, sàng lọc phát hiện sớm một số bệnh không lây nhiễm phổ biến.
- Tổ chức khám sàng lọc, phát hiện sớm người mắc một số bệnh không lây nhiễm phổ biến trong cộng đồng, cơ quan, đơn vị, các cơ sở giáo dục, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Tiếp tục triển khai công tác khám, lập hồ sơ sức khỏe cá nhân, từ đó đánh giá đối lượng nguy cơ cao, giúp phát hiện sớm và đưa vào quản lý điều trị các bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm phổ biến tại cộng đồng.
c) Thực hiện chẩn đoán, điều trị và quản lý một số bệnh không lây nhiễm phổ biến.
Các cơ sở y tế thực hiện chẩn đoán, điều trị, sơ cấp cứu, chuyển tuyến, tư vấn cho người mắc một số bệnh không lây nhiễm phổ biến theo hướng dẫn tại Quyết định 3756/QĐ-BYT của Bộ Y tế và phạm vi giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của đơn vị.
d) Kiểm tra, giám sát, quản lý thông tin về bệnh không lây nhiễm.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát hỗ trợ chuyên môn cho các trạm y tế triển khai quản lý, dự phòng và điều trị các bệnh không lây nhiễm theo nguyên lý y học gia đình.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh, đặc biệt là phần mềm quản lý bệnh mãn tính bảo đảm liên kết với hồ sơ sức khỏe cá nhân; theo dõi được tuân thủ hướng dẫn chuyên môn, theo dõi số người bệnh điều trị, số người đạt mục tiêu điều trị, bảo đảm trao đổi thông tin 2 chiều.
- Phản hồi về chuyên môn: Bệnh nhân được Trạm y tế chuyển lên: khi phát hiện tính không phù hợp về chuyên môn, cơ sở y tế tuyến trên có hình thức phản hồi, hỗ trợ cho trạm y tế.
- Hằng tháng thông báo danh sách và cập nhật thông tin và quản lý người mắc các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng. Tổng hợp và báo cáo số liệu định kỳ hoặc đột xuất tình hình phát hiện, quản lý điều trị, số mắc, tử vong do các bệnh không lây nhiễm theo mẫu Thông tư số 27/2014/TT-BYT ngày 18/4/2014 của Bộ Y tế quy định hệ thống biểu mẫu thống kê y tế áp dụng đối với cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện, xã.
4. Cung ứng thuốc
- Cung ứng thuốc theo danh mục trong Thông tư 40/2014/TT-BYT ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT và Thông tư 39/2017/TT-BYT quy định về gói dịch vụ y tế cơ bản, đặc biệt các thuốc cho xử trí cấp cứu các bệnh thông thường, điều trị các bệnh mạn tính: THA, ĐTD, ...
- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện tại Trạm y tế để triển khai: Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và cơ chế phối hợp thanh quyết toán với cơ quan Bảo hiểm y tế, bảo đảm cho người bệnh được hưởng đầy đủ dịch vụ tại Trạm y tế.
5. Giải quyết các cơ chế chính sách
Có chính sách hỗ trợ khuyến khích Trạm y tế và cán bộ y tế khóm, ấp tích cực tham gia vào khám, phát hiện, quản lý người bệnh không lây nhiễm tại Trạm y tế.
6. Kinh phí thực hiện
- Từ nguồn ngân sách Trung ương; ngân sách địa phương; nguồn Bảo hiểm y tế và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Định kỳ hàng năm, căn cứ hướng dẫn hoạt động của Trung ương, các chế độ chính sách quy định hiện hành và nhu cầu thực tế của công tác dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị và quản lý một số bệnh không lây nhiễm phổ biến tại các Trạm y tế, Sở Y tế lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Sở Y tế
- Sở Y tế phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh giải quyết các vấn đề về Bảo hiểm y tế cho quản lý bệnh không lây nhiễm tại Trạm y tế (thực hiện xét nghiệm đường máu mao mạch và các xét nghiệm khác, danh mục thuốc, thời gian cấp thuốc tại tuyến xã, tổng kinh phí khám bệnh, chữa bệnh tại Trạm y tế, phạm vi hành nghề của bác sỹ đa khoa...).
- Là cơ quan thường trực, giúp UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác quản lý, dự phòng và điều trị các bệnh không lây nhiễm theo nguyên lý y học gia đình tại các Trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thực hiện các nội dung quản lý, dự phòng và điều trị các bệnh không lây nhiễm theo nguyên lý y học gia đình tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn cùng với triển khai gói dịch vụ y tế cơ bản theo Thông tư 39/2017/TT-BYT về quy định gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo nguồn lực thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện công tác quản lý, dự phòng và điều trị các bệnh không lây nhiễm theo nguyên lý y học gia đình tại các Trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Trên cơ sở nhu cầu kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định và khả năng cân đối ngân sách tỉnh, Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kinh phí cho đơn vị thực hiện.
- Phối hợp với Sở Y tế có chính sách hỗ trợ khuyến khích Trạm y tế và cán bộ y tế khóm, ấp tích cực tham gia vào khám, phát hiện, quản lý người bệnh không lây nhiễm tại Trạm y tế.
- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo đúng quy định.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế để thống nhất giải quyết các vấn đề về Bảo hiểm y tế cho quản lý bệnh không lây nhiễm tại Trạm y tế (thực hiện xét nghiệm đường máu mao mạch và các xét nghiệm khác, danh mục thuốc, thời gian cấp thuốc tại tuyến, tổng kinh phí khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế).
4. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì xây dựng và ban hành các quy định về tăng cường cơ sở vật chất cho thể dục, thể thao quần chúng; phát động các chương trình, phong trào rèn luyện thể dục thể thao trong cộng đồng.
- Phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về phòng chống các bệnh không lây nhiễm để người dân quan tâm, tự giác và tích cực thực hiện các biện pháp dự phòng cho bản thân và cộng đồng.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Đài truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên đưa tin, bài về hoạt động phòng chống bệnh không lây nhiễm, đặc biệt là các hoạt động hưởng ứng các ngày: Ngày Sức khỏe thế giới (07/4), Ngày Phòng chống tăng huyết áp thế giới (17/5 và Ngày phòng chống Đái tháo đường thế giới (14/11).
5. Sở Công Thương
- Tăng cường quản lý về kinh doanh thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác theo quy định nhằm ngăn chặn tối đa yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh không lây nhiễm từ các sản phẩm này.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định về nhãn mác minh bạch sản phẩm, in thông tin cảnh báo sức khỏe trên các sản phẩm thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm.
- Phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các dự án quản lý, giám sát hàm lượng muối, đường, chất béo, phụ gia trong các thực phẩm chế biến sẵn và can thiệp giảm sử dụng muối tại cộng đồng để phòng chống bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở, Ban, Ngành có liên quan thẩm định các hồ sơ thủ tục về môi trường có liên quan đến lĩnh vực y tế và đồng thời tăng cường công tác thanh, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở y tế nhằm góp phần bảo vệ môi trường, hạn chế các bệnh không lây nhiễm phổ biến trên địa bàn tỉnh do môi trường gây ra.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì và phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát bảo đảm thực phẩm sạch, nước sạch nông thôn; kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng, kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm môi trường làm việc nâng cao sức khỏe cho người lao động, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm.
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc nhằm phát hiện sớm, quản lý điều trị và phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh không lây nhiễm.
9. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ
- Triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi về dinh dưỡng phù hợp với từng lứa tuổi và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để dự phòng các bệnh không lây nhiễm; lồng ghép nội dung phòng, chống các yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm trong hoạt động ở các cấp học.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tham gia tích cực về công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm như: Vệ sinh môi trường, khử trùng tẩy uế dụng cụ học tập, đồ chơi, vệ sinh cá nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm; phát động phong trào phòng chống tác hại của thuốc lá; lạm dụng rượu bia và đồ uống có cồn khác trong ngành.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể các cấp
- Phối hợp với Ngành y tế và địa phương chỉ đạo các tổ chức thành viên, các cán bộ, hội viên, đoàn viên tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân quan tâm, tự giác và tích cực thực hiện các biện pháp dự phòng một số bệnh không lây nhiễm cho bản thân và cộng đồng.
- Lồng ghép truyền thông giáo dục sức khỏe về dự phòng một số bệnh không lây nhiễm phổ biến trong các cuộc họp, các buổi sinh hoạt cộng đồng.
- Phối hợp với Ngành y tế và địa phương vận động triển khai các mô hình nâng cao sức khỏe tại cộng đồng, tại nơi làm việc, học tập để phòng, chống bệnh không lây nhiễm phổ biến.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn tham mưu xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cho hoạt động phòng chống bệnh không lây nhiễm từ nguồn ngân sách của địa phương.
- Phát động phong trào thay đổi hành vi, lối sống nâng cao sức khỏe: Giảm muối trong thực phẩm, tăng cường vận động thể lực, không lạm dụng rượu bia...
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, giám sát việc triển khai quản lý, dự phòng và điều trị các bệnh không lây nhiễm theo nguyên lý y học gia đình tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Chỉ đạo các Ban, Ngành, Đoàn thể, Ủy ban nhân dân, Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân các xã, phường, thị trấn tích cực tham gia, hỗ trợ nguồn lực vào việc triển khai các mô hình nâng cao sức khỏe tại cộng đồng, tại nơi làm việc, học tập; đẩy mạnh tuyên truyền về công tác khám, quản lý hồ sơ sức khỏe cá nhân, khám sàng lọc THA, ĐTĐ để góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân tại địa phương.
1. Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả. Định kỳ hàng năm, các đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế) trước ngày 15/12 để theo dõi, chỉ đạo.
2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan triển khai, thực hiện Kế hoạch này. Đồng thời, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh) xem xét, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Quyết định 1092/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam Ban hành: 02/09/2018 | Cập nhật: 06/09/2018
Quyết định 3756/QĐ-BYT năm 2018 về hướng dẫn hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị và quản lý một số bệnh không lây nhiễm phổ biến cho tuyến y tế cơ sở Ban hành: 21/06/2018 | Cập nhật: 25/06/2018
Quyết định 2559/QĐ-BYT năm 2018 về kế hoạch tăng cường thực hiện điều trị, quản lý tăng huyết áp và đái tháo đường theo nguyên lý y học gia đình tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 20/04/2018 | Cập nhật: 24/04/2018
Thông tư 39/2017/TT-BYT về quy định gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế cơ sở Ban hành: 18/10/2017 | Cập nhật: 24/10/2017
Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Tu bổ, tôn tạo di tích gốc và xây dựng cơ sở hạ tầng Khu di tích quốc gia đặc biệt Đại thi hào Nguyễn Du, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh (giai đoạn 1) Ban hành: 29/03/2017 | Cập nhật: 31/03/2017
Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025 Ban hành: 20/03/2015 | Cập nhật: 06/04/2015
Thông tư 40/2014/TT-BYT hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế Ban hành: 17/11/2014 | Cập nhật: 16/12/2014
Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2014 xuất hóa chất sát trùng dự trữ quốc gia cho tỉnh Nam Định Ban hành: 17/03/2014 | Cập nhật: 19/03/2014
Quyết định 1092/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Khung ma trận chính sách thuộc Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SR-RCC) Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2010 thành lập Trường Đại học Sao Đỏ trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ Ban hành: 24/03/2010 | Cập nhật: 26/03/2010
Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2009 về việc thành lập Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia trực thuộc Bộ Y tế Ban hành: 23/03/2009 | Cập nhật: 25/03/2009
Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành: 30/03/2007 | Cập nhật: 14/07/2009
Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2006 về việc thành lập Ban Thi đua khen thưởng thuộc Thông tấn xã Việt Nam Ban hành: 02/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006