Kế hoạch 03/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 37-CT/TW và Kế hoạch 158-KH/TU về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới
Số hiệu: | 03/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Vũ Việt Văn |
Ngày ban hành: | 07/01/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/KH-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 07 tháng 01 năm 2020 |
Thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới (dưới đây gọi tắt là Chỉ thị số 37-CT/TW); Kế hoạch số 158-KH/TU ngày 12/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về việc thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới (dưới đây gọi tắt là Kế hoạch số 158-KH/TU),
Trên cơ sở đề xuất của Sở Lao động-TB&XH tại Tờ trình số 169/TTr-SLĐTBXH ngày 20/12/2019, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung sau:
1. Mục đích
Triển khai kịp thời, thống nhất, có hiệu quả Chỉ thị số 37-CT/TW và cụ thể hóa Kế hoạch số 158-KH/TU.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quan hệ lao động; củng cố và nâng cao năng lực của tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp của người lao động; hỗ trợ doanh nghiệp ổn định và phát triển sản xuất, kinh doanh; giảm thiểu tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể không đúng quy định của pháp luật lao động trên địa bàn.
Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan trong nắm bắt, hướng dẫn, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động. Phấn đấu tất cả các vụ tranh chấp lao động tập thể trên địa bàn được giải quyết kịp thời trên cơ sở đối thoại, thương lượng giữa người sử dụng lao động và người lao động, đảm bảo hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi bên; tránh tạo ra điểm nóng về an ninh, trật tự.
2. Yêu cầu
Xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp triển khai thực hiện; trách nhiệm thực hiện, trách nhiệm phối hợp của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong tổ chức thực hiện Kế hoạch, tạo sự chuyển biến tích cực, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác xây dựng quan hệ Lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong các loại hình doanh nghiệp.
- Xác định rõ trách nhiệm của các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành có liên quan trong công tác xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong các loại hình doanh nghiệp.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền về xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ bằng nhiều hình thức đa dạng, nội dung thiết thực để nâng cao và thống nhất nhận thức của đơn vị sử dụng lao động, người lao động, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh về vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết phải xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp đối với sự phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo việc làm cho người lao động và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII và Kế hoạch số 158-KH/TU của Ban Thường vụ tỉnh ủy Vĩnh Phúc.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật các quy định của pháp luật về lao động, quan hệ lao động, công đoàn và các quy định khác có liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp; quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động trong quan hệ lao động để nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật của mỗi bên, thúc đẩy xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ. Tuyên truyền lồng ghép trong triển khai thực hiện Kế hoạch số 6415/KH-UBND ngày 15/9/2016 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình về An toàn, vệ sinh lao động tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020 và quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn có liên quan của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố; Kế hoạch số 8536/KH-UBND ngày 27/10/2017 của UBND tỉnh về tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017-2021; Kế hoạch số 9211/KH-UBND ngày 21/11/2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình hành động ngày 08/10/2018 của Chính phủ và Chương trình hành động số 62-CTr/TU ngày 31/8/2018 của BCH Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội; Kế hoạch số 8709/KH-UBND ngày 02/11/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 61-CTr/TU ngày 29/8/2018 của BCH Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của BCH TW khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
- Khuyến khích người sử dụng lao động tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, BHXH, công đoàn và các pháp luật khác cho người lao động tại doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu tiếp cận, cập nhật quy định pháp luật của người lao động và doanh nghiệp.
2.1. Triển khai kịp thời các văn bản, chính sách mới hoặc sửa đổi, bổ sung về quan hệ lao động
- Triển khai kịp thời Bộ luật Lao động năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tập trung hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng mới hoặc rà soát, sửa đổi, bổ sung Nội quy lao động, thang lương, bảng lương phù hợp với các quy định của Bộ luật Lao động 2019, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong công tác quản lý lao động, điều hành sản xuất, kinh doanh.
- Căn cứ tình hình thực hiện Luật An toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh, tăng cường hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ nghiêm các quy định về đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động để giảm thiểu nguy cơ mất an toàn lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ổn định sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện nghiêm các quy định về an toàn lao động. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến Luật An toàn, vệ sinh lao động tại các làng nghề, hộ kinh doanh cá thể tạo sự chuyển biến trong nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động về tầm quan trọng, cần thiết đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Chỉ đạo các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan thường xuyên rà soát, đánh giá kết quả thi hành pháp luật về lao động để đề xuất hoàn thiện pháp luật, khắc phục các vướng mắc phát sinh trong thực tế.
2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về lao động
- Củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước về quan hệ lao động từ tỉnh đến cơ sở đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Sở Lao động-TB&XH bố trí cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức đại diện người lao động và quản lý, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động để: Tham mưu giải quyết các hồ sơ, thủ tục liên quan đến thành lập, hoạt động, giải thể tổ chức đại diện người lao động trên địa bàn tỉnh. Theo dõi, thống kê, cập nhật tình hình hoạt động của các tổ chức đại diện người lao động, các vụ tranh chấp lao động cá nhân, tập thể; các vụ ngừng việc tập thể, đình công trên địa bàn. Cập nhật thông tin dữ liệu các vụ tranh chấp lao động, đình công do Tòa án thụ lý giải quyết....
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về lao động các cấp, nhất là cấp huyện thông qua: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng; Tổ chức các hội thảo trao đổi kinh nghiệm trong hoạt động quản lý nhà nước về lao động, giải quyết tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể; Xây dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền tại các doanh nghiệp.
2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật lao động
- Nâng cao năng lực hoạt động của Thanh tra chuyên ngành lao động cấp tỉnh; củng cố, tăng cường về số lượng, chất lượng đội ngũ thanh tra nhà nước cấp huyện để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
- Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành, chuyên ngành, thanh tra đột xuất, chuyên đề về chấp hành các quy định của pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội trên cơ sở tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về công tác thanh tra, kiểm tra; tránh chồng chéo, trùng lặp gây khó khăn cho doanh nghiệp. Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm liên quan đến lao động và quyền lợi hợp pháp của người lao động; yêu cầu người sử dụng lao động khắc phục những sai phạm, thực hiện đầy đủ trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục thực hiện hoạt động phát Phiếu tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động tại doanh nghiệp cho người sử dụng lao động hàng năm để doanh nghiệp chủ động rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định của pháp luật Lao động và khắc phục kịp thời.
2.4. Thực hiện các chính sách hỗ trợ quan hệ lao động
a. Quản lý các tổ chức đại diện người lao động trong doanh nghiệp
- Tuân thủ nghiêm quy định của pháp luật lao động về trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập tổ chức đại diện người lao động trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc tự nguyện của người lao động.
- Ban hành Quy chế phối hợp quản lý các tổ chức đại diện người lao động trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc để quản lý hoạt động của tổ chức đại diện người lao động theo chức năng, nhiệm vụ, tôn chỉ mục đích pháp luật quy định, tránh sự xung đột giữa các tổ chức đại diện người lao động trong doanh nghiệp, việc lợi dụng quyền thành lập tổ chức đại diện người lao động để gây mất ổn định quan hệ lao động trong doanh nghiệp.
b. Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động
- Tăng cường hoạt động của Hội đồng giới sử dụng lao động tỉnh Vĩnh Phúc để hỗ trợ người sử dụng lao động tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong quan hệ lao động cũng như hoạt động sản xuất, kinh doanh; tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người sử dụng lao động; triển khai các hoạt động nâng cao trình độ, cập nhật chính sách cho đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện công tác lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động trong doanh nghiệp. Tham gia xây dựng, thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp;...
- Thực hiện ký kết các chương trình phối hợp, quy chế phối hợp giữa Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh với các sở, ban, ngành liên quan để hỗ trợ người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh các vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp như lao động, bảo hiểm xã hội, thuế, hải quan, xuất nhập khẩu,....
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện các thỏa thuận hợp tác giữa UBND tỉnh Vĩnh Phúc với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c. Đánh giá tình hình quan hệ lao động, phối hợp cung cấp thông tin về tình hình hoạt động, quan hệ lao động trong doanh nghiệp.
- Chỉ đạo Sở Lao động-TB&XH chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND huyện, thành phố triển khai thực hiện Bộ tiêu chí đánh giá quan hệ lao động ở các doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Lao động-TB&XH.
- Đẩy mạnh hoạt động cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan theo Quy chế cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nhằm nắm bắt kịp thời các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động của doanh nghiệp để hỗ trợ, hướng dẫn các bên thương lượng, tháo gỡ, tránh tạo thành những điểm nóng về an ninh, trật tự, ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của tỉnh.
- Tăng cường thực hiện Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập nhằm phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; tăng cường vai trò giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tuân thủ tốt pháp luật hoạt động cũng như tăng cường theo dõi, giám sát được các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
d. Tăng cường cung cấp, hỗ trợ thông tin thị trường lao động
- Thực hiện thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Lao động-TB&XH để cung cấp thông tin việc làm, nhu cầu việc làm cho doanh nghiệp, người lao động khai thác phục vụ nhu cầu tuyển dụng lao động, tìm kiếm việc làm; thông tin về tiền lương, tiền công của các vị trí việc làm, tại các huyện, thành phố để người sử dụng lao động, người lao động có căn cứ so sánh, thương lượng về tiền lương và các điều khoản liên quan trong hợp đồng lao động, cũng như thương lượng điều chỉnh các nội dung trên trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động.
- Đẩy mạnh hỗ trợ thông tin về hoạt động cho thuê lại lao động để doanh nghiệp có nhu cầu thuê lại lao động trong phạm vi các ngành nghề pháp luật cho phép liên hệ, hợp tác với đơn vị cho thuê lại nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ việc làm:
+ Tăng cường liên kết giữa Trung tâm dịch vụ việc làm và doanh nghiệp trên nhiều mặt: cung cấp thông tin về nhu cầu tuyển dụng ngắn hạn, dài hạn; nhu cầu tìm việc làm của người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp; phối hợp tổ chức các phiên giao dịch lưu động, ngày hội việc làm...
+ Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt động dịch vụ việc làm; có cơ chế phù hợp thúc đẩy các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm liên kết với Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh trong hoạt động cung ứng lao động cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi của người lao động được giới thiệu.
e. Hỗ trợ cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân, người lao động
- Tiếp tục thực hiện Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 682/QĐ-CT ngày 11/3/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh để công nhân khu công nghiệp được tiếp cận, cập nhật tốt hơn kiến thức pháp luật và tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, cải thiện đời sống văn hóa tinh thần, yên tâm làm việc, gắn bó lâu dài với các doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai giải pháp đẩy nhanh các dự án nhà ở xã hội cho công nhân và người thu nhập thấp tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh để đáp ứng nhu cầu “an cư” của công nhân, người lao động, người có thu nhập thấp, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, tạo cảnh quan, không gian kiến trúc đô thị.
- Đồng thời, chỉ đạo các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan chú trọng giám sát, quản lý chặt chẽ trình tự, thủ tục xét duyệt, tiêu chí lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội của các chủ đầu tư để đảm bảo các căn nhà ở xã hội được bàn giao cho những người có nhu cầu bức thiết về nhà ở và đúng đối tượng theo quy định của pháp luật; có biện pháp phù hợp ngăn chặn tình trạng rao bán, cho thuê nhà ở xã hội trái quy định.
- Căn cứ Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, tiến hành rà soát số lượng các dự án, căn hộ nhà ở xã hội đã, đang và sẽ có kế hoạch đầu tư trên địa bàn tỉnh để có cơ sở điều chỉnh cho phù hợp thực tế, đúng quy hoạch, lộ trình đề ra, tránh xây dựng ồ ạt dẫn đến khủng hoảng thừa nhà ở xã hội.
- Xem xét, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các cơ chế khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, doanh nghiệp trong các khu công nghiệp tự đầu tư xây dựng nhà ở cho người lao động của đơn vị mình.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động
3.1. Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức hoạt động của công đoàn các cấp
- Về nội dung hoạt động: Tập trung triển khai các nhiệm vụ trọng tâm, cốt lõi mà đoàn viên, người lao động quan tâm, mang lại lợi ích cho người lao động, người sử dụng lao động. Quan tâm cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động; huy động các nguồn lực chăm lo cho người lao động, nhất là lao động thu nhập thấp gắn với bảo đảm an sinh xã hội. Hỗ trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động. Đẩy mạnh công tác phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp chưa có tổ chức công đoàn, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp dân doanh ngoài khu công nghiệp.
- Về phương thức hoạt động: Phương thức hoạt động cần linh hoạt, đa dạng, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin; bám sát cơ sở và đề cao tinh thần phục vụ người lao động. Tập trung đổi mới tổ chức và hoạt động lấy nhu cầu và nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của số đông đoàn viên, người lao động làm cơ sở tổ chức hoạt động song song với việc nâng cao bản lĩnh chính trị, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức pháp luật, trách nhiệm xã hội của người lao động; phát huy tốt tiến bộ của công nghệ trong hoạt động công đoàn.
3.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn các cấp đáp ứng yêu cầu của tình hình mới
- Nghiên cứu, thí điểm bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách đối với doanh nghiệp có trên 1.000 lao động trở lên theo Quyết định số 1617/QĐ-TLĐ ngày 31/12/2014 của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành quy định về bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách tại công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp khu vực kinh tế ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập để thực hiện tốt vai trò bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho người lao động.
- Rà soát, sắp xếp, đào tạo cán bộ công đoàn chuyên trách am hiểu về chính sách pháp luật tại Liên đoàn Lao động các huyện, thành phố có đông công nhân lao động để đảm bảo kịp thời hỗ trợ công đoàn cơ sở và đại diện cho người lao động ở những nơi chưa có công đoàn cơ sở tiến hành đối thoại, thương lượng và giải quyết tranh chấp lao động tập thể, trong đó tập trung thực hiện đối với các doanh nghiệp có nguy cơ tranh chấp lao động cao.
- Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ công đoàn cơ sở có đủ trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật đại diện cho tập thể người lao động trong việc tham gia xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, tổ chức đối thoại, thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI.
c. Nâng cao hiệu quả hoạt động của công đoàn cơ sở
- Công đoàn cơ sở chủ động phối hợp với người sử dụng lao động trong tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy lao động; thang lương, bảng lương, quy chế chi trả lương, quy chế dân chủ ở cơ sở với vai trò đại diện tập thể người lao động. Thực hiện thương lượng tập thể và ký kết thỏa ước lao động tập thể dựa trên kết quả thương lượng thực chất, khắc phục tình trạng nội dung trong thỏa ước là chính sách, chế độ pháp luật lao động không quy định cụ thể hoặc có quy định nhưng ở mức thấp hơn mà người sử dụng lao động đã thực hiện từ trước.
- Đồng thời, thực hiện những hoạt động thiết thực, kịp thời để chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên như giám sát chất lượng bữa ăn ca, chất lượng nước uống cung cấp cho công nhân; đề nghị bố trí cán bộ y tế theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động; tham gia với người sử dụng lao động trong bố trí, sắp xếp lao động, môi trường làm việc và điều kiện làm việc; hỗ trợ người lao động đối với những vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động như đề nghị xem xét chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp lãnh đạo trực tiếp, bộ phận nhân sự không tiếp nhận đơn xin nghỉ việc; giải quyết chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội; bố trí công việc phù hợp với sức khỏe của lao động nữ khi mang thai; giải quyết nghỉ dưỡng sức cho lao động nữ sau khi sinh con....
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, nâng cao kiến thức pháp luật, nhất là pháp luật về lao động, công đoàn, trang bị kiến thức và khả năng tự bảo vệ cho đoàn viên, người lao động. Động viên, khích lệ người lao động không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, xây dựng tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, kỹ năng nghề nghiệp.
d. Tiếp tục duy trì các hoạt động phối hợp với các cơ quan nhà nước trong xây dựng quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ
- Nắm chắc tình hình, đề xuất, phối hợp với cơ quan chức năng kịp thời giải quyết các vấn đề bức xúc, mâu thuẫn trong quan hệ lao động, không để nảy sinh các vấn đề phức tạp, ảnh hưởng đến đời sống người lao động, gây mất an ninh trật tự xã hội.
- Tích cực phối hợp với các cơ quan nhà nước trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, giải quyết đơn thư, hỗ trợ công nhân lao động nghèo, thực hiện các chính sách cải thiện đời sống tinh thần của người lao động.
a. Tăng cường đối thoại về chính sách với người sử dụng lao động, người lao động; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- Tiếp tục duy trì chương trình “Cà phê doanh nhân” chiều thứ 6 hàng tuần và tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp trên địa bàn, góp phần tạo cơ hội gặp gỡ, trao đổi để kịp thời nắm bắt, giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; tạo điều kiện để doanh nghiệp tồn tại, phát triển.
- Tăng cường đối thoại định kỳ giữa lãnh đạo tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước, Liên đoàn lao động tỉnh với người lao động để nắm bắt tình hình thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp; đánh giá khách quan về quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Trung tâm nghiên cứu, xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống tiếp nhận, giải quyết các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân với chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc bằng nhiều hình thức đa dạng để tiếp nhận, giải quyết nhanh nhất các khó khăn, vướng mắc mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm hành chính công tỉnh Vĩnh Phúc để hồ sơ về thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp được giải quyết nhanh chóng, giảm tình trạng phiền hà, sách nhiễu, nâng cao mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp với chính quyền, góp phần cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số cải cách hành chính và chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh. Triển khai hiệu quả việc ứng dụng Zalo trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công tỉnh theo nội dung ký kết giữa UBND tỉnh Vĩnh Phúc và Công ty Cổ phần VNG (doanh nghiệp sở hữu ứng dụng Zalo), thực hiện giao dịch thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, giảm thời gian đi lại cho người dân, doanh nghiệp.
b. Tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể tại doanh nghiệp
- Xây dựng Quy chế phối hợp hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động trong hoạt động thương lượng tập thể, ký kết thỏa ước lao động tập thể đảm bảo đúng quy định của pháp luật, hài hòa lợi ích của các bên trong quan hệ lao động, ký thỏa ước lao động tập thể căn cứ trên kết quả thương lượng thực chất. Hướng dẫn, khuyến khích các bên thương lượng một số nội dung trọng tâm như: trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động phát sinh tại doanh nghiệp, ưu tiên giải quyết nội bộ, đối thoại, thương lượng tập thể tại doanh nghiệp trước khi đề nghị bên thứ ba can thiệp; thỏa thuận về tiền lương, tiền thưởng, chế độ đãi ngộ khác cho người lao động,
- Rà soát thỏa ước lao động tập thể của tất cả các doanh nghiệp đã ký kết thỏa ước lao động trên địa bàn tỉnh để hướng dẫn tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp: Đề nghị người sử dụng lao động thương lượng, ký kết thỏa ước lao động mới khi thỏa ước đã hết hiệu lực. Đề nghị người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung nếu thỏa ước lao động tập thể có nội dung trái với Bộ luật Lao động sửa đổi, bổ sung.
- Hướng dẫn công đoàn cơ sở của các doanh nghiệp căn cứ tình hình thực tế tại doanh nghiệp để đề nghị người sử dụng lao động xây dựng và ban hành Quy chế dân chủ cơ sở hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung không phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động sửa đổi, bổ sung của Quy chế dân chủ cơ sở (nếu có).
5. Giải quyết tốt tranh chấp lao động và đình công xảy ra trên địa bàn
- Căn cứ quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 và tình hình thực tế của tỉnh để kiện toàn Hội đồng trọng tài lao động tỉnh.
- Kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ hòa giải viên lao động đảm bảo mỗi huyện, thành phố có ít nhất 01 hòa giải viên lao động; đối với các địa phương có khu công nghiệp phải có ít nhất 02 hòa giải viên lao động. Chỉ đạo UBND huyện, thành phố chưa có hòa giải viên lao động thực hiện tuyển chọn và trình chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm hòa giải viên lao động. Tuyên truyền, phổ biến để người lao động, người sử dụng lao động biết vai trò, nhiệm vụ của hòa giải viên lao động.
- Tiếp tục duy trì hoạt động của Ban chỉ đạo, Tổ công tác liên ngành giúp việc Ban chỉ đạo ngăn ngừa và giải quyết đình công không đúng quy định của pháp luật để hỗ trợ kịp thời các doanh nghiệp có tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể, đình công không đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường vai trò của UBND huyện, thành phố trong xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ và giải quyết tranh chấp lao động trên địa bàn quản lý:
+ Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chủ động giải quyết theo thẩm quyền các vụ tranh chấp lao động tập thể trên địa bàn quản lý.
+ Chỉ đạo Phòng Lao động-TB&XH và các cơ quan có liên quan: Tham mưu, thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động thuộc chức năng, nhiệm vụ của cấp huyện. Nghiêm túc thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình khai trình lao động, tình hình sử dụng lao động và biến động lao động, tình hình xây dựng, triển khai thực hiện thang lương, bảng lương của doanh nghiệp. Tăng cường phân công đội ngũ hòa giải viên lao động giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể về quyền và lợi ích phát sinh trên địa bàn. Chủ động theo dõi, nắm bắt tình hình quan hệ lao động trên địa bàn; phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan cùng cấp giải quyết các vấn đề về quan hệ lao động phát sinh trên địa bàn quản lý. Kịp thời thông báo, trao đổi thông tin liên quan đến quan hệ lao động trong doanh nghiệp với Sở Lao động-TB&XH- thường trực Tổ công tác liên ngành ngăn ngừa và giải quyết đình công không đúng quy định của pháp luật để phối hợp giải quyết trên cơ sở đảm bảo hài hòa quyền, lợi ích của các bên.
- Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp tài chính ngân sách hiện hành và được lồng ghép với việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của các cơ quan, đơn vị.
- Đối với các nội dung, nhiệm vụ mới, không thực hiện lồng ghép được thì đơn vị chủ trì thực hiện trên cơ sở nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, đề xuất bố trí trong dự toán chi hàng năm của các cơ quan theo phân cấp hiện hành.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch số 158-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này xây dựng phương án, lộ trình thực hiện các nhiệm vụ được phân công đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ cơ quan, đơn vị phụ trách được giao tại Kế hoạch và Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch số 158-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này đối với các nội dung thuộc thẩm quyền quản lý.
- Hàng năm, trước ngày 31/12, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này với UBND tỉnh (qua Sở Lao động-TB&XH để tổng hợp).
2. Sở Lao động-TB&XH
- Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
- Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Căn cứ văn bản hướng dẫn về xây dựng quan hệ lao động và tình hình thực hiện Kế hoạch, đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Kế hoạch (nếu cần)
- Hàng năm, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 10/01 của năm tiếp theo.
3. Ban Quản lý các KCN tỉnh
- Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động đã được UBND tỉnh, Sở Lao động-TB&XH và UBND các huyện, thành phố có khu công nghiệp ủy quyền; thường xuyên trao đổi với Sở Lao động-TB&XH những vướng mắc trong triển khai nhiệm vụ được ủy quyền.
- Tăng cường phối hợp với Sở Lao động-TB&XH, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và các đơn vị khác có liên quan theo dõi, hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động; tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động; thanh tra, kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật lao động; giải quyết đơn, thư của người lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; tiếp nhận thông tin doanh nghiệp trong khu công nghiệp phản ánh để giải quyết theo thẩm quyền, phối hợp giải quyết hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết kịp thời, tháo gỡ những vướng mắc cho doanh nghiệp.
4. Công an tỉnh
- Chủ động nắm bắt tình hình an ninh chính trị nội bộ, an ninh trật tự trong doanh nghiệp. Kịp thời nắm tình hình, diễn biến tư tưởng của công nhân, quản lý chặt chẽ các đối tượng, ngăn chặn, xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp quá khích, cầm đầu xúi giục, kích động gây rối an ninh trật tự, ngừng việc, đình công không đúng quy định của pháp luật, chống người thi hành công vụ hoặc ngăn cản công nhân vào làm việc. Chủ động triển khai các biện pháp công tác, phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh có hiệu quả với hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật xảy ra tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động-TB&XH, Liên đoàn Lao động tỉnh, Ban quản lý các KCN tỉnh và UBND các huyện, thành phố thực hiện Quy chế cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Tham gia giải quyết đình công không đúng quy định của pháp luật, ngừng việc tập thể tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Liên đoàn lao động tỉnh
- Chỉ đạo các cấp công đoàn tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, công đoàn cho công nhân, người lao động; quan tâm, hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.
- Tham gia thanh tra, kiểm tra liên ngành tình hình chấp hành pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn; giải quyết đơn thư của người lao động, công đoàn cơ sở của doanh nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động phối hợp xây dựng chính sách, pháp luật, phản biện chính sách, pháp luật có liên quan đến lao động và công đoàn.
- Tăng cường phối hợp trong thực hiện Đề án 31, các Đề án, Chương trình, Kế hoạch cải thiện đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của người lao động.
6. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh: Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền giải pháp đẩy mạnh hoạt động của Hội đồng giới sử dụng lao động tỉnh Vĩnh Phúc. Tăng cường phối hợp với sở, ban, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.
7. Sở Xây dựng:
- Đẩy mạnh triển khai các dự án nhà ở xã hội cho công nhân và người thu nhập thấp tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội của các chủ đầu tư để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động thuộc đối tượng theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp rà soát số lượng dự án, căn hộ nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh và nhu cầu thực tế để đảm bảo cân bằng cung-cầu, tránh lãng phí trong đầu tư xây dựng.
- Kịp thời báo cáo UBND tỉnh các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các dự án nhà ở cho công nhân và người thu nhập thấp.
8. Sở Tài chính: Thẩm định, đề xuất bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện Kế hoạch này và hướng dẫn các đơn vị thực hiện, quyết toán theo đúng quy định hiện hành.
9. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan truyền thông của tỉnh như Đài PTTH tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Cổng thông tin giao tiếp điện tử tỉnh tổ chức tốt công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh Vĩnh Phúc về thu hút đầu tư, hỗ trợ giải quyết việc làm, dạy nghề; đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền về Bộ luật Lao động, Luật Việc làm, Luật An toàn-Vệ sinh lao động, Luật BHXH, Luật BHYT, Luật công đoàn, Luật doanh nghiệp.
- Đài PTTH tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Cổng thông tin giao tiếp điện tử tỉnh giành thời lượng thỏa đáng phản ánh đầy đủ, chính xác, khách quan về hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn; tiếp tục duy trì và đẩy mạnh các chuyên mục tuyên truyền, giải đáp chính sách, pháp luật về lao động, công đoàn và các lĩnh vực khác.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Tăng cường hoạt động giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về lao động, việc làm, công đoàn, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động trong các doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực hưởng ứng và tham gia tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật về xây dựng quan hệ lao động, hướng tới quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tất cả các đơn vị sử dụng lao động, góp phần vào sự ổn định, phát triển của doanh nghiệp, duy trì việc làm, thu nhập của người lao động cũng như sự phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Kế hoạch số 158-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 37-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG VÀ KẾ HOẠCH SỐ 158-KH/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VĨNH PHÚC
(Kèm theo Kế hoạch số: 03/KH-UBND ngày 07/01/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
STT |
NỘI DUNG |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1 |
Tổ chức tuyên truyền, quán triệt nội dung Chỉ thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư trung ương và Kế hoạch số 158-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc |
Các Sở, Ban, Ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố |
|
Xong trong tháng 12/2019 và thực hiện thường xuyên |
2 |
Xây dựng các chương trình, tin, bài tuyên truyền về Chỉ thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư trung ương, Kế hoạch số 158-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc và các văn bản khác có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện |
Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh-Truyền hình tình, Cổng thông tin-giao tiếp điện tử tỉnh |
Các Sở, Ban, Ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố |
Thực hiện hàng năm từ năm 2020 |
3 |
Lồng ghép nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quan hệ lao động, công đoàn và các quy định khác có liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp; quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động trong quan hệ lao động trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch số 8536/KH-UBND ngày 27/10/2017 (Đề án 31); Kế hoạch số 9211/KH-UBND ngày 21/11/2018 của UBND tỉnh (cải cách chính sách bảo hiểm xã hội); Kế hoạch số 8709/KH-UBND ngày 02/11/2018 của UBND tỉnh (nội dung về cải cách tiền lương đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động), Kế hoạch số 6415/KH-UBND ngày 15/9/2016 của UBND tỉnh (thực hiện Chương trình An toàn vệ sinh lao động) |
- Kế hoạch 8536/KH-UBND: Các đơn vị phụ trách Tiểu đề án và Ban Quản lý các KCN tỉnh - Kế hoạch 9211/KH-UBND; Kế hoạch 8709/KH UBND, Kế hoạch 6415/KH-UBND: Sở Lao động-TB&XH |
Các Sở, Ban, Ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố |
Theo nhiệm vụ và tiến độ quy định trong các Kế hoạch |
4 |
Xây dựng chế độ đãi ngộ phù hợp cho cán bộ làm công tác công đoàn tại các tổ chức công đoàn nhằm khuyến khích, động viên và nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công đoàn |
Liên đoàn Lao động tỉnh |
|
Căn cứ vào yêu cầu thực tế trên địa bàn tỉnh để thực hiện |
5 |
Rà soát, sắp xếp phù hợp cán bộ chuyên trách về quan hệ lao động tại Liên đoàn Lao động huyện, thành phố |
|
Hoàn thành trong năm 2020 |
|
6 |
Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác công đoàn trong doanh nghiệp |
Các doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở |
Thực hiện hàng năm từ năm 2020 |
|
7 |
Đẩy mạnh công tác phát triển đoàn viên và thành lập tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp |
|
Thực hiện hàng năm từ năm 2021 |
|
8 |
Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 682/QĐ-CT ngày 11/3/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Ban Quản lý các KCN |
Hoàn thành trước Quý I năm 2021 |
|
9 |
Tham mưu tổ chức gặp gỡ, đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước và người lao động, cán bộ công đoàn cơ sở của doanh nghiệp |
Các sở, ban, ngành có liên quan |
Định kỳ vào tháng 5 (tháng công nhân) hàng năm hoặc đột xuất căn cứ theo tình hình thực tế |
|
10 |
Xây dựng Quy chế phối hợp hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động trong hoạt động thương lượng tập thể, ký kết thỏa ước lao động tập thể |
Sở Lao động-TB&XH, Ban Quản lý các KCN tỉnh, UBND các huyện, thành phố |
Năm 2021 |
|
11 |
Rà soát thỏa ước lao động tập thể của tất cả các doanh nghiệp đã ký kết thỏa ước lao động trên địa bàn tỉnh để hướng dẫn ký kết thỏa ước lao động mới hoặc sửa đổi, bổ sung |
Sở Lao động-TB&XH, Ban Quản lý các KCN tỉnh |
Đối với thỏa ước hết hiệu lực: Hoàn thành trước Quý II năm 2020 Đối với Thỏa ước phải sửa đổi, bổ sung: Hoàn thành trước Quý II năm 2021 |
|
12 |
Hướng dẫn công đoàn cơ sở các doanh nghiệp rà soát Quy chế dân chủ cơ sở |
|
Thực hiện hàng năm từ năm 2020 |
|
13 |
Thí điểm việc bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách tại doanh nghiệp có từ 1.000 lao động trở lên theo Quyết định số 1617/QĐ-TLĐ ngày 31/12/2014 của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam |
Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ đạo Công đoàn các khu công nghiệp tỉnh |
Doanh nghiệp được lựa chọn làm điểm |
Căn cứ vào yêu cầu thực tế trên địa bàn tỉnh để thực hiện |
14 |
Thực hiện các hoạt động thu thập, nắm bắt thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quan hệ lao động, vướng mắc, khó khăn trong quan hệ lao động của doanh nghiệp để phản ánh với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để tháo gỡ cho doanh nghiệp |
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh |
Sở Tài chính, BHXH tỉnh, Sở Kế hoạch và đầu tư và các cơ quan đơn vị khác có liên quan |
Thực hiện hàng năm từ năm 2020 |
15 |
Ký kết các chương trình phối hợp, Quy chế phối hợp giữa Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các sở, ban, ngành về các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp |
Các sở, ban, ngành có liên quan |
Căn cứ vào yêu cầu thực tế trên địa bàn tỉnh để thực hiện |
|
16 |
Tham mưu tổ chức gặp gỡ, đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh và doanh nghiệp |
Các sở, ban, ngành có liên quan |
Định kỳ tháng 10 hàng năm và đột xuất căn cứ theo tình hình thực tế |
|
17 |
Tham mưu Kế hoạch Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động, người lao động trong các loại hình doanh nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025. |
Sở Lao động-TB&XH |
Sở Tài chính, Ban Quản lý các KCN tỉnh, Liên minh HTX, Hiệp hội doanh nghiệp, Liên đoàn Lao động tỉnh |
Năm 2022 (trường hợp Đề án 31 không được tiếp tục kéo dài) |
18 |
Triển khai Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành |
Ban Quản lý các KCN tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, UBND huyện, thành phố |
Thực hiện hàng năm từ năm 2020. Trong đó, nội dung hướng dẫn xây dựng, rà soát, sửa đổi Nội quy lao động, Thang lương, bảng lương: hoàn thành trong năm 2020 |
|
19 |
Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành, chuyên ngành, thanh tra đột xuất, chuyên đề về chấp hành các quy định của pháp luật lao động |
Liên đoàn Lao động tỉnh, BHXH tỉnh |
Thực hiện hàng năm từ năm 2020 |
|
20 |
Phát Phiếu tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động |
|
Thực hiện hàng năm từ năm 2020 |
|
21 |
Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về lao động |
Sở Lao động-TB&XH |
Sở Tư pháp, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Liên đoàn Lao động tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thành phố. |
Thực hiện hàng năm từ năm 2020 |
22 |
Bố trí cán bộ chuyên trách (cấp tỉnh) thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức đại diện người lao động và quản lý, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động. |
Sở Nội vụ |
Thực hiện hàng năm từ năm 2020 |
|
23 |
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về lao động các cấp |
UBND huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn |
Thực hiện hàng năm từ năm 2020 |
|
24 |
Triển khai thực hiện Bộ tiêu chí đánh giá quan hệ lao động ở các doanh nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Theo hướng dẫn của Bộ Lao động-TB&XH |
|
25 |
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 2158/QĐ-UBND ngày 01/8/2017 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế cung cấp thông tin về tỉnh hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc |
Công an tỉnh, Ban Quản lý các KCN tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, UBND huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Định kỳ: hàng tháng; hàng Quý; 6 tháng và cả năm |
|
Đột xuất khi có tình hình phức tạp phát sinh |
||||
26 |
Thực hiện thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Lao động-TB&XH |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, UBND huyện, thành phố |
Hoàn thành trước Quý IV hàng năm |
|
28 |
Tham mưu chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt động dịch vụ việc làm; các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm liên kết với Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh trong hoạt động cung ứng lao động cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Cổng Thông tin-giao tiếp điện tử tỉnh |
Hoàn thành trong năm 2020 |
|
27 |
Cung cấp công khai thông tin về cung-cầu lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Lao động-TB&XH |
|
Thường xuyên từ năm 2020 trên Cổng thông tin điện tử Sở Lao động-TB&XH, Website của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh |
29 |
Hỗ trợ thông tin về hoạt động cho thuê lại lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động |
Thực hiện hàng năm từ năm 2020 |
|
30 |
Tham mưu Quy chế phối hợp quản lý các tổ chức đại diện người lao động trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc |
Công an tỉnh, Ban Quản lý các KCN tỉnh, UBND huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn Bộ luật Lao động 2019 về nội dung này |
|
31 |
Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động tỉnh. |
Các sở, ban, ngành có lãnh đạo là thành viên Hội đồng trọng tài tỉnh |
Theo quy định của Bộ luật lao động 2019 hoặc khi các thành viên Hội đồng thay đổi vị trí công tác, chuyển công tác, hết nhiệm kỳ |
|
32 |
Kiện toàn Ban chỉ đạo, Tổ công tác liên ngành giúp việc Ban chỉ đạo ngăn ngừa và giải quyết đình công không đúng quy định của pháp luật |
Công an tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Khi các thành viên Ban chỉ đạo, Tổ liên ngành thay đổi vị trí công tác, chuyển công tác hoặc nghỉ hưu |
|
33 |
Củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước về quan hệ lao động từ tỉnh đến cơ sở đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả |
Sở Nội vụ |
Sở Lao động-TB&XH, UBND huyện, thành phố |
Thực hiện hàng năm từ năm 2020 |
34 |
Thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
|
Thực hiện hàng năm từ năm 2020 |
35 |
Tham mưu các giải pháp thực hiện nhanh các dự án nhà ở xã hội cho công nhân và người thu nhập thấp tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Sở Xây dựng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tư pháp và các sở, ngành, đơn vị có liên quan |
Năm 2020 và các năm tiếp theo |
36 |
Tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ trình tự, thủ tục xét duyệt, tiêu chí lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội của các chủ đầu tư |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành, đơn vị có liên quan |
Năm 2020 và các năm tiếp theo |
|
37 |
Tham mưu ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các cơ chế khuyến khích doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng nhà ở cho người lao động của đơn vị mình |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan |
Căn cứ tình hình thực tế của tỉnh để đề xuất |
|
38 |
Hướng dẫn các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trên địa bàn khai trình lao động khi mới đi vào hoạt động thực hiện các quy định của pháp luật lao động |
Ban Quản lý các KCN tỉnh |
Sở Lao động-TB&XH |
Thực hiện từ năm 2020 và căn cứ vào Biên bản ủy quyền ký giữa Sở Lao động-TB&XH và Ban Quản lý các KCN tỉnh |
39 |
Giải quyết các vụ tranh chấp lao động thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật lao động |
Chủ tịch UBND huyện, thành phố |
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo |
41 |
Tuyển chọn và trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm hòa giải viên lao động |
UBND thành phố Phúc Yên, UBND huyện Tam Đảo, UBND huyện Yên Lạc |
Sở Lao động-TB&XH |
Hoàn thành trong Quý I năm 2020 |
6 UBND huyện, thành phố đã có hòa giải viên lao động |
Sở Lao động-TB&XH |
Căn cứ tình hình thực tế để thực hiện |
||
42 |
Trình UBND tỉnh bổ nhiệm lại đối với hòa giải viên đã hết nhiệm kỳ hoặc miễn nhiệm hòa giải viên lao động |
UBND huyện, thành phố |
Sở Lao động-TB&XH |
Năm 2020 và các năm tiếp theo |
Quyết định 1617/QĐ-TLĐ năm 2014 Quy định về bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách tại công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp khu vực kinh tế ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 04/04/2015
Quyết định 682/QĐ-CT năm 2014 phê duyệt Đề án Xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 09/05/2018