Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2012 triển khai Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 106/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Ngô Hòa |
Ngày ban hành: | 20/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/KH-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 12 năm 2012 |
Thực hiện Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung đến năm 2020:
Khống chế tỷ lệ người dân mắc bệnh sốt rét dưới 0,15/1.000 dân, không có trường hợp tử vong do sốt rét; không có huyện nào trong giai đoạn phòng chống bệnh sốt rét tích cực; 06 xã vùng sốt rét lưu hành nặng sẽ còn là vùng sốt rét lưu hành nhẹ và vừa vào cuối năm 2015; 13 xã, thị trấn vùng sốt rét lưu hành vừa và 24 xã, thị trấn vùng sốt rét lưu hành nhẹ vùng sốt rét nguy cơ quay trở lại vào cuối năm 2015 để tiến tới loại bệnh sốt rét vào năm 2020.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
- Bảo đảm người bị bệnh sốt rét và người có nguy cơ mắc bệnh sốt rét được tiếp cận các dịch vụ chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.
- Bảo đảm thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh sốt rét hiệu quả, thích hợp cho người dân sống trong vùng có nguy cơ mắc bệnh sốt rét.
- Loại trừ bệnh sốt rét ở huyện Phú Lộc và Thị xã Hương Thủy có sốt rét lưu hành nhẹ, tiến tới loại trừ bệnh sốt rét ở huyện Phong Điền và huyện Nam Đông vào cuối năm 2015; làm giảm mức mắc bệnh sốt rét tại huyện A Lưới và Hương Trà nơi có 17 xã có bệnh sốt rét lưu hành nặng và vừa; đến giai đoạn năm 2015 - 2020, không còn trường hợp mắc sốt rét nội địa và chuẩn bị các thủ tục loại trừ bệnh sốt rét vào cuối năm 2020.
- Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát bệnh sốt rét tại các tuyến, bảo đảm đủ khả năng phòng, chống dịch bệnh sốt rét hiệu quả.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào hoạt động phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét.
- Nâng cao nhận thức của người dân về phòng, chống bệnh sốt rét để người dân chủ động phòng, chống bệnh sốt có hiệu quả cao nhất.
- Tiếp tục triển khai các chương trình phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét đang thực hiện có hiệu quả.
- Tăng cường việc quản lý chỉ đạo phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét để thực hiện các cam kết quốc gia và quốc tế, đẩy mạnh và duy trì sự phối hợp liên ngành trong công tác phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét.
- Bảo đảm kinh phí đầu tư cho công tác phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét để tạo thế ổn định lâu dài.
1. Giải pháp về chính sách xã hội:
- Đưa công tác phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương. Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục đa kênh, đa cấp, đa hình thức nhằm nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân trong việc chủ động tham gia phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét.
- Tiếp tục nghiên cứu, kiện toàn hệ thống chế độ, chính sách trong công tác phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét, đáp ứng yêu cầu thực tế của địa phương và phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế.
- Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát bệnh sốt rét tại các tuyến, bảo đảm đủ khả năng phòng, chống dịch bệnh sốt rét hiệu quả.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân, làm biến chuyển hành vi đúng, có lợi sang thói quen tốt, đặc biệt người dân sống ở vùng có nguy cơ cao mắc bệnh sốt rét về các biện pháp phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét; xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên phòng, chống bệnh sốt rét, gắn liền với đội ngũ cộng tác viên y tế thôn, bản và cán bộ các ban, ngành, đoàn thể ở cơ sở xã, phường, thị trấn.
2. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật:
- Vùng không có sốt rét lưu hành gồm 97 xã, phường, thị trấn
+ Phát hiện sớm và điều trị sớm, đúng phác đồ cho các bệnh nhân sốt rét ngoại lai.
+ Củng cố các yếu tố phòng chống sốt rét bền vững, tăng cường công tác truyền thông phòng chống sốt rét, kiểm soát đối tượng di biến động có nguy cơ mắc sốt rét, cấp 1 liều thuốc tự điều trị khi có sốt, vận động người dân đem theo màn ngủ khi vào vùng sốt rét lưu hành.
- Vùng nguy cơ sốt rét quay trở lại gồm 12 xã, phường, thị trấn
+ Duy trì và củng cố các yếu tố phòng chống sốt rét bền vững, ngăn ngừa sốt rét quay trở lại.
+ Giám sát dịch tễ và giám sát vector truyền bệnh (muỗi sốt rét) thường xuyên.
+ Phát hiện và điều trị sớm, đúng phác đồ cho các bệnh nhân sốt rét ngoại lai để ngăn ngừa lây truyền sốt rét tại chỗ có thể xảy ra.
+ Các biện pháp phòng chống và điều trị thích hợp nếu xuất hiện ký sinh trùng sốt rét nội địa.
+ Vận động người dân mua màn và ngủ màn thường xuyên, cấp màn cho những hộ nghèo, đối tượng đi làm ăn ở vùng sốt rét lưu hành nặng và vừa.
+ Quản lý dân đi vào vùng sốt rét lưu hành, cấp thuốc sốt rét một liều tự điều trị khi có sốt và tẩm màn bằng hóa chất xua diệt muỗi cho người đi vào vùng sốt rét.
+ Truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống sốt rét cho cộng đồng.
+ Đăng ký và thực hiện các biện pháp loại trừ sốt rét.
- Vùng sốt rét lưu hành nhẹ gồm 24 xã, thị trấn
+ Triển khai các biện pháp phòng chống sốt rét để tiếp tục làm giảm mắc và giảm chết do sốt rét, không để dịch sốt rét xảy ra.
+ Phát triển và duy trì các yếu tố phòng chống sốt rét bền vững
+ Tăng cường phát hiện chẩn đoán và điều trị, quản lý bệnh nhân sốt rét, người mang ký sinh trùng sốt rét.
+ Vận động nhân dân mua màn và ngủ màn thường xuyên; cấp màn cho những hộ nghèo, đối tượng đi làm ăn ở vùng sốt rét lưu hành nặng và vừa nhằm đạt tỷ lệ trung bình 2 người/màn đôi.
+ Tẩm màn bằng hóa chất diệt muỗi ở những nơi giáp ranh với các vùng sốt rét lưu hành vừa và nặng.
+ Giám sát dịch tễ, giám sát vector (muỗi sốt rét) thường xuyên.
+ Củng cố màng lưới y tế cơ sở, điểm kính hiển vi, quản lý y dược tư nhân, quản lý dân di biến động đi và về từ các vùng sốt rét lưu hành vừa và nặng.
+ Truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống sốt rét.
+ Cấp thuốc sốt rét tự điều trị khi có sốt cho đối tượng đi rừng, ngủ rẫy.
+ Đăng ký và thực hiện các biện pháp loại trừ sốt rét khi có điều kiện.
- Vùng sốt rét lưu hành vừa gồm 13 xã, thị trấn
+ Triển khai các biện pháp phòng chống sốt rét mạnh để tiếp tục làm giảm mắc và giảm chết do sốt rét, không để dịch sốt rét lớn xảy ra.
+ Phát triển các yếu tố phòng chống sốt rét bền vững.
+ Phát hiện chẩn đoán và điều trị, quản lý bệnh nhân sốt rét, người mang ký sinh trùng sốt rét.
+ Cấp màn cho người dân nhằm đạt tỷ lệ trung bình 2 người/màn đôi.
+ Vận động nhân dân tẩm màn hóa chất diệt muỗi, thường xuyên ngủ màn tẩm hóa chất diệt muỗi cả ở nhà và khi đi rừng, ngủ rẫy đạt tỷ lệ 80% trở lên.
+ Phun hóa chất tồn lưu nơi sốt rét gia tăng hoặc có nguy cơ dịch hoặc dịch xảy ra, nơi dân không ngủ màn hoặc tỷ lệ ngủ màn dưới 80%.
+ Truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống sốt rét cho cộng đồng.
+ Giám sát dịch tễ sốt rét, giám sát vector (muỗi sốt rét) thường xuyên.
+ Củng cố mạng lưới y tế cơ sở, điểm kính hiển vi, quản lý y dược tư nhân.
+ Cấp thuốc sốt rét tự điều trị khi có sốt cho đối tượng đi rừng, ngủ rẫy.
+ Phối hợp đa ngành, quân dân y trong phòng chống sốt rét.
- Vùng sốt rét lưu hành nặng gồm 6 xã
+ Tập trung nguồn lực, kỹ thuật và triển khai biện pháp phòng chống sốt rét mạnh để tiếp tục làm giảm mắc và giảm chết do sốt rét, không để dịch sốt rét lớn xảy ra.
+ Phát hiện điều trị, quản lý bệnh nhân sốt rét, người mang ký sinh trùng sốt rét.
+ Cấp màn cho người dân nhằm đạt tỷ lệ trung bình 2 người/màn đôi.
+ Vận động nhân dân tẩm màn hóa chất diệt muỗi, thường xuyên ngủ màn tẩm hóa chất diệt muỗi cả ở nhà và khi đi rừng, ngủ rẫy đạt trên 90%.
+ Phun hóa chất tồn lưu nơi sốt rét gia tăng hoặc có nguy cơ dịch hoặc dịch xảy ra, nơi dân không ngủ màn hoặc tỷ lệ ngủ màn dưới 80%.
+ Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống sốt rét cho cộng đồng bằng nhiều hình thức thích hợp: họp nhóm, thăm hộ gia đình, mitting...
+ Tăng cường giám sát dịch tễ sốt rét, giám sát vector (muỗi sốt rét) thường xuyên.
+ Củng cố mạng lưới y tế cơ sở, điểm kính hiển vi, quản lý y dược tư nhân.
+ Sớm phát hiện và có biện pháp bảo vệ dân vùng không có sốt rét lưu hành.
+ Cấp thuốc sốt rét tự điều trị khi có sốt cho đối tượng đi rừng, ngủ rẫy.
+ Phối hợp đa ngành, quân dân y trong phòng chống sốt rét.
(Kèm theo Phụ lục danh sách 152 xã/phường/thị trấn có vùng bệnh sốt rét nặng, vừa, nhẹ, không có sốt rét và vùng sốt rét có nguy cơ quay trở lại).
- Ưu tiên nghiên cứu về thuốc phòng chống bệnh sốt rét, phác đồ điều trị bệnh sốt rét, biện pháp sử dụng hóa chất phòng chống muỗi truyền bệnh sốt rét thích hợp và hiệu quả cao.
- Nghiên cứu chỉ số vector (muỗi truyền bệnh sốt rét) chính ở các vùng trọng điểm.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng kết quả của nghiên cứu khoa học vào hoạt động phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét.
- Tăng cường hoạt động chuyển giao, trao đổi kỹ thuật và đào tạo chuyên gia giữa các cơ sở nghiên cứu về phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét trong và ngoài nước.
4. Giải pháp về nguồn lực và hợp tác quốc tế:
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn vay, nguồn tài trợ và các giải pháp khác để thực hiện chương trình.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét tại các tuyến; chú trọng đào tạo cho người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, khu vực miền núi.
- Bố trí đủ nguồn lực để thực hiện các nội dung, chương trình và mục tiêu kế hoạch triển khai phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét.
- Củng cố mạng lưới và nâng cao năng lực thông qua tập huấn, xây dựng đội ngũ tuyên truyền.
- Mở rộng hợp tác quốc tế về phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét tỉnh Thừa Thiên Huế và Sê Kông (Lào); tăng cường tìm kiếm hợp tác quốc tế để trao đổi, học tập kinh nghiệm cũng như hỗ trợ kinh phí cho công tác này.
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác.
- Hàng năm căn cứ các nội dung của kế hoạch, Sở Y tế và các đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Đơn vị chủ trì thực hiện kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức chỉ đạo, triển khai các nội dung của kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện các nội dung của kế hoạch gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, phân bổ kinh phí thực hiện.
- Chỉ đạo Trung tâm Phòng chống Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét giai đoạn 2012-2020 và định hướng đến năm 2030;
- Theo dõi, giám sát việc thực hiện, tổ chức sơ kết định kỳ, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế.
2. Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí cho các nội dung hoạt động của kế hoạch từ nguồn ngân sách Trung ương, từ Chương trình mục tiêu quốc gia về Y tế, ngân sách tỉnh, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước; kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí trong thực hiện các nội dung của kế hoạch theo quy định hiện hành.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn đẩy mạnh công truyền thông, giáo dục về phương pháp phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét, nhằm giúp người dân tự mình chủ động phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét, đặc biệt những địa phương có bệnh sốt rét lưu hành, các nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh sốt rét cao.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi cho giáo viên, học sinh, sinh viên trong các trường học về phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét.
- Phối hợp với Sở y tế thực hiện các nội dung kế hoạch liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ban Dân tộc.
6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Chủ động xây dựng và triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng chống, loại trừ bệnh sốt rét giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030 trong lực lượng vũ trang theo đặc thù của ngành, chủ động đầu tư ngân sách cho công tác này; phối hợp quân dân y trong hoạt động phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét tại nơi đóng quân.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện nội dung và các chương trình hành động của Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn quản lý.
- Xây dựng và xác lập các mục tiêu phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; ưu tiên bố trí ngân sách đầu tư cho chương trình phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét, ưu tiên bổ sung nguồn nhân lực và cơ sở vật chất cho Trung tâm Y tế huyện, thị xã và thành phố làm nhiệm vụ phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét.
- UBND các huyện, thị xã và thành phố thuộc vùng có bệnh sốt rét lưu hành nặng và vừa, tập trung chỉ đạo triển khai các biện pháp can thiệp mạnh làm giảm chết, giảm mắc và không để dịch bệnh sốt rét xảy ra; địa phương thuộc vùng sốt rét lưu hành nhẹ tập trung chỉ đạo triển khai các biện pháp can thiệp, từng bước triển khai có hiệu quả các giai đoạn của chương trình loại trừ bệnh sốt rét.
8. Các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình tăng cường công tác vận động tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức của nhân dân về phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét trên địa bàn tỉnh.
1. Căn cứ các nội dung kế hoạch, Sở Y tế và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện.
2. Định kỳ hàng năm các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch, các sở, ban ngành, địa phương phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH SÁCH 152 XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN CÓ VÙNG BỆNH SỐT RÉT NẶNG, VỪA, NHẸ, KHÔNG CÓ SỐT RÉT VÀ VÙNG SỐT RÉT CÓ NGUY CƠ QUAY TRỞ LẠI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh)
TT |
Xã, phường, thị trấn |
Các huyện, thị xã và thành phố |
Vùng Sốt rét |
Ghi chú |
1 |
A Đớt |
Huyện A lưới |
5 |
Vùng Nặng |
2 |
Thị trấn A Lưới |
Huyện A lưới |
4 |
Vùng Vừa |
3 |
A Ngo |
Huyện A lưới |
3 |
Vùng nhẹ |
4 |
A Roằng |
Huyện A lưới |
4 |
Vùng Vừa |
5 |
Bắc Sơn |
Huyện A lưới |
5 |
Vùng Nặng |
6 |
Đông Sơn |
Huyện A lưới |
3 |
Vùng nhẹ |
7 |
Hồng Bắc |
Huyện A lưới |
5 |
Vùng Nặng |
8 |
Hồng Hạ |
Huyện A lưới |
4 |
Vùng Vừa |
9 |
Hồng Kim |
Huyện A lưới |
4 |
Vùng Vừa |
10 |
Hồng Quảng |
Huyện A lưới |
4 |
Vùng Vừa |
11 |
Hồng Thái |
Huyện A lưới |
4 |
Vùng Vừa |
12 |
Hồng Thượng |
Huyện A lưới |
4 |
Vùng Vừa |
13 |
Hồng Thủy |
Huyện A lưới |
5 |
Vùng Nặng |
14 |
Hồng Trung |
Huyện A lưới |
4 |
Vùng Vừa |
15 |
Hồng Vân |
Huyện A lưới |
5 |
Vùng Nặng |
16 |
Hương Lâm |
Huyện A lưới |
3 |
Vùng nhẹ |
17 |
Hương Nguyên |
Huyện A lưới |
3 |
Vùng nhẹ |
18 |
Hương Phong |
Huyện A lưới |
3 |
Vùng nhẹ |
19 |
Nhâm |
Huyện A lưới |
4 |
Vùng Vừa |
20 |
Phú Vinh |
Huyện A lưới |
3 |
Vùng nhẹ |
21 |
Sơn Thủy |
Huyện A lưới |
3 |
Vùng nhẹ |
22 |
Dương Hòa |
Thị xã Hương Thủy |
3 |
Vùng nhẹ |
23 |
Phú Bài |
Thị xã Hương Thủy |
1 |
Không có sốt rét |
24 |
Phú Sơn |
Thị xã Hương Thủy |
2 |
Sốt rét có nguy cơ quay lại |
25 |
Thủy Bằng |
Thị xã Hương Thủy |
2 |
Sốt rét có nguy cơ quay lại |
26 |
Thủy Châu |
Thị xã Hương Thủy |
1 |
Không có sốt rét |
27 |
Thủy Dương |
Thị xã Hương Thủy |
1 |
Không có sốt rét |
28 |
Thủy Lương |
Thị xã Hương Thủy |
1 |
Không có sốt rét |
29 |
Thủy Phù |
Thị xã Hương Thủy |
1 |
Không có sốt rét |
30 |
Thủy Phương |
Thị xã Hương Thủy |
1 |
Không có sốt rét |
31 |
Thủy Tân |
Thị xã Hương Thủy |
1 |
Không có sốt rét |
32 |
Thủy Thanh |
Thị xã Hương Thủy |
1 |
Không có sốt rét |
33 |
Thủy Vân |
Thị xã Hương Thủy |
1 |
Không có sốt rét |
34 |
Bình Điền |
Thị xã Hương Trà |
4 |
Vùng Vừa |
35 |
Bình Thành |
Thị xã Hương Trà |
4 |
Vùng Vừa |
36 |
Hải Dương |
Thị xã Hương Trà |
1 |
Không có sốt rét |
37 |
Hồng Tiến |
Thị xã Hương Trà |
5 |
Vùng Nặng |
38 |
Hương An |
Thị xã Hương Trà |
1 |
Không có sốt rét |
39 |
Hương Bình |
Thị xã Hương Trà |
3 |
Vùng nhẹ |
40 |
Hương Chữ |
Thị xã Hương Trà |
1 |
Không có sốt rét |
41 |
Hương Hồ |
Thị xã Hương Trà |
2 |
Sốt rét có nguy cơ quay lại |
42 |
Hương Phong |
Thị xã Hương Trà |
1 |
Không có sốt rét |
43 |
Hương Thọ |
Thị xã Hương Trà |
2 |
Sốt rét có nguy cơ quay lại |
44 |
Hương Toàn |
Thị xã Hương Trà |
1 |
Không có sốt rét |
45 |
Hương Vân |
Thị xã Hương Trà |
1 |
Không có sốt rét |
46 |
Hương Văn |
Thị xã Hương Trà |
2 |
Sốt rét có nguy cơ quay lại |
47 |
Hương Vinh |
Thị xã Hương Trà |
1 |
Không có sốt rét |
48 |
Hương Xuân |
Thị xã Hương Trà |
1 |
Không có sốt rét |
49 |
Tứ Hạ |
Thị xã Hương Trà |
1 |
Không có sốt rét |
50 |
Hương Giang |
Huyện Nam Đông |
4 |
Vùng Vừa |
51 |
Hương Hòa |
Huyện Nam Đông |
3 |
Vùng nhẹ |
52 |
Hương Hữu |
Huyện Nam Đông |
3 |
Vùng nhẹ |
53 |
Hương Lộc |
Huyện Nam Đông |
3 |
Vùng nhẹ |
54 |
Hương Phú |
Huyện Nam Đông |
3 |
Vùng nhẹ |
55 |
Hương Sơn |
Huyện Nam Đông |
3 |
Vùng nhẹ |
56 |
Khe Tre |
Huyện Nam Đông |
3 |
Vùng nhẹ |
57 |
Thượng Lộ |
Huyện Nam Đông |
3 |
Vùng nhẹ |
58 |
Thượng Long |
Huyện Nam Đông |
3 |
Vùng nhẹ |
59 |
Thượng Nhật |
Huyện Nam Đông |
3 |
Vùng nhẹ |
60 |
Thượng Quảng |
Huyện Nam Đông |
3 |
Vùng nhẹ |
61 |
Lăng Cô |
Huyện Phú Lộc |
2 |
Sốt rét có nguy cơ quay lại |
62 |
Lộc An |
Huyện Phú Lộc |
1 |
Không có sốt rét |
63 |
Lộc Bình |
Huyện Phú Lộc |
2 |
Sốt rét có nguy cơ quay lại |
64 |
Lộc Bổn |
Huyện Phú Lộc |
1 |
Không có sốt rét |
65 |
Lộc Điền |
Huyện Phú Lộc |
2 |
Sốt rét có nguy cơ quay lại |
66 |
Lộc Hòa |
Huyện Phú Lộc |
3 |
Vùng nhẹ |
67 |
Lộc Sơn |
Huyện Phú Lộc |
2 |
Sốt rét có nguy cơ quay lại |
68 |
Lộc Thủy |
Huyện Phú Lộc |
3 |
Vùng nhẹ |
69 |
Lộc Tiền |
Huyện Phú Lộc |
2 |
Sốt rét có nguy cơ quay lại |
70 |
Lộc Trì |
Huyện Phú Lộc |
2 |
Sốt rét có nguy cơ quay lại |
71 |
Lộc Vĩnh |
Huyện Phú Lộc |
1 |
Không có sốt rét |
72 |
TT Phú Lộc |
Huyện Phú Lộc |
2 |
Sốt rét có nguy cơ quay lại |
73 |
Vinh Giang |
Huyện Phú Lộc |
1 |
Không có sốt rét |
74 |
Vinh Hải |
Huyện Phú Lộc |
1 |
Không có sốt rét |
75 |
Vinh Hiền |
Huyện Phú Lộc |
1 |
Không có sốt rét |
76 |
Vinh Hưng |
Huyện Phú Lộc |
1 |
Không có sốt rét |
77 |
Vinh Mỹ |
Huyện Phú Lộc |
1 |
Không có sốt rét |
78 |
Xuân Lộc |
Huyện Phú Lộc |
3 |
Vùng nhẹ |
79 |
Phú An |
Huyện Phú Vang |
1 |
Không có sốt rét |
80 |
Phú Đa |
Huyện Phú Vang |
1 |
Không có sốt rét |
81 |
Phú Diên |
Huyện Phú Vang |
1 |
Không có sốt rét |
82 |
Phú Dương |
Huyện Phú Vang |
1 |
Không có sốt rét |
83 |
Phú Hải |
Huyện Phú Vang |
1 |
Không có sốt rét |
84 |
Phú Hồ |
Huyện Phú Vang |
1 |
Không có sốt rét |
85 |
Phú Lương |
Huyện Phú Vang |
1 |
Không có sốt rét |
86 |
Phú Mậu |
Huyện Phú Vang |
1 |
Không có sốt rét |
87 |
Phú Mỹ |
Huyện Phú Vang |
1 |
Không có sốt rét |
88 |
Phú Thanh |
Huyện Phú Vang |
1 |
Không có sốt rét |
89 |
Phú Thuận |
Huyện Phú Vang |
1 |
Không có sốt rét |
90 |
Phú Thượng |
Huyện Phú Vang |
1 |
Không có sốt rét |
91 |
Phú Xuân |
Huyện Phú Vang |
1 |
Không có sốt rét |
92 |
Thuận An |
Huyện Phú Vang |
1 |
Không có sốt rét |
93 |
Vinh An |
Huyện Phú Vang |
1 |
Không có sốt rét |
94 |
Vinh Hà |
Huyện Phú Vang |
1 |
Không có sốt rét |
95 |
Vinh Phú |
Huyện Phú Vang |
1 |
Không có sốt rét |
96 |
Vinh Thái |
Huyện Phú Vang |
1 |
Không có sốt rét |
97 |
Vinh Thanh |
Huyện Phú Vang |
1 |
Không có sốt rét |
98 |
Vinh Xuân |
Huyện Phú Vang |
1 |
Không có sốt rét |
99 |
Điền Hải |
Huyện Phong Điền |
1 |
Không có sốt rét |
100 |
Điền Hòa |
Huyện Phong Điền |
1 |
Không có sốt rét |
101 |
Điền Hương |
Huyện Phong Điền |
1 |
Không có sốt rét |
102 |
Điền Lộc |
Huyện Phong Điền |
1 |
Không có sốt rét |
103 |
Điền Môn |
Huyện Phong Điền |
1 |
Không có sốt rét |
104 |
Phong An |
Huyện Phong Điền |
1 |
Không có sốt rét |
105 |
Phong Bình |
Huyện Phong Điền |
1 |
Không có sốt rét |
106 |
Phong Chương |
Huyện Phong Điền |
1 |
Không có sốt rét |
107 |
TT Phong Điền |
Huyện Phong Điền |
1 |
Không có sốt rét |
108 |
Phong Hải |
Huyện Phong Điền |
1 |
Không có sốt rét |
109 |
Phong Hiền |
Huyện Phong Điền |
1 |
Không có sốt rét |
110 |
Phong Hòa |
Huyện Phong Điền |
1 |
Không có sốt rét |
111 |
Phong Mỹ |
Huyện Phong Điền |
4 |
Vùng Vừa |
112 |
Phong Sơn |
Huyện Phong Điên |
3 |
Vùng nhẹ |
113 |
Phong Thu |
Huyện Phong Điền |
1 |
Không có sốt rét |
114 |
Phong Xuân |
Huyện Phong Điền |
3 |
Vùng nhẹ |
115 |
Quảng An |
Huyện Quảng Điền |
1 |
Không có sốt rét |
116 |
Quảng Công |
Huyện Quảng Điền |
1 |
Không có sốt rét |
117 |
Quảng Lợi |
Huyện Quảng Điền |
1 |
Không có sốt rét |
118 |
Quảng Ngạn |
Huyện Quảng Điền |
1 |
Không có sốt rét |
119 |
Quảng Phú |
Huyện Quảng Điền |
1 |
Không có sốt rét |
120 |
Quảng Phước |
Huyện Quảng Điền |
1 |
Không có sốt rét |
121 |
Quảng Thái |
Huyện Quảng Điền |
1 |
Không có sốt rét |
122 |
Quảng Thành |
Huyện Quảng Điền |
1 |
Không có sốt rét |
123 |
Quảng Thọ |
Huyện Quảng Điền |
1 |
Không có sốt rét |
124 |
Quảng Vinh |
Huyện Quảng Điền |
1 |
Không có sốt rét |
125 |
TT. Sịa |
Huyện Quảng Điền |
1 |
Không có sốt rét |
126 |
An Cựu |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
127 |
An Đông |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
128 |
An Hòa |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
129 |
An Tây |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
130 |
Hương Long |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
131 |
Hương Sơ |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
132 |
Kim Long |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
133 |
Phú Bình |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
134 |
Phú Cát |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
135 |
Phú Hậu |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
136 |
Phú Hiệp |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
137 |
Phú Hòa |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
138 |
Phú Hội |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
139 |
Phú Nhuận |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
140 |
Phú Thuận |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
141 |
Phước Vĩnh |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
142 |
Phường Đúc |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
143 |
Tây Lộc |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
144 |
Thuận Hòa |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
145 |
Thuận Lộc |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
146 |
Thuận Thành |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
147 |
Thủy Biều |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
148 |
Thủy Xuân |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
149 |
Trường An |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
150 |
Vĩnh Ninh |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
151 |
Vỹ Dạ |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
152 |
Xuân Phú |
Thành phố Huế |
1 |
Không có sốt rét |
BẢNG TỔNG HỢP
TT |
Nội dung |
Số xã, phường, thị trấn |
Ghi chú |
1. |
Vùng 1 - Không có sốt rét |
97 |
|
2. |
Vùng 2 - Sốt rét có nguy cơ quay lại |
12 |
|
3. |
Vùng 3 - Sốt rét lưu hành nhẹ |
24 |
|
4. |
Vùng 4 - Sốt rét lưu hành vừa |
13 |
|
5. |
Vùng 5 - Sốt rét lưu hành nặng |
6 |
|
|
Tổng cộng |
152 |
|
Ghi chú: Số liệu phân vùng dịch tễ sốt rét và can thiệp xây dựng trên cơ sở thực tế khảo sát và đã được thống nhất, phê duyệt của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương năm 2009./.
Quyết định 1920/QĐ-TTg năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp Ban hành: 05/10/2016 | Cập nhật: 12/10/2016
Quyết định 1920/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Kiểm lâm giai đoạn 2014-2020 Ban hành: 24/10/2014 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 1920/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 27/10/2011 | Cập nhật: 31/10/2011