Thông tư liên tịch 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 68/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân do Bộ Quốc phòng - Bộ Công an - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu: 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Người ký: Phạm Minh Huân, Bùi Quang Bền, Nguyễn Thành Cung
Ngày ban hành: 04/08/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 11/09/2014 Số công báo: Từ số 847 đến số 848
Lĩnh vực: An ninh quốc gia, Bảo hiểm, Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ CÔNG AN - BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 04 tháng 08 năm 2014

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 2007 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2007/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 4 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, CÔNG AN NHÂN DÂN VÀ NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU HƯỞNG LƯƠNG NHƯ ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 153/2013/NĐ-CP),

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH) như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:

1. Bổ sung Khoản 11 vào Mục III Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:

“11. Thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện. Trường hợp người lao động bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp không xác định được thời điểm điều trị xong, ra viện hoặc trong giấy ra viện còn có chỉ định hẹn khám lại, hẹn tháo bột, tháo nẹp, tháo vít, nếu không có giấy ra viện sau khám lại, sau tháo bột, tháo nẹp, tháo vít, đã chứng nhận sức khỏe ổn định tiếp tục công tác của cơ sở y tế, thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.”

2. Tên Khoản 5 và Điểm a Khoản 5 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH được sửa đổi, bổ sung và thay thế như sau:

“5. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 33 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP như sau:

a) Trong thời gian bảo lưu, nếu tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng tiếp thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bao gồm cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thời gian đóng bảo hiểm tự nguyện và được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định đối với từng đối tượng tại thời điểm giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 1: Đồng chí Phạm Thị Lan, Thượng úy quân nhân chuyên nghiệp, đã phục viên, bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 16 năm 5 tháng; sau đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 4 năm. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định khi đồng chí Lan đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí là: 16 năm 5 tháng + 4 năm = 20 năm 5 tháng.”

3. Khoản 8 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH được sửa đổi, bổ sung và thay thế như sau:

“8. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển sang ngạch công chức, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc chuyển ngành đi học hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp Nhà nước, thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định rồi mới nghỉ hưu quy định tại Khoản 7 Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP thì cách tính lương hưu thực hiện như sau:

a) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sang các ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian phục vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân hoặc của sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân hoặc phụ cấp thâm niên nghề tính theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu tại thời điểm liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.

b) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sang các ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 6, Khoản 7 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH. Thời gian được tính thâm niên nghề làm cơ sở tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu là tổng thời gian làm việc trong các ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề (có đóng bảo hiểm xã hội); nếu không liên tục thì được cộng dồn; thời gian làm việc được tính hưởng nhiều loại thâm niên nghề cùng một lúc thì chỉ được tính hưởng một loại thâm niên nghề.

c) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sang các ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề, sau đó lại chuyển sang các ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề, hoặc ngược lại thì căn cứ vào ngành nghề mà quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác cuối cùng trước khi nghỉ hưu (ngành nghề có được hưởng phụ cấp thâm niên nghề hoặc ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề) để tính mức lương hưu theo Điểm a hoặc Điểm b Khoản này.

d) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành rồi nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo Điểm a, Điểm b Khoản này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương bình quân của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng tại thời điểm chuyển ngành và được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.

Ví dụ 2: Đồng chí Nguyễn Đình Ân, sinh tháng 5/1955, Đại úy, nguyên trợ lý thuộc Tổng cục Chính trị, có 14 năm 10 tháng được tính thâm niên nghề, chuyển ngành sang làm Chuyên viên thuộc Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/6/2015; có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 37 năm. Đồng chí Ân có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng 6/2015 là 1.150.000 đồng/tháng).

- Từ tháng 6/2010 đến tháng 5/2013 = 36 tháng, hệ số lương là 6,04:

1.150.000 đồng x 6,04 x 36 tháng = 250.056.000 đồng.

- Từ tháng 6/2013 đến tháng 5/2015 = 24 tháng, hệ số lương là 6,38:

1.150.000 đồng x 6,38 x 24 tháng = 176.088.000 đồng.

- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối để làm cơ sở tính lương hưu của đồng chí Ân là:

250.056.000 đồng + 176.088.000 đồng

= 7.102.400 đồng/tháng.

60 tháng

- Phụ cấp thâm niên nghề của đồng chí Ân trước khi chuyển ngành được cộng vào mức bình quân tiền lương tháng làm cơ sở tính lương hưu như sau:

Đại úy có hệ số lương quân hàm bằng 5,40, phụ cấp thâm niên nghề được tính là 14%:

1.150.000 đồng x 5,40 x 14% = 869.400 đồng.

- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu là:

7.102.400 đồng + 869.400 đồng = 7.971.800 đồng.

- Lương hưu hàng tháng của đồng chí Ân là:

7.971.800 đồng x 75% = 5.978.850 đồng/tháng.

Ví dụ 3: Đồng chí Lê Xuân Quang, sinh tháng 5/1955, Thiếu tá, nguyên trợ lý thuộc Bộ đội Biên phòng, có 21 năm được tính thâm niên nghề, tháng 6/1999 chuyển ngành ra làm kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/6/2015; có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 37 năm 01 tháng. Đồng chí Quang có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng 6/2015 là 1.150.000 đồng/tháng).

- Thời gian được tính thâm niên nghề của đồng chí Quang là:

21 năm (trong quân đội) + 16 năm (Viện Kiểm sát nhân dân) = 37 năm.

+ Từ tháng 6/2010 đến tháng 5/2013 = 36 tháng, hệ số lương là 6,44; thâm niên nghề là 35 %:

1.150.000 đồng x 6,44 x 1,35 x 36 tháng = 359.931.600 đồng.

+ Từ tháng 6/2013 đến tháng 5/2015 = 24 tháng, hệ số lương là 6,78; thâm niên nghề là 37 %:

1.150.000 đồng x 6,78 x 1,37 x 24 tháng = 256.365.360 đồng.

- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối để làm cơ sở tính lương hưu của đồng chí Quang là:

359.931.600 đồng + 256.365.360 đồng

= 10.271.616 đồng/tháng.

60 tháng

- Lương hưu hàng tháng của đồng chí Quang là:

10.271.616 đồng/tháng x 75% = 7.703.712 đồng/tháng.

Ví dụ 4: Đồng chí Trần Xuân Thắng, sinh ngày 15/5/1955, nhập ngũ 6/1979, Đại úy, nguyên trợ lý thuộc Quân khu 1 có 21 năm 01 tháng tuổi quân, được tính thâm niên nghề 21%, tháng 7/2000 chuyển ngành sang làm kiểm sát viên thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Nguyên, tháng 5/2002 chuyển sang công tác ở Văn phòng Tỉnh ủy Thái Nguyên (không có phụ cấp thâm niên nghề), tháng 3/2009 lại sang làm kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân, đồng chí Thắng được nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/6/2015. Diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng 01/6/2015 là 1.150.000 đồng/tháng).

- Thời gian được tính thâm niên nghề của đồng chí Thắng là:

21 năm (trong quân đội) + 08 năm (Viện Kiểm sát nhân dân) = 29 năm.

+ Từ tháng 6/2010 đến tháng 5/2013 = 36 tháng; hệ số 6,44; thâm niên 27%:

1.150.000 đồng x 6,44 x 1,27 x 36 tháng = 338.602.320 đồng

+ Từ tháng 6/2013 đến tháng 5/2015 = 24 tháng; hệ số 6,78; thâm niên 29%:

1.150.000 đồng x 6,78 x 1,29 x 24 tháng = 241.395.120 đồng

+ Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối để làm cơ sở tính lương hưu của đồng chí Thắng là:

338.602.320 đồng + 241.395.120 đồng

= 9.666.624 đồng/tháng.

60 tháng

- Lương hưu hàng tháng của đồng chí Thắng là:

9.666.624 đồng/tháng x 75% = 7.249.968 đồng/tháng.

Ví dụ 5: Đồng chí Hoàng Đình Dũng, sinh tháng 4/1955, Trung tá, nguyên trợ lý thuộc Binh chủng Thông tin, có 25 năm 7 tháng được tính thâm niên nghề, tháng 8/2000 chuyển ngành ra làm Chuyên viên Văn phòng Chính phủ, có 40 năm 4 tháng đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/5/2015. Đồng chí Hoàng Đình Dũng có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối trước khi chuyển ngành và trước khi nghỉ hưu như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng 5/2015 là 1.150.000 đồng).

- Trước khi chuyển ngành:

+ Từ tháng 9/1995 đến tháng 7/1999 = 47 tháng, quân hàm Thiếu tá, hệ số lương 6,0; thâm niên nghề 24%:

1.150.000 đồng x 6,0 x 1,24 x 47 tháng = 402.132.000 đồng.

+ Từ tháng 8/1999 đến tháng 8/2000 = 13 tháng, quân hàm Trung tá, hệ số lương 6,6; thâm niên nghề 25%:

1.150.000 đồng x 6,6 x 1,25 x 13 tháng = 123.337.500 đồng.

+ Mức bình quân tiền lương trước khi chuyển ngành là:

402.132.000 đồng + 123.337.500 đồng

= 8.757.825 đồng/tháng.

60 tháng

- Trước khi nghỉ hưu:

+ Giả sử mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước nghỉ hưu của đồng chí Hoàng Đình Dũng là: 6.000.000 đồng/tháng.

+ Phụ cấp thâm niên nghề trước khi chuyển ngành là:

1.150.000 x 6,6 x 25% = 1.897.500 đồng.

Tổng cộng: 6.000.000 đồng + 1.897.500 đồng = 7.897.500 đồng/tháng.

Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu của đồng chí Dũng tại thời điểm nghỉ hưu thấp hơn mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành. Do đó, đồng chí Hoàng Đình Dũng được lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành là 8.757.825 đồng/tháng làm cơ sở tính lương hưu.”

4. Khoản 3 Phần B Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH được sửa đổi, bổ sung và thay thế như sau:

“3. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an có trách nhiệm quản lý toàn bộ phần tài chính bảo hiểm xã hội và hướng dẫn trong Bộ mình về thu, chi bảo hiểm xã hội đối với tất cả các đối tượng đang phục vụ trong Bộ mình, trên cơ sở những quy định chung và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Hằng tháng, nộp toàn bộ số thu bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý. Hằng quý, năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an quyết toán với các đơn vị thuộc Bộ; hằng năm quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam về các khoản thu, chi bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành về quản lý tài chính bảo hiểm xã hội.”

5. Bổ sung Khoản 4 vào Phần B Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:

“4. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi hoạt động quản lý bảo hiểm xã hội đối với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thực hiện theo Điều 11, Điều 12, Điều 13 Mục III Thông tư số 134/2011/TT-BTC ngày 30/9/2011 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg ngày 20/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam, bao gồm chi thường xuyên cho lao động hợp đồng do thủ trưởng đơn vị thực hiện giao kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; chi thường xuyên đặc thù; chi không thường xuyên được xác định trên cơ sở nhiệm vụ được giao và mức chi theo chế độ quy định; chi đầu tư phát triển phục vụ cho hoạt động quản lý, tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.”

6. Khoản 2 Phần C Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH được sửa đổi, bổ sung và thay thế như sau:

“2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ có thời hạn, nhập ngũ từ 01/01/2007 trở về sau; hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, học viên công an nhân dân được hưởng sinh hoạt phí đang đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và học sinh cơ yếu đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý thì toàn bộ thời gian là hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên công an nhân dân được hưởng sinh hoạt phí hoặc thời gian đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ mật mã hoặc chuyển tiếp sang diện hưởng lương trong các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trước hoặc sau ngày 01/01/2007 được tính để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Mục 4 và Mục 5 Chương II Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP .”

7. Bổ sung Khoản 9 a vào Phần C Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:

“9 a. Quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15/12/1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã, hộ kinh tế cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác (gọi chung là đơn vị; bao gồm cả người làm việc tại y tế xã, phường, thị trấn, giáo viên mầm non hoặc giữ các chức danh ở xã, phường, thị trấn trước ngày 01/01/1995 được tính hưởng bảo hiểm xã hội sau đó chuyển sang các đơn vị trong và ngoài Nhà nước) và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cả năm chế độ mà không hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2002; Điểm a Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005; Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2005; Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 và Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ thì được cộng nối thời gian công tác trong Quân đội, Công an trước đó với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 6: Đồng chí Lê Văn Kim, sinh tháng 4/1956, nhập ngũ tháng 01/1978, Thượng úy, phục viên tháng 9/1993 có 15 năm 08 tháng phục vụ Quân đội và 5 năm lao động hợp đồng có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ năm chế độ tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Phương Đông, tháng 8/2005 nghỉ việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; đồng chí Kim chưa hưởng chế độ theo quy định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Tháng 5/2016 đồng chí Kim đủ điều kiện nghỉ hưu. Thời gian được tính hưởng bảo hiểm xã hội của đồng chí Kim là:

15 năm 08 tháng + 05 năm = 20 năm 08 tháng.”

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2014;

Các chế độ hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 24 tháng năm 2013.

2. Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu có thời gian được hưởng phụ cấp thâm niên nghề quy định tại Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo, nghỉ hưu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà khi tính lương hưu chưa có phụ cấp thâm niên nghề thì Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an có trách nhiệm trích nộp bổ sung phần đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ phụ cấp thâm niên nghề, điều chỉnh, chi trả chế độ trợ cấp một lần tăng thêm (nếu có) và điều chỉnh lại mức hưởng lương hưu đối với các đối tượng theo quy định, chuyển bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thực hiện.

3. Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước thuộc các ngành nghề được tính thâm niên nghề theo quy định, sau đó nghỉ hưu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà khi tính lương hưu đã được tính trùng phụ cấp thâm niên nghề thì cách tính lương hưu thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư này. Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm rà soát, điều chỉnh mức hưởng lương hưu đối với các đối tượng và truy thu số tiền chênh lệch đã hưởng (nếu có) nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định.

4. Bãi bỏ các cụm từ “Bảo hiểm xã hội Ban cơ yếu Chính phủ” và các hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ tại các Phần, Mục, Khoản của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH.

5. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về liên Bộ để xem xét, hướng dẫn giải quyết./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LĐTBXH
THỨ TRƯỞNG




Phạm Minh Huân

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG




Trung tướng
Bùi Quang Bền

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG




Thượng tướng
Nguyễn Thành Cung


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VPTƯ Đảng và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở LĐ-TBXH, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- BHXH Việt Nam;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
- Lưu VT: BQP, BCA, BLĐTBXH; Q 330.

 

 

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

...

III. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP

1. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu:

a) Bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ, trong huấn luyện quân sự, trong học tập, công tác, luyện tập thể dục thể thao theo chế độ quy định; bị tai nạn tại nơi làm việc, trong giờ làm việc bao gồm những tai nạn xảy ra trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động, trong thời gian ngừng việc giữa giờ do nhu cầu sinh hoạt đã được chế độ, nội quy quy định như: vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho cọn bú, đi vệ sinh; tai nạn trong thời gian nghỉ giải lao; tai nạn trong thời gian chuẩn bị kế thúc công việc tại nơi làm việc.

b) Bị tai nạn ngoài nơi làm việc, ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người chỉ huy, bao gồm các công việc gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ được phân công; bị tai nạn trên đường đi công tác và trở về sau chuyến công tác; bị tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường mà hằng ngày người lao động vẫn thường xuyên đi và về.

2. Người lao động trong các trường hợp nêu tại điểm 1 trên nhưng do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu, do sử dụng chất ma túy, chất gây nghiện khác, hoặc do làm việc riêng mà bị tai nạn thì không được hưởng chế độ tai nạn lao động.

3. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP. Thời gian làm việc trong môi trường có yếu tố độc hại và thời gian bảo đảm để giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp được quy định khác nhau cho từng loại bệnh, do liên Bộ Y tế - Lao động - Thương binh và xã hội - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định (Phụ lục số 2).

4. Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp khi thi hành nhiệm vụ được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp với mức suy giảm khả năng lao động thấp nhất bằng 61%, và được hưởng từ tháng liền kề sau tháng có kết quả xét nghiệm kết luận bị nhiễm HIV/AIDS. Cụ thể như sau:

a) Điều kiện hưởng:

Người lao động làm việc trong các cơ sở y tế của Quân đội, Công an, trong các cơ sở khám, chữa bệnh thành lập theo quy định tại Điều 26 của Pháp lệnh Xử lý hành chính, hoặc cơ sở cai nghiện ma túy; làm việc tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng hoặc trong khi thi hành công vụ theo sự phân công của thủ trưởng cơ quan, đơn vị.

b) Chế độ được hưởng:

- Được hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hằng tháng từ quỹ bảo hiểm xã hội với mức suy giảm khả năng lao động là 61% mà không phải qua giám định khả năng lao động.

- Khi sức khỏe tiếp tục giảm sút, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm đề nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ giới thiệu đi giám định mức độ suy giảm khả năng lao động. Trường hợp đã nghỉ việc mà sức khỏe tiếp tục suy giảm thì đối tượng làm đơn đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố giới thiệu đi giám định lại mức độ suy giảm khả năng lao động để giải quyết trợ cấp bệnh nghề nghiệp cho phù hợp.

5. Đối với các trường hợp giám định lại hoặc giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động: thực hiện theo hướng dẫn chung của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

6. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần (Phụ lục số 3)

Mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP được tính như sau:

(công thức, xem chi tiết tại văn bản)

Ví dụ 6: Đồng chí trung úy Nguyễn Văn An, bị tai nạn lao động ngày 18/02/2007, hệ số lương 4,60; phụ cấp thâm niên nghề là 12%; tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tháng 01/2007 là 2.318.400 đồng, phải điều trị tại bệnh viện, ngày 20/3/2007 được ra viện về đơn vị tiếp tục công tác. Ngày 15/5/2007 Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động 21%. Tính đến hết tháng 01/2007 đồng chí An có 12 năm 8 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trợ cấp tai nạn lao động một lần của đồng chí An được tính như sau:

- Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

= 5 x 450.000đ + (21 - 5) x 0,5 x 450.000đ

= 5.850.000 đồng

- Trợ cấp theo số năm và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

= 0,5 x 2.318.400đ + (12 - 1) x 0,3 x 2.318.400đ

= 8.809.920 đồng

- Mức trợ cấp tai nạn lao động một lần của đồng chí An là:

5.850.000 đồng + 8.809.920 đồng = 14.659.920 đồng

7. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng (Phụ lục số 4)

a) Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng quy định tại Điều 22 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP được tính như sau:

(công thức, xem chi tiết tại văn bản)

b) Tiền lương tối thiểu và tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điểu trị trong các công thức tính trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hằng tháng là tính tại thời điểm của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, hoặc tháng liền kề trước tháng giám định y khoa đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp không nằm viện điều trị.

Ví dụ 7: Cũng trường hợp đồng chí Nguyễn Văn An nêu tại ví dụ 6, giả sử được Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động 41%. Mức trợ cấp hằng tháng được tính như sau:

- Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

= 0,3 x 450.000đ + (41 - 31) x 0,02 x 450.000đ

= 225.000 đồng/tháng

- Trợ cấp tính theo số năm và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

= 0,005 x 2.318.400đ + (12 - 1) x 0,003 x 2.318.400đ

= 88.099 đồng/tháng

- Mức trợ cấp hằng tháng của đồng chí An là:

225.000 đồng/tháng + 88.099 đồng/tháng = 313.099 đồng/tháng

Ví dụ 8: Đồng chí Trần Văn Tuấn nhân viên Ban Cơ yếu Chính phủ, hệ số lương 3,95; bị tai nạn lao động tháng 9/2006, có 15 năm 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội, vào viện điều trị ba lần và ra viện cuối tháng 5/2007; giám định y khoa bị suy giảm khả năng lao động 33%.

Mức trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng của đồng chí Tuấn tính theo lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 8/2006, sau đó nhân với hệ số điều chỉnh lương tối thiểu chung áp dụng từ tháng 10/2006 (theo quy định tại Nghị định số 94/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung) là 1,286; thời điểm được hưởng từ tháng 5/2007 (tháng ra viện).

- Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

= 0,3 x 350.000đ + (33 - 31) x 0,02 x 350.000đ

= 119.000 đồng/tháng

- Trợ cấp tính theo số năm và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

= 0,005 x 1.382.500đ + (15 - 1) x 0,003 x 1.382.500đ

= 64.977 đồng/tháng

- Mức trợ cấp hằng tháng tính theo lương tháng 8/2006 ứng với lương tối thiểu là 350.000 đ/tháng:

119.000 đồng + 64.977 đồng = 183.977 đồng/tháng

- Mức trợ cấp hằng tháng của đồng chí Tuấn được điều chỉnh theo lương tối thiểu áp dụng từ tháng 10/2006 là 450.000 đ/tháng:

183.977 đồng x 1,286 = 236.594 đồng/tháng

8. Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội trong việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình:

a) Việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn chung.

b) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ chịu trách nhiệm cấp kinh phí mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt cho đối tượng. Trường hợp phương tiện trang cấp bị hư hỏng trước thời hạn do lỗi của người sử dụng phương tiện thì họ phải tự chi phí sửa chữa; nếu do cơ quan bảo hiểm xã hội cấp mà không bảo đảm chất lượng thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải sửa chữa hoặc cấp phương tiện khác thay thế.

c) Cơ quan bảo hiểm xã hội đang trực tiếp quản lý đối tượng có trách nhiệm giới thiệu người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thuộc diện được trang cấp đi làm các phương tiện phù hợp với chức năng bị tổn thương và thanh toán tiền mua các phương tiện được trang cấp, tiền tàu xe đi lại để làm hoặc nhận các phương tiện trang cấp; tiền sửa chữa hoặc thay thế các phương tiện do cơ quan bảo hiểm xã hội cấp không bảo đảm chất lượng.

9. Chế độ đối với người lao động đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi nghỉ việc được quy định cụ thể như sau:

a) Nếu đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hằng tháng, thì được hưởng cả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng và chế độ hưu trí hằng tháng.

b) Nếu không đủ điều kiện hưởng hưu trí hằng tháng, thì ngoài việc được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, hoặc có nguyện vọng thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; đồng thời được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.

Xem nội dung VB
A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

...

IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

...

5. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 33 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP như sau:

a) Trong thời gian bảo lưu, nếu tiếp tục làm việc và đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng tiếp thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định đối với từng đối tượng lao động tại thời điểm giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội;

Xem nội dung VB
Điều 33. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, nếu có nguyện vọng chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời gian bảo lưu:

a) Nếu tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng tiếp thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định đối với từng đối tượng tại thời điểm giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội;

b) Nếu có nguyện vọng được nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết;

c) Nếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và trong thời gian bảo lưu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa, khi đủ tuổi đời quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 29 Nghị định này thì được hưởng lương hưu hàng tháng, do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết;

d) Nếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong thời gian bảo lưu bị ốm đau hoặc tai nạn rủi ro mà bị suy giảm khả năng lao động thì đối tượng được làm đơn gửi tới Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp đề nghị giới thiệu đi giám định y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động. Nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 30 Nghị định này thì được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức lương hưu thấp;

đ) Nếu chết thì được hưởng chế độ tử tuất quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định này.

Xem nội dung VB
A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

...

IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

...

8. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển sang ngạch công chức, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, hoặc chuyển ngành đi học, hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp Nhà nước rồi mới nghỉ hưu quy định tại khoản 7 Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, thì cách tính lương hưu thực hiện như sau:

a) Được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề đã hưởng chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, Nghị định số 205/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và được lấy mức lương tối thiểu chung tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.

b) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành rồi mới nghỉ hưu, mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo điểm a khoản này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành, thì được lấy tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, Nghị định số 205/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và được lấy mức lương tối thiểu chung tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.

Ví dụ 18: Đồng chí Nguyễn Văn Trọng, sinh tháng 9/1948, là đại úy điều tra viên thuộc Phòng Cảnh sát điều tra, Công an TP Hà Nội, có 14 năm 10 tháng được tính thâm niên nghề, được chuyển ngành ra làm kiểm sát viên, Viện kiểm sát nhân dân TP Hà Nội, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01/10/2008; có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 38 năm. Đồng chí Trọng có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối như sau (giả sử tiền lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 10/2008 là 450.000 đ/tháng):

- Từ tháng 10/2003 đến tháng 9/2006 = 36 tháng, trong đó từ tháng 10/2003 đến tháng 9/2004 hệ số lương cũ 5,18; chuyển đổi sang hệ số lương mới cả quá trình là 6,44:

450.000 đồng x 6,44 x 36 tháng = 104.328.000 đồng.

- Từ tháng 10/2006 đến tháng 9/2008 = 24 tháng hệ số lương mới 6,78:

450.000 đồng x 6,78 x 24 tháng = 73.224.000 đồng.

- Lương bình quân 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu:

= 2.959.200 đồng/tháng.

- Phụ cấp thâm niên nghề của đồng chí Trọng trước khi chuyển ngành được cộng vào mức bình quân tiền lương tháng để làm cơ sở tính lương hưu như sau:

Đại úy có hệ số lương cấp hàm bằng 5,40, tỷ lệ phụ cấp thâm niên nghề được tính là:

450.000 đồng x 5,40 x 14% = 340.200 đồng.

- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu là:

2.959.200 đồng + 340.200 đồng = 3.299.400 đồng/tháng.

- Lương hưu hằng tháng của đồng chí Trọng là:

3.229.400 đồng x 75% = 2.474.550 đồng/tháng.

Ví dụ 19: Đồng chí Lê Văn Kim, sinh tháng 4/1955, nguyên thiếu tá, trợ lý Tòa án Quân sự Trung ương, có 20 năm 7 tháng được tính thâm niên nghề, chuyển ngành tháng 8/2000 ra làm Thẩm phán tòa án huyện Đông Anh, TP Hà Nội, có 35 năm 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội, tháng 4/2015 nghỉ hưởng chế độ hưu trí. Đồng chí Kim có mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi chuyển ngành và trước khi nghỉ hưu như sau:

- Trước khi chuyển ngành:

+ Từ tháng 9/1995 đến tháng 7/1999 = 47 tháng, đại úy, hệ số lương cũ 4,15 chuyển đổi hệ số lương mới 5,40; thâm niên nghề 19%:

450.000 đồng x 5,40 x 1,19 x 47 tháng = 135.909.900 đồng.

+ Từ tháng 8/1999 đến tháng 8/2000 = 13 tháng, thiếu tá, hệ số lương cũ 4,80, chuyển đổi hệ số lương mới 6,0; thâm niên nghề 20%.

450.000 đồng x 6,0 x 1,20 x 13 tháng = 42.120.000 đồng.

+ Lương bình quân trước khi chuyển ngành:

= 2.967.165 đồng/tháng.

- Trước khi nghỉ hưu

Giả sử mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu của đồng chí Kim là: 1.933.909 đồng/tháng.

- Phụ cấp thâm niên nghề trước khi chuyển ngành, chuyển đổi theo quy định tiền lương mới:

450.000 đồng x 6,0 x 20% = 540.000 đồng.

Tổng cộng: 1.933.909 đồng + 540.000 đồng = 2.473.909 đồng/tháng.

Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu của đồng chí Kim tại thời điểm nghỉ hưu thấp hơn mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành. Do đó, đồng chí Kim được lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành là 2.967.165 đồng/tháng để làm cơ sở tính lương hưu.

Xem nội dung VB
Điều 34. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 và tại các Điều 58, 59, 60 và 61 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện nhu sau:

...

7. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển sang ngạch công chức, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp Nhà nước rồi mới nghỉ hưu thì cách tính lương hưu thực hiện như sau:

a) Được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian phục vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân hoặc phụ cấp thâm niên nghề tính theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu tại thời điểm liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu;

b) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành rồi nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo điểm a khoản này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương bình quân của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng tại thời điểm chuyển ngành và được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở để tính lương hưu.

Xem nội dung VB
A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

...

IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

...

6. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc quy định tại Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP thực hiện như sau:

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính mức bình quân tiền lương tháng trước khi nghỉ việc được tính theo công thức sau:

a) Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/1995:

(công thức, xem chi tiết tại văn bản)


b) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2000:


(công thức, xem chi tiết tại văn bản)


c) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2006:


(công thức, xem chi tiết tại văn bản)


d) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2007 trở đi:


(công thức, xem chi tiết tại văn bản)


đ) Tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong các công thức quy định tại các điểm a, b, c, d nêu trên là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung đã thực sự hưởng và đóng bảo hiểm xã hội (nếu có). Khi tính bình quân tiền lương này được điều chỉnh theo chế độ tiền lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và quy định về tiền lương tối thiểu chung tại thời điểm hưởng lương hưu hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.

Ví dụ 16: Đồng chí Phan Văn Hoàng, đại tá chuyên viên chính Tổng cục 5 - Bộ Công an, vào công an nhân dân tháng 03/1967, có 40 năm 01 tháng thâm niên trong ngành công an, nghỉ hưởng chế độ hưu trí từ tháng 04/2007: mức bình quân tiền lương tháng trước khi nghỉ hưu của đồng chí Hoàng cụ thể như sau:

- Từ tháng 4/2002 đến tháng 7/2004 là 28 tháng, hệ số lương cũ 5,90; thâm niên nghề 37%; chuyển sang hệ số lương mới là 7,30; thâm niên nghề 37%:

450.000 đồng x 7,30 x 1,37 x 28 tháng = 126.012.600 đồng

- Từ tháng 8/2004 đến tháng 3/2007 là 32 tháng, trong đó từ tháng 8/2004 đến 9/2004 hệ số lương cũ 6,50; chuyển sang hệ số lương mới cả quá trình 8,0, thâm niên nghề 40%:

450.000 đồng x 8,0 x 1,40 x 32 tháng = 161.280.000 đồng

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của đồng chí Hoàng là:

= 4.788.210 đồng/tháng

Ví dụ 17: Đồng chí Hoàng Văn Dương, sinh năm 1957, nhân viên cơ yếu (hưởng lương sơ cấp nhóm 1) thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ, vào ngành cơ yếu tháng 6/1977; nghỉ hưởng chế độ hưu trí từ tháng 6/2007, có 30 năm phục vụ trong ngành cơ yếu, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu của đồng chí Dương cụ thể như sau:

- Từ tháng 06/2002 đến tháng 8/2004 là 27 tháng, hệ số lương cũ 4,20, chuyển sang hệ số lương mới 5,45; thâm niên nghề 27%:

450.000 đồng x 5,45 x 1,27 x 27 tháng = 84.096.225 đồng.

- Từ tháng 9/2004 đến tháng 8/2005 là 12 tháng, trong đó tháng 9/2004 hệ số lương cũ 4,20; chuyển sang lương mới cả quá trình là 5,45: thâm niên nghề 28%; phụ cấp thâm niên vượt khung 5%:

450.000 đồng x 5,45 x 1,05 x 1,28 x 12 tháng = 39.553.920 đồng.

- Từ tháng 9/2005 đến tháng 8/2006 là 12 tháng, hệ số 5,45: thâm niên nghề 29%; thâm niên vượt khung 6%:

450.000 đồng x 5,45 x 1,06 x 1,29 x 12 tháng = 40.242.582 đồng.

- Từ tháng 9/2006 đến tháng 5/2007 là 9 tháng; hệ số lương 5,45; thâm niên nghề 29%; thâm niên vượt khung 7%:

450.000 đồng x 5,45 x 1,07 x 1,29 x 9 tháng = 30.466.671 đồng.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của đồng chí Dương trong 5 năm cuối là:

= 3.239.323 đồng/tháng

7. Trường hợp người lao động vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định, được tính theo công thức sau:

(Công thức, xem chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
B. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI

...

3. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm quản lý toàn bộ phần tài chính bảo hiểm xã hội và hướng dẫn trong bộ, ngành mình về thu, chi bảo hiểm xã hội đối với tất cả các đối tượng đang phục vụ trong bộ, ngành mình trên cơ sở những quy định chung và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Hằng tháng nộp toàn bộ số thu bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý. Hằng quý, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ quyết toán với các đơn vị đầu mối trực thuộc bộ, ngành mình; hằng năm quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam về các khoản thu bảo hiểm xã hội, chi các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội và chi thường xuyên đặc thù, chi không thường xuyên về bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ theo đúng các quy định hiện hành về tài chính bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
B. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI

1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 43 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP:

a) Đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương theo thang lương bảng lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của mỗi người. Tiền lương này tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định ở từng giai đoạn.

b) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền điều động, cử biệt phái sang làm việc tại các cơ quan, tổ chức ngoài quân đội, công an, cơ yếu hoặc tại các doanh nghiệp, liên doanh của quân đội, công an, cơ yếu nhưng vẫn do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản a nêu trên;

c) Đối với hạ sỹ quan, binh sỹ hưởng phụ cấp, học sinh cơ yếu đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ mật mã thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tính trên mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định ở từng giai đoạn.

2. Mức đóng bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu (không quá 6 tháng) vào quỹ hưu trí, tử tuất và mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với những người ra nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân quy định tại khoản 7 và khoản 10 Điều 50 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Từ tháng 1/2007 đến tháng 12/2009 mức đóng:

5% + 11% = 16% tiền lương tháng;

b) Từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011 mức đóng:

6% + 12% = 18% tiền lương tháng;

c) Từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2013 mức đóng:

7% + 13% = 20% tiền lương tháng;

d) Từ tháng 01/2014 trở đi mức đóng:

8% + 14% = 22% tiền lương tháng.

Ví dụ 25: Đồng chí Đỗ Thùy Dương, thiếu tá, bác sỹ Bệnh viện 354, Tổng cục Hậu cần, tháng 7/2009 được phép đi theo chế độ phu nhân tại Singapo đến hết tháng 6/2012 về nước. Đồng chí Dương phải đóng bảo hiểm xã hội cho những tháng đi theo chế độ phu nhân cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng (qua Bệnh viện 354) như sau:

- Từ tháng 7/2009 đến tháng 12/2009 = 06 tháng x 16% tiền lương thiếu tá;

- Từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011 = 24 tháng x 18% tiền lương thiếu tá;

- Từ tháng 01/2012 đến tháng 6/2012 = 06 tháng x 20% tiền lương thiếu tá.

3. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm quản lý toàn bộ phần tài chính bảo hiểm xã hội và hướng dẫn trong bộ, ngành mình về thu, chi bảo hiểm xã hội đối với tất cả các đối tượng đang phục vụ trong bộ, ngành mình trên cơ sở những quy định chung và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Hằng tháng nộp toàn bộ số thu bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý. Hằng quý, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ quyết toán với các đơn vị đầu mối trực thuộc bộ, ngành mình; hằng năm quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam về các khoản thu bảo hiểm xã hội, chi các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội và chi thường xuyên đặc thù, chi không thường xuyên về bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ theo đúng các quy định hiện hành về tài chính bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
MỤC III. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CHI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI BẢO HIỂM XÃ HỘI THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG, BỘ CÔNG AN, BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ

Điều 11. Nguồn kinh phí được sử dụng

1. Dự toán chi hoạt động quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm hàng năm được xác định như sau:

a) Chi thường xuyên cho số lao động hợp đồng do Thủ trưởng đơn vị tuyển dụng theo quy định của pháp luật, nếu có (chỉ áp dụng đối với tổ chức bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này), bao gồm:

- Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo lương theo chế độ do Nhà nước quy định.

- Chi quản lý hành chính: được xác định trên cơ sở số lao động hợp đồng được tuyển dụng và định mức phân bổ dự toán chi quản lý hành chính cho các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước (tính theo định mức phân bổ dự toán áp dụng đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam).

b) Chi thường xuyên đặc thù và chi không thường xuyên được xác định trên cơ sở nhiệm vụ được giao và mức chi theo chế độ quy định.

2. Các nguồn kinh phí khác, bao gồm:

a) Phần được để lại từ số thu phí cấp lại và đổi thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư số 19/2010/TT-BTC ngày 03/02/2010 của Bộ Tài chính.

b) Hỗ trợ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam từ số tiền lãi được trích bổ sung dự toán chi quản lý bộ máy từ phần lãi suất cho vay cao hơn mức lãi suất huy động cùng kỳ hạn cao nhất của các Ngân hàng thương mại Nhà nước quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg (thực hiện theo quyết định của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam).

c) Các nguồn kinh phí khác theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg.

Điều 12. Nội dung và mức chi

1. Chi thường xuyên đặc thù, bao gồm:

a) Chi phục vụ công tác thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (không bao gồm chi lệ phí chi trả chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội), gồm:

- Chi thù lao cho tổ chức, cá nhân làm đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện và thu bảo hiểm y tế của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng, người tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương, tiền công và người tham gia khác trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc quân đội, công an, cơ yếu (nếu có): Mức chi tối đa không quá 5% tổng số thu tiền đóng của đối tượng;

- Chi hoạt động phối hợp chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác thu, chi; chi hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia vào quá trình thu hồi nợ đọng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: Mức chi do Thủ trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi dự toán được giao;

- Chi hỗ trợ cho các đơn vị đầu mối thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ trong việc phối hợp quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc quân đội, công an, cơ yếu: Mức chi hỗ trợ do Thủ trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi dự toán được giao;

- Chi hỗ trợ công tác thống kê, tổng hợp số liệu, lập báo cáo về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; công tác thẩm định, xét duyệt hồ sơ đối tượng được hưởng; chế độ làm đêm, làm thêm giờ theo quy định hiện hành: Mức chi do Thủ trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi dự toán được giao;

- Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo, tọa đàm trao đổi nghiệp vụ, kinh nghiệm về tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong quân đội, công an, cơ yếu: thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ chi tiêu tổ chức các hội thảo khoa học;

- Chi tổ chức các hội nghị tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác thu, chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ: thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ chi tiêu hội nghị;

- Trường hợp đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp với các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc cơ sở y tế dân sự để khám bệnh, chữa bệnh cho đối tượng do đơn vị cấp thẻ bảo hiểm y tế (nếu có), được chi một số nội dung sau:

+ Chi trang phục y tế cho giám định viên bảo hiểm y tế làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: 02 bộ/người/năm;

+ Chi hỗ trợ cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong việc phối hợp giám định, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Mức chi hỗ trợ do Thủ trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi dự toán được giao;

+ Chi thuê chuyên gia trong nước giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và chống lạm dụng (nếu có): căn cứ vào mức độ cần thiết của công việc và khả năng kinh phí, Thủ trưởng đơn vị quyết định việc thuê chuyên gia theo hình thức ký “Hợp đồng giao khoán công việc, sản phẩm”; mức chi thực hiện theo hợp đồng thực tế thỏa thuận với người nhận khoán theo yêu cầu về khối lượng công việc, nội dung công việc và thời gian thực hiện.

b) Chi làm sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế theo mẫu và quy trình do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành: nội dung và mức chi thực hiện theo chế độ chi tiêu hiện hành.

c) Chi phí in, mua biểu mẫu, chứng từ, báo cáo dùng cho chuyên môn: Mức chi thực hiện theo chi phí thực tế và giá cả tại địa phương.

d) Chi tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 2 và 3 Thông tư liên tịch số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/5/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

d) Chi lệ phí chuyển tiền trả cho ngân hàng, Kho bạc Nhà nước.

e) Chi lệ phí chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội (không bao gồm chi trả các chế độ ốm đau, thai sản), gồm:

- Chi in ấn biểu mẫu, lập danh sách đối tượng chi trả;

- Chi hỗ trợ cho đơn vị, cá nhân thực hiện chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội trực tiếp đến đối tượng: Mức chi cụ thể do thủ trưởng đơn vị quyết định nhưng phải đảm bảo tổng số chi phí cho nội dung này tối đa không quá 50% tổng số lệ phí chi trả được trích trong năm theo chế độ quy định;

- Chi thưởng cho tập thể và cá nhân làm tốt công tác chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội: số lượng tập thể, cá nhân được thưởng do Thủ trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi mức lệ phí chi trả được cấp; mức thưởng thực hiện theo quy định của Luật thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn Luật.

g) Chi phí bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu theo quy định.

h) Các khoản chi khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Chi không thường xuyên, bao gồm:

a) Chi đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ: thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.

b) Chi nghiên cứu khoa học: thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

c) Chi mua sắm trang thiết bị và phương tiện làm việc: thực hiện theo quy định hiện hành về mua sắm tài sản công và phương tiện làm việc.

d) Chi sửa chữa ô tô, trang thiết bị và phương tiện làm việc.

đ) Chi học tập, trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài và đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong quân đội, công an, cơ yếu do cấp có thẩm quyền quyết định.

e) Chi lập hệ cơ sở dữ liệu tin học hóa phục vụ công tác quản lý đối tượng: thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập tin điện tử thuộc công nghệ thông tin và các quy định hiện hành về công nghệ thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu.

g) Các khoản chi khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

3. Đối với tổ chức bảo hiểm xã hội được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán), ngoài các nội dung chi theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, còn được thực hiện:

a) Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương và các khoản chi thường xuyên cho số lao động hợp đồng (nếu có): nội dung và mức chi thực hiện theo Mục lục Ngân sách nhà nước và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp;

b) Trong phạm vi dự toán chi hoạt động quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được giao và các nguồn kinh phí khác được sử dụng theo quy định tại Thông tư này, các đơn vị chủ động sắp xếp, bố trí các nhiệm vụ chi để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao và thực hiện các biện pháp tiết kiệm kinh phí, số kinh phí tiết kiệm được sử dụng như sau:

- Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong đơn vị: Hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa 1,0 lần so với mức tiền lương cấp bậc quân hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) do Nhà nước quy định;

- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa bằng 03 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập thực hiện trong năm của cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong đơn vị để thưởng thường kỳ hoặc đột xuất cho cá nhân, tập thể trong đơn vị; cá nhân, tập thể ngoài đơn vị có thành tích đóng góp hỗ trợ cho hoạt động của đơn vị; chi phúc lợi tập thể;

- Trích quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong đơn vị do những nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập; hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong đơn vị gặp hoàn cảnh khó khăn, mắc bệnh hiểm nghèo hoặc những trường hợp đặc biệt khác;

- Trích quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao năng lực công tác cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị;

- Số kinh phí tiết kiệm, sau khi chi bổ sung thu nhập và trích lập các quỹ, kết thúc năm ngân sách nếu còn dư được chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục sử dụng cho chi phí quản lý bộ máy.

4. Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm xây dựng định mức, chế độ chi tiêu cho phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị trên cơ sở vận dụng định mức, chế độ Nhà nước quy định và xây dựng phương án sử dụng kinh phí tiết kiệm (đối với tổ chức bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 3 Điều này), trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành để làm căn cứ triển khai thực hiện.

Điều 13. Lập dự toán, quyết toán

1. Lập dự toán: Hàng năm, cùng thời gian quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước, Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ căn cứ nhu cầu công việc, lập dự toán chi hoạt động quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư này và tổng hợp chung trong dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định, gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thẩm định và tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Lập và gửi báo cáo quyết toán năm: Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm quyết toán kinh phí chi hoạt động quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp và tổng hợp trong quyết toán thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam trước ngày 31 tháng 5 năm sau.

Xem nội dung VB
C. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

...

2. Hạ sỹ quan, binh sỹ phục vụ có thời hạn, nhập ngũ từ 01/01/2007 trở về sau, hạ sỹ quan, binh sỹ tại ngũ đang đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và học sinh cơ yếu đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý thì toàn bộ thời gian là hạ sỹ quan, binh sỹ hoặc thời gian đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ mật mã hoặc chuyển tiếp sang diện hưởng lương trong các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trước hoặc sau ngày 01/01/2007 được tính để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Mục 4 và Mục 5 Chương II của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Chương 2:

CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

...

Mục 4: CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

Điều 29. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này nếu nghỉ việc được hưởng lương hưu hàng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.

2. Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.

3. Những người sau đây đã đóng đủ bảo hiểm xã hội theo quy định, khi nghỉ việc dược hưởng chế độ hưu trí hàng tháng:

a) Nam quân nhân có đủ 25 năm, nữ quân nhân có đủ 20 năm trở lên công tác trong quân đội nhân dân, trong đó có ít nhất 5 năm tuổi quân, mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong quân đội bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên chức quốc phòng;

b) Nam công an nhân dân có đủ 25 năm, nữ công an nhân dân có đủ 20 năm trở lên công tác trong công an nhân dân, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên, nếu sức khoẻ yếu, năng lực hạn chế, do yêu cầu công tác hoặc tự nguyện xin nghỉ. Thời gian công tác trong công an bao gồm thời gian là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên, công nhân viên chức công an nhân dân;

c) Người làm công tác cơ yếu là nam có đủ 25 năm, nữ có đủ 20 năm trở lên công tác trong cơ quan cơ yếu, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên ngành cơ yếu mà cơ quan cơ yếu không còn nhu cầu bố trí công tác trong tổ chức cơ yếu hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu bao gồm thời gian làm công tác cơ yếu và thời gian làm công tác khác.

4. Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.

Điều 30. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động quy định tại Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này, khi nghỉ việc được hưởng lương hưu hàng tháng với mức lương hưu thấp hơn so với người nghỉ hưu quy định tại Điều 29 Nghị định này, khi thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

2. Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, không phụ thuộc vào tuổi đời.

Điều 31. Mức lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
Mức lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại Điều 52 và Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Đối với người nghỉ hưu quy định tại Điều 29 Nghị định này thì mức lương hưu hàng tháng tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội: đủ 1 5 năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

2. Đối với người nghỉ hưu quy định tại Điều 30 Nghị định này thì mức lương hưu hàng tháng được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 29 Nghị định này thì giảm đi 1% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.

3. Ngoài lương hưu hàng tháng, nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm đối với nam, trên 25 năm đối với nữ thì khi nghỉ hưu còn được hưởng trợ cấp một lần theo cách tính như sau: kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và từ năm thứ 26 trở đi đối với nữ, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

4. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này nếu có tháng lẻ thì cách tính mức hưởng lương hưu hàng tháng hoặc trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau: dưới 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội thì không được tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính bằng nửa (1/2) mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm xã hội; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính bằng mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm xã hội.

Điều 32. Trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần
Trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc, người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu không đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng quy định tại Điều 29 hoặc Điều 30 Nghị định này thì được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.

2. Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội: cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng.

3. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội nếu có tháng lẻ, thì cách tính mức hưởng trợ cấp một lần như quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định này.

Điều 33. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, nếu có nguyện vọng chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời gian bảo lưu:

a) Nếu tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng tiếp thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định đối với từng đối tượng tại thời điểm giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội;

b) Nếu có nguyện vọng được nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết;

c) Nếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và trong thời gian bảo lưu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa, khi đủ tuổi đời quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 29 Nghị định này thì được hưởng lương hưu hàng tháng, do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết;

d) Nếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong thời gian bảo lưu bị ốm đau hoặc tai nạn rủi ro mà bị suy giảm khả năng lao động thì đối tượng được làm đơn gửi tới Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp đề nghị giới thiệu đi giám định y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động. Nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 30 Nghị định này thì được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức lương hưu thấp;

đ) Nếu chết thì được hưởng chế độ tử tuất quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định này.

Điều 34. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 và tại các Điều 58, 59, 60 và 61 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện nhu sau:

1. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mà bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

2. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mà bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 và có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính như sau:

a) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân tiền lương tháng của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;

b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân tiền lương tháng của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc trước khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

3. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi và có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

4. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội không theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, thì tính bình quân tiền lương, tiền công chung của các thời gian, trong đó: thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định tính như các khoản 1, 2 và 3 Điều này; thời gian tham gia bảo hiểm xã hội không theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian.

5. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng được điều chỉnh theo mức lương tối thiểu chung tại thời điểm hưởng bảo hiểm xã hội.

Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định được quy định tại khoản 4 Điều này, để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng khi giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội, được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt của từng thời kỳ, do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, trình Chính phủ quy định.

6. Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này bao gồm thời gian là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, công nhân viên chức quốc phòng, công nhân viên chức công an, công nhân viên chức ngành cơ yếu, lao động hợp đồng trong các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, cơ yếu; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; lao động hợp đồng theo chế độ hợp đồng làm việc theo pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; lao động hợp đồng trong các doanh nghiệp Nhà nước.

7. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển sang ngạch công chức, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp Nhà nước rồi mới nghỉ hưu thì cách tính lương hưu thực hiện như sau:

a) Được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian phục vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân hoặc phụ cấp thâm niên nghề tính theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu tại thời điểm liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu;

b) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành rồi nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo điểm a khoản này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương bình quân của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng tại thời điểm chuyển ngành và được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở để tính lương hưu.

Điều 35. Chế độ bảo hiểm y tế
Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu khi hưởng lương hưu hàng tháng được hưởng bảo hiểm y tế quy định tại điểm a khoản 4 Điều 15 Luật Bảo hiểm xã hội, do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.

MỤC 5: CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT

Điều 36. Trợ cấp mai táng
1. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:

a) Đang đóng bảo hiểm xã hội;

b) Đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;

c) Đang hưởng lương hưu hàng tháng hoặc đã nghỉ việc và đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.

2. Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.

Điều 37. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc một trong các trường hợp sau, khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần (kể cả đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội);

b) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; đã bị nhiễm HIV/AIDS vì tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ, kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu;

c) Đang hưởng lương hưu hàng tháng;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, bao gồm:

a) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú được pháp luật công nhận, con đẻ mà khi người chồng chết người vợ đang mang thai) chưa đủ 15 tuổi hoặc chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học hoặc đã đủ 15 tuổi trở lên nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi hoặc chồng dưới 60 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này khi còn sống có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này khi còn sống có trách nhiệm nuôi dưỡng, dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại các điểm b, c và d khoản này phải không có thu nhập hàng tháng hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng mức thu nhập đó thấp hơn mức lương tối thiểu chung.

Điều 38. Trợ cấp tuất hàng tháng
Trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này bằng 50% mức lương tối thiểu chung. Trường hợp thân nhân không có hoặc không còn người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.

2. Trường hợp một người lao động quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này mà chết thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá bốn người.

3. Trường hợp có từ hai người lao động quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này trở lên mà chết thì thân nhân được hưởng hai lần mức trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Thời điểm thân nhân nhận trợ cấp tuất hàng tháng được tính từ tháng liền kề sau tháng người lao động quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này bị chết.

Điều 39. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc một trong các trường hợp sau, khi chết thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này.

2. Người chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện nhận trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này.

Điều 40. Mức trợ cấp tuất một lần
Mức trợ cấp tuất một lần quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc của người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà chết, được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi chết: cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; mức trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 3 tháng bình quân tiền lương tháng trước khi chết. Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi chết thực hiện như quy định tại Điều 34 Nghị định này.

2. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội nếu có tháng lẻ thì cách tính mức hưởng trợ cấp tuất một lần thực hiện như khoản 4 Điều 31 Nghị định này.

3. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu mà chết, được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu và mức lương hưu đang hưởng trước khi chết: nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì mức trợ cấp tuất một lần bằng 48 tháng lương hưu; nếu chết vào những tháng sau đó thì cứ hưởng thêm một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu; mức trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng trước khi chết.

Xem nội dung VB
C. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Trong thời gian người lao động được cấp có thẩm quyền cho phép ra nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại khoản 10 Điều 50 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP thì không được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trừ trường hợp nếu trước khi ra nước ngoài đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, thì vẫn tiếp tục hưởng trợ cấp đó, thủ tục hưởng theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Ngoài ra, được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội với đơn vị quản lý trực tiếp trước khi đi cho quỹ hưu trí, tử tuất tính theo mức lương đang hưởng trước khi đi, chuyển đổi theo chế độ tiền lương do Chính phủ quy định ở từng giai đoạn.

2. Hạ sỹ quan, binh sỹ phục vụ có thời hạn, nhập ngũ từ 01/01/2007 trở về sau, hạ sỹ quan, binh sỹ tại ngũ đang đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và học sinh cơ yếu đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý thì toàn bộ thời gian là hạ sỹ quan, binh sỹ hoặc thời gian đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ mật mã hoặc chuyển tiếp sang diện hưởng lương trong các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trước hoặc sau ngày 01/01/2007 được tính để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Mục 4 và Mục 5 Chương II của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.

3. Người lao động đã bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/2007 thì khi giải quyết chế độ hưu trí hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, hoặc chế độ tử tuất từ ngày 01/01/2007 trở đi được áp dụng quy định tại Mục 4 và Mục 5 Chương II Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (bao gồm cả cách tính tỷ lệ % hưởng lương hưu), tiền lương đóng bảo hiểm xã hội theo thang, bảng lương do Nhà nước quy định được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội.

4. Người lao động nghỉ hưu hưởng mức lương hưu thấp quy định tại Điều 30 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, nếu trước ngày 01/01/2007 có thời gian đóng bảo hiểm xã hội (hoặc được coi là đã đóng bảo hiểm xã hội) khi chưa đủ 15 tuổi, thì tỷ lệ % lương hưu được cộng do đi làm trước tuổi chỉ được bằng hoặc nhỏ hơn tỷ lệ % lương hưu phải trừ do nghỉ việc sớm hơn tuổi quy định. Cách tính bù trừ này chỉ áp dụng đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi mà bị trừ tỷ lệ % lương hưu.

5. Những trường hợp vừa hưởng chính sách ưu đãi người có công, vừa hưởng chính sách bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 11 Điều 50 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP cụ thể như sau;

a) Người lao động trong khi làm nhiệm vụ mà bị thương, hoặc chết thuộc trường hợp được xác định là tai nạn lao động, đồng thời được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh hoặc liệt sỹ, thì ngoài việc được hưởng chính sách ưu đãi người có công do ngân sách Nhà nước bảo đảm, vẫn được thực hiện chế độ tai nạn lao động, tử tuất quy định tại Mục 3 và Mục 5 Chương II Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.

b) Người lao động bị thương hoặc bị chết do ốm đau, tai nạn thông thường được thực hiện chế độ ốm đau hoặc tử tuất quy định tại Mục 1 và Mục 5 Chương II Nghị định số 68/2007/NĐ-CP. Trường hợp ốm đau, tai nạn ở những nơi khó khăn, gian khổ mà được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là thương binh, hoặc người hưởng chính sách như thương binh, hoặc liệt sỹ, thì còn được hưởng chính sách ưu đãi người có công do ngân sách Nhà nước bảo đảm;

c) Người lao động khi phục viên, xuất ngũ mà đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền quyết định hưởng chế độ bệnh binh, thì ngoài việc được hưởng chế độ bệnh binh do ngân sách Nhà nước bảo đảm, vẫn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại Điều 32 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.

6. Người lao động bắt đầu hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2007 trở đi mà chưa được thực hiện theo quy định tại Thông tư này, thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú hợp pháp giải quyết truy trả trợ cấp một lần, điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định mới thì Bảo hiểm xã hội địa phương nơi đối tượng cư trú hợp pháp căn cứ vào hồ sơ hiện đang quản lý để thực hiện điều chỉnh.

7. Việc tổ chức thực hiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ hướng dẫn cho phù hợp với đặc điểm tổ chức của bộ, ngành mình, trên cơ sở quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP và Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.

8. Các trường hợp đã hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày 31/12/2006 trở về trước thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây và được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Chính phủ ở từng giai đoạn.

9. Đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu phục viên, xuất ngũ, thôi việc về địa phương đã nhận trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội không quá 12 tháng kể từ ngày quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc có hiệu lực, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì được nộp lại số tiền trợ cấp đã nhận cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban cơ yếu Chính phủ, và được cơ quan đó xác nhận lại và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên chính sổ bảo hiểm xã hội cũ.

10. Người lao động đã được Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu sau đó tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được cộng hai giai đoạn tham gia bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.

11. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các chế độ hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01/01/2007.

Thông tư này thay thế Thông tư số 29/LB-TT ngày 02/11/1995 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quốc phòng, Nội vụ hướng dẫn một số điều thực hiện Điều lệ Bảo hiểm xã hội với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan binh sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ. Thông tư số 270/2003/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 07/11/2003 của liên Bộ Quốc phòng, Công an, Lao động-Thương binh và Xã hội và Thông tư số 299/2003/TT-BQP ngày 24/12/2003 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 89/2003/NĐ-CP ngày 05/8/2003 của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 1. Nay quy định chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước như sau:

1. Đối tượng và chế độ áp dụng:

a) Quân nhân, công an nhân dân, công nhân, viên chức trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở các chiến trường B,C,K về gia đình từ ngày 31 tháng 12 năm 1976 trở về trước nhưng chưa được hưởng một trong các chế độ phục viên, xuất ngũ (bao gồm cả trợ cấp xuất ngũ theo Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), chế độ thôi việc, chế độ bệnh binh, mất sức lao động hàng tháng và chế độ hưu trí hàng tháng, nay được hưởng trợ cấp một lần theo số năm thực tế công tác, chiến đấu tại chiến trường cứ mỗi năm được hưởng 600.000 đồng. Mức chi trả trợ cấp một lần thấp nhất bằng 1.200.000 đồng.

Xem nội dung VB
- Chi trả lương hưu tính trùng phụ cấp thâm niên nghề được hướng dẫn bởi Công văn 5039/BHXH-CSXH năm 2014

Căn cứ Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 153/2013/NĐ-CP), Công văn số 12/CP-KTTH ngày 15/01/2014 của Chính phủ về việc đính chính sai sót Nghị định số 153/2013/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 04/8/2014 của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14/9/2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH) và các quy định của BHXH Việt Nam về thu BHXH, cấp và quản lý sổ BHXH, hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, BHXH các tỉnh, thành phố, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân hướng dẫn BHXH cấp huyện, đơn vị sử dụng lao động, người lao động, các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện theo đúng hướng dẫn tại các văn bản nêu trên; các chế độ hướng dẫn tại Thông tư số 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH thực hiện từ ngày 24/12/2013.

Thực hiện quy định tại Khoản 3, Điều 2 Thông tư số 101/2014/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau: BHXH các tỉnh, thành phố nơi đang quản lý chi trả lương hưu thực hiện rà soát các trường hợp đã được giải quyết trước ngày Thông tư số 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành. Nếu đã tính trùng phụ cấp thâm niên nghề trong lương hưu thì căn cứ hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH để tính lại lương hưu, ra quyết định điều chỉnh lại mức hưởng lương hưu. Thực hiện thu hồi số tiền chênh lệch đã hưởng do tính trùng phụ cấp thâm niên nghề như sau: BHXH tỉnh, thành phố thực hiện thu hồi số tiền chênh lệch theo quy định tại Điểm c, d, Khoản 2, Điều 10 Quyết định số 488/QĐ-BHXH ngày 23/5/2012 của BHXH Việt Nam ban hành quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH và BHXH quận, huyện thực hiện thu hồi số tiền chênh lệch theo quy định tại Khoản 7, Điều 11 Quyết định số 488/QĐ-BHXH.

Trung tâm Công nghệ thông tin: Căn cứ quy định, của chính sách và hướng dẫn tại văn bản này hỗ trợ kỹ thuật để giúp BHXH các tỉnh, thành phố, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân thực hiện.

Các đơn vị khác thuộc BHXH Việt Nam: Hướng dẫn thực hiện các nội dung liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị.

Xem nội dung VB