Kế hoạch 03/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 08-CT/TU thực hiện Kết luận 118-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới
Số hiệu: | 03/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Phạm Văn Thủy |
Ngày ban hành: | 05/01/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/KH-UBND |
Sơn La, ngày 05 tháng 01 năm 2017 |
Thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 28/11/2016 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 118-KL/TW ngày 04/01/2016 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị với các nội dung như sau:
1. Quán triệt và thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 28/11/2016 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 118-KL/TW ngày 04/01/2016 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả công tác y tế, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
2. Tập trung cụ thể hóa các nội dung tại Kết luận số 118-KL/TW ngày 04/01/2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
3. Các cơ quan quản lý y tế xây dựng kế hoạch triển khai và chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện hàng năm.
1. Mục tiêu chung: Xây dựng và phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La từng bước hiện đại, hoàn chỉnh và đồng bộ từ tỉnh đến xã theo hướng công bằng hiệu quả và phát triển, phù hợp với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh. Bảo đảm mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Người dân được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng dân số.
2.1. Phát triển y tế dự phòng, y tế cơ sở; chủ động phòng, chống dịch bệnh, khống chế các bệnh truyền nhiễm, các bệnh gây dịch thường gặp và mới nổi, không để dịch lớn xảy ra. Hạn chế, tiến tới kiểm soát các yếu tố nguy cơ của các bệnh không lây nhiễm, các bệnh liên quan đến môi trường, lối sống, hành vi, an toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng, bệnh học đường. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và tàn tật.
2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến; giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe ban đầu, tăng cường chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi. Phát triển y tế ngoài công lập, tăng cường phối hợp công - tư. Hiện đại hóa và phát triển y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.
2.3. Chủ động duy trì mức sinh thấp hợp lý, khống chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số, đáp ứng đủ nhu cầu dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng, tăng cường lồng ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
2.4. Phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng; tăng cường nhân lực y tế cho vùng sâu, vùng xa và một số chuyên khoa; chú trọng phát triển nhân lực y tế có trình độ cao; mở rộng đào tạo điều dưỡng trình độ đại học, cao đẳng, tiến tới đạt cơ cấu hợp lý giữa bác sỹ và điều dưỡng, kỹ thuật viên..., bảo đảm cân đối giữa đào tạo và sử dụng nhân lực y tế.
2.5. Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính ngành y tế, tăng nhanh đầu tư công cho y tế, từng bước phát triển và tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, giảm tỷ lệ chi trực tiếp từ hộ gia đình cho chăm sóc sức khỏe; sử dụng nguồn tài chính y tế hiệu quả. Xây dựng và triển khai Đề án Xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2017-2020.
2.6. Bảo đảm cung ứng đủ, kịp thời thuốc, vắc xin, vật tư y tế, sinh phẩm y tế, máu, chế phẩm máu đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân; quản lý, sử dụng thuốc, vật tư y tế và trang thiết bị y tế hiệu quả, hợp lý, an toàn.
2.7. Nâng cao năng lực quản lý và năng lực thực hiện chính sách y tế, đẩy mạnh cải cách hành chính, phát triển hệ thống thông tin y tế đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển ngành y tế.
2.8. Các chỉ tiêu y tế cơ bản đến năm 2020: Có phụ lục chi tiết kèm theo.
3.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, huy động sự tham gia của toàn xã hội thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt, thực hiện đầy đủ và tích cực hơn các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã đề ra trong Kết luận số 118-KL/TW ngày 04/01/2016 của Ban Bí thư, Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị khóa IX, Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày 24/6/2005 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; huy động cả hệ thống chính trị cùng tham gia công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về công tác y tế vào nghị quyết, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương, coi đây là tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp.
Nâng cao trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội và của mọi người dân vào sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
3.2. Củng cố, phát triển hệ thống y tế
Củng cố, phát triển và hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng thu gọn đầu mối, nâng cao hiệu quả hoạt động và đầu tư đảm bảo phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020 đã được HĐND tỉnh phê chuẩn và Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ.
3.3. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế
- Xây dựng đội ngũ nhân viên y tế đủ số lượng, có chất lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ năng lực thi hành nhiệm vụ, cụ thể hóa trong Đề án vị trí việc làm của từng đơn vị y tế.
- Đa dạng hóa phương thức, loại hình đào tạo; đặc biệt chú trọng đào tạo cán bộ y tế sau đại học, đào tạo cán bộ chuyên khoa sâu, đào tạo chuyển giao kỹ thuật mới để có điều kiện phát triển kỹ thuật cao ở các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực y tế gắn với việc thực hiện tốt chính sách tiền lương, phụ cấp đặc thù và nâng cao đời sống cho cán bộ y tế. Triển khai các giải pháp hiệu quả, phù hợp để tăng cường thu hút cán bộ y tế làm việc và công tác lâu dài tại miền núi, vùng khó khăn, các chuyên ngành dự phòng, lao, tâm thần và thu hút cán bộ có trình độ chuyên môn cao làm việc lâu dài tại tỉnh.
3.4. Nâng cao chất lượng công tác chuyên môn y tế và dân số kế hoạch hóa gia đình
3.4.1. Củng cố hệ thống y tế dự phòng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở
- Chủ động triển khai các biện pháp dự phòng tích cực; dự báo, giám sát dịch chặt chẽ để phát hiện sớm, khống chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra; duy trì kết quả thanh toán bệnh phong, bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh giảm số mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm.
- Tập trung chỉ đạo công tác tiêm chủng mở rộng để duy trì tỷ lệ tiêm chủng đạt trên 90%, quản lý tốt hoạt động tiêm chủng dịch vụ; đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm; kiểm soát các yếu tố hành vi, nguy cơ có hại cho sức khỏe như: Hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, dinh dưỡng không hợp lý, ô nhiễm môi trường...
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm theo Nghị quyết số 34/2009/NQ-QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và Luật An toàn thực phẩm năm 2010. Tăng cường phối hợp liên ngành trong kiểm soát đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tăng cường chất lượng dịch vụ chăm sóc điều trị ARV dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; mở rộng các cơ sở điều trị nghiện chất ma túy bằng thuốc Methadon; giảm tỷ lệ mắc mới, kiểm soát tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng.
- Tăng cường phối hợp liên ngành trong phòng, chống tai nạn thương tích, bệnh nghề nghiệp. Chủ động triển khai các giải pháp thích hợp để phòng và ứng phó có hiệu quả các vấn đề khẩn cấp như dịch bệnh, thảm họa, thiên tai, bão lụt, biến đổi khí hậu, già hóa dân số, bạo lực gia đình...
- Tích cực triển khai xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn đến năm 2020. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị thiết yếu, nhân lực cho các cơ sở y tế tuyến huyện, xã.
3.4.2. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
- Tăng cường phát triển kỹ thuật ở tất cả các tuyến, bảo đảm thực hiện được đạt trên 80% danh mục kỹ thuật đúng tuyến của Bộ Y tế; các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện thực hiện được nhiều kỹ thuật vượt tuyến, từng bước giảm dần tỷ lệ chuyển tuyến trung ương. Đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh; phát triển một số lĩnh vực chuyên sâu phù hợp với điều kiện của tỉnh. Chú trọng kết hợp giữa y học hiện đại với y học cổ truyền để đạt hiệu quả tốt trong chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong khám chữa bệnh. Tiếp tục thực hiện tốt quy chế dân chủ và quy tắc ứng xử của cán bộ viên chức ngành y tế; tăng cường tiếp nhận phản hồi của người dân, đổi mới phong cách thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh.
- Tăng cường kiểm soát, quản lý và nâng cao chất lượng điều trị các bệnh mạn tính như: Tăng huyết áp, đái tháo đường, hen phế quản, bệnh phối tắc nghẽn mạn tính...
3.4.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và dân số, kế hoạch gia đình
- Tiếp tục thúc đẩy mạnh các can thiệp giảm tử vong bà mẹ và trẻ sơ sinh; tăng cường mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình để hạn chế tình trạng có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai không an toàn; mở rộng triển khai khám sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh nhằm hạ thấp tỷ lệ sơ sinh mắc dị tật; đẩy mạnh các hoạt động giám định tử vong mẹ và tử vong sơ sinh để xác định nguyên nhân và có giải pháp can thiệp phù hợp; đẩy mạnh các hoạt động quản lý sức khỏe bà mẹ, trẻ em ở tuyến y tế cơ sở, nhất là tuyến xã.
- Tăng cường phối hợp liên ngành trong thực hiện các can thiệp về dinh dưỡng nhằm giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp còi. Tích cực huy động cộng đồng tham gia vào cải thiện dinh dưỡng cho bà mẹ trước, trong khi mang thai và cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em mọi lứa tuổi.
- Tiếp tục ưu tiên thực hiện các mục tiêu: Giảm tỷ lệ sinh và duy trì mức sinh hợp lý, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, giảm tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh và nâng cao chất lượng dân số.
3.5. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân
- Phấn đấu đến năm 2020 và những năm tiếp theo, tỷ lệ chỉ tiêu công cho y tế tăng dần (bao gồm ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế, viện trợ). Đẩy mạnh xã hội hóa y tế huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho y tế, khuyến khích các cơ sở y tế thực hiện mô hình vay vốn đầu tư, hợp tác đầu tư, kết hợp công tư cho y tế.
- Tăng tỷ lệ chi ngân sách hàng năm cho y tế, bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ chi bình quân chung của ngân sách địa phương, phấn đấu tỷ lệ chi ngân sách y tế/tổng chi ngân sách địa phương bằng mức bình quân chung của cả nước. Dành ít nhất 30% ngân sách y tế cho lĩnh vực y tế dự phòng theo Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội. Thực hiện tốt chính sách tài chính y tế đối với người nghèo, người cận nghèo, người có công, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách.
- Thực hiện Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế của tỉnh giai đoạn 2016-2017 và giai đoạn đến năm 2020 theo lộ trình.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế để phát triển bảo hiểm y tế toàn dân. Tích cực vận động, tranh thủ các nguồn viện trợ trong nước và nước ngoài cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
3.6. Công tác dược, trang thiết bị và công trình y tế
- Tăng cường quản lý chất lượng thuốc và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước. Tiếp tục thực hiện đấu thầu tập trung thuốc, vật tư y tế nhằm thống nhất giá trên địa bàn, bảo đảm cung ứng kịp thời, đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở bán buôn, bán lẻ thuốc đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
- Đầu tư đủ trang thiết bị thiết yếu và từng bước đầu tư trang thiết bị hiện đại cho phát triển dịch vụ y tế dự phòng, dịch vụ khám chữa bệnh và phục hồi chức năng của tuyến tỉnh, huyện. Đầu tư trang thiết bị thiết yếu cho y tế tuyến xã đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, đồng thời phải gắn với đào tạo cán bộ để khai thác và sử dụng có hiệu quả trang thiết bị được đầu tư.
- Tích cực tranh thủ nguồn lực đầu tư để xây dựng mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của các cơ sở khám chữa bệnh, phòng bệnh và các trạm y tế xã, đáp ứng nhu cầu sử dụng và phát triển chuyên môn kỹ thuật.
3.7. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục sức khỏe
- Nâng cao hiệu quả, tính chủ động của công tác truyền thông cung cấp thông tin, giáo dục sức khỏe để tạo được sự đồng thuận, ủng hộ và tranh thủ sự vào cuộc của cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan truyền thông, dư luận và mỗi người dân. Nâng cao kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho mọi người trong cộng đồng nhằm thay đổi hành vi và chủ động thực hành bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của bản thân và cộng đồng.
- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông để nâng cao nhận thức của toàn xã hội trong thực hiện chính sách về y tế như: lợi ích, quyền lợi, trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm y tế, giá dịch vụ y tế, lợi ích của việc tiêm chủng phòng bệnh, chính sách dân số.
3.8. Tăng cường quản lý nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh. Đổi mới toàn diện cơ chế quản lý, điều hành tại các đơn vị y tế trong ngành y tế để phát huy tính năng động, sáng tạo của mỗi đơn vị. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, hoạt động chuyên môn, quản lý tài chính, đầu tư, công sản, trang thiết bị và nhân sự cho cán bộ quản lý.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hệ thống y tế, trong khám chữa bệnh, thanh toán bảo hiểm y tế và cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về lĩnh vực y tế.
4.1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND huyện, thành phố tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch; đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; định kỳ hàng năm (trước ngày 20/12) báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan tham mưu với UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách nhằm huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, đồng thời đưa các mục tiêu về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm.
4.3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan tham mưu với UBND tỉnh cân đối, bố trí ngân sách đảm bảo cho thực hiện Kế hoạch; chú trọng việc đảm bảo nguồn chi ngân sách nhà nước cho y tế hàng năm đúng theo tinh thần Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội.
4.4. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Y tế tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy y tế của tỉnh phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và đảm bảo hoạt động hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
4.5. Sở Ngoại vụ phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan tăng cường huy động các nguồn viện trợ và hợp tác quốc tế hỗ trợ thực hiện Kế hoạch.
4.6. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khỏe và tiếp tục phổ biến thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX.
4.7. Các sở, ban, ngành của tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị để xây dựng kế hoạch hoạt động lồng ghép nội dung bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân vào hoạt động của đơn vị; định kỳ gửi báo cáo về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
4.8. UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện; chủ động phối hợp với Sở Y tế triển khai có hiệu quả Kế hoạch. Hàng năm đưa các nội dung bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, bố trí nguồn lực địa phương để triển khai thực hiện.
4.9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tích cực tuyên truyền vận động, huy động nhân dân tham gia và giám sát hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC CHỈ TIÊU Y TẾ CƠ BẢN ĐẾN VĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 03/KH-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Stt |
CHỈ TIÊU |
Kết quả thực hiện năm 2015 |
Kế hoạch đến năm 2020 |
I |
CHỈ TIÊU ĐẦU VÀO |
|
|
1 |
Số bác sĩ/vạn dân |
5,85 |
7,5 - 8 |
2 |
Số dược sỹ đại học/vạn dân |
0,58 |
1 |
3 |
Tỷ lệ thôn bản có nhân viên y tế hoạt động (%) |
97 |
100 |
4 |
Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ hoạt động (%) |
73 |
90 |
5 |
Tỷ lệ trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi (%) |
100 |
100 |
6 |
Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân (không bao gồm giường trạm y tế xã) |
22,09 |
25,00 |
|
Trong đó: Giường bệnh viện ngoài công lập |
0 |
0,8 |
II |
CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG |
|
|
7 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ (%) |
≥ 85 |
> 90 |
8 |
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế |
28,4 |
70,0 |
9 |
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế (%) |
91,14 |
98,0 |
III |
CHỈ TIÊU ĐẦU RA |
|
|
10 |
Tuổi thọ trung bình (tuổi) |
72,5 |
73 |
11 |
Tỷ suất chết mẹ /100.000 trẻ đẻ ra sống |
≤ 40 |
≤ 40 |
12 |
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi/1.000 trẻ để ra sống |
≤ 10 |
≤ 10 |
13 |
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi /1.000 trẻ đẻ ra sống |
≤ 15 |
≤ 15 |
14 |
Quy mô dân số (triệu người) |
1.179,5 |
1.240.9 |
15 |
Mức giảm tỷ lệ sinh |
0,5 |
0,6 |
16 |
Tốc độ tăng dân số hàng năm (%) |
1,00 |
1,07 |
17 |
Tỷ số giới tính khi sinh (trai/100 gái) |
111,4 |
109,5 |
18 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) (%) |
21,5 |
20 |
19 |
Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng (%) |
0,65 |
< 0,62 |
Thông tư liên tịch 51/2015/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 12/12/2015
Nghị quyết số 34/2009/NQ-QH12 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 25/07/2009