Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BTS-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về thuỷ sản
Số hiệu: | 01/2005/TTLT-BTS-BNV | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Nội vụ, Bộ Thuỷ sản | Người ký: | Đỗ Quang Trung, Tạ Quang Ngọc |
Ngày ban hành: | 03/02/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 26/02/2005 | Số công báo: | Số 19 |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ THUỶ SẢN-BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2005/TTLT-BTS-BNV |
Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2005 |
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Liên bộ Bộ Thuỷ sản và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về thuỷ sản ở địa phương như sau:
Sở Thuỷ sản là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân tỉnh); tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thuỷ sản ở địa phương bao gồm: nuôi trồng, khai thác, chế biến, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trong nội địa và trên biển; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành thuỷ sản ở địa phương.
Sở Thuỷ sản chịu sự chỉ đạo,quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Thuỷ sản.
Đối với những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa đủ điều kiện thành lập Sở Thuỷ sản theo quy định của Chính phủ thì chức năng quản lý nhà nước về thuỷ sản do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện.
1.2.1 Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, dự án về hoạt động thuỷ sản trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương và quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản.
1.2.2 Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; văn bản phân công, phân cấp quản lý nhà nước về thuỷ sản trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
1.2.3. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, dự án về hoạt động thuỷ sản đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuỷ sản thuộc phạm vi quản lý của Sở trên địa bàn tỉnh.
1.2.4 Về nuôi trồng thuỷ sản
a. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc phát triển nuôi trồng động thực vật thuỷ sản và động vật lưỡng cư (động thực vật thuỷ sản và động vật lưỡng cư sau đây gọi tắt là thuỷ sản) trên địa bàn tỉnh theo quy định và kế hoạch đã được phê duyệt.
b. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh giống, di giống, nhập giống,thuần hoá giống, chọn tạo giống thuỷ sản; các loại thức ăn, thuốc, hoá chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật thú y sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản ở địa phương.
c. Phối hợp triển khai, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về xây dựng và thực hiện quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản;
d. Tham gia hướng dẫn ứng dụng quy phạm thực hành nuôi tốt, quy tắc nuôi có trách nhiệm trong vùng nuôi thuỷ sản theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn trong việc kiểm soát ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật và chất thải công nghiệp đến môi trường nuôi trồng thuỷ sản ở địa phương.
1.2.5. Về khai thác thuỷ sản
a. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc phát triển các loại ngành nghề khai thác thuỷ sản theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc dự báo ngư trường và nguồn lợi thuỷ sản tại địa phương.
b. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về quản lý cảng cá, khu neo đậu phòng tránh bão và đảm bảo an toàn cho ngư dân lao động trên biển.
c. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về đăng kiểm tàu cá và thiết bị đòi hỏi nghiêm ngặt về an toàn kỹ thuật trong ngành thuỷ sản như: nồi hơi, bình chịu áp lực, thiết bị lạnh; phê duyệt hồ sơ thiết kế đóng mới, cải hoán tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 20m; đăng ký tàu cá, đăng ký thuyền viên tàu cá của địa phương theo quy định của pháp luật.
d. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về hoạt động khai thác thuỷ sản ở sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
1.2.6. Về chế biến và thương mại thuỷ sản
a. Chỉ đạo, kiểm tra việc phát triển các cơ sở chế biến thuỷ sản, chợ cátheo quy hoạch và kế hoạch phát triển của ngành và địa phương;
b. Phối hợp hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, hội nhậpquốc tế về thuỷ sản theo quy định của pháp luật; định hướng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuỷ sản trong việctìm kiếm thông tin thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản trong và ngoài nước.
1.2.7. Công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
a. Chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiệnquy định của pháp luật về:
- Các loại nghề và phương tiện cấm sử dụng để khai thác thuỷ sản; mùa vụ khai thác; vùng nước nội thuỷ, vùng biển cấm hoặc hạn chế khai thác các loạithuỷ sản.
- Danh mục các giống, loài thuỷ sản cần bảo vệ; cần bảo tồn quỹ gen, cấm khai thác, cấm xuất khẩu, nhập khẩu.
b. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án và tổ chức, chỉ đạo việc bảo vệ các khu bảo tồn, đa dạng sinh học thuỷ sản theo quy định của pháp luật và phân công phân cấp.
1.2.8. Công tác thú y thuỷ sản
a. Hướng dẫn việc thực hiện quy định của pháp luật về sử dụng thức ăn, hoá chất, thuốc, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong nuôi trồng thuỷ sản.
b. Tổ chức kiểm dịch động, thực vật thuỷ sản và động vật lưỡng cư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
c. Tham gia hệ thống quan trắc môi trường và cảnh báo dịch bệnh thuỷ sản theo quy định của pháp luật; kịp thời phát hiện dịch bệnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định công bố hoặc bãi bỏ quyết định công bố dịch bệnh thuỷ sản trên địa bàn tỉnh. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động dập tắt dịch bệnh thuỷ sản và phục hồi môi trường sau khi dịch bệnh được dập tắt.
d. Kiểm tra điều kiện, thực hiện cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề thú y thuỷ sản theo quy định của pháp luật.
1.2.9. Công tác quản lý chất lượng chuyên ngành thuỷ sản
a. Kiểm tra, chứng nhận hoặc huỷ bỏ chứng nhận điều kiện an toàn vệ sinh theo quy định của pháp luật đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuỷ sản tàu cá (không bao gồm chế biến trên tàu), cảng cá, chợ cá, cơ sở thu gom, bảo quản, vận chuyển nguyên liệu thuỷ sản và các cơ sở chế biến quy mô thủ công.
b. Tham gia thực hiện chương trình kiểm soát an toàn vệ sinh vùng thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ, chương trình kiểm soát dư lượng hoá chất độc hại trong thuỷ sản nuôi theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp.
1.2.10. Tổ chức, chỉ đạo công tác khuyến ngư; hướng dẫn, phổ biến thông tin và chuyển giao kỹ thuật, công nghệtrong hoạt động thuỷ sản ở địa phương.
1.2.11. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức, chỉ đạo nuôi trồng, đánh bắt, chế biến, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm và thú y thuỷ sản ở địa phương; thực hiện công tác phòng, chống lụt bão; tìm kiếm cứu nạn, an toàn đi biển và bảo hộ lao động trong ngành thuỷ sản; kết hợp kinh tế thuỷ sản với trật tự, an ninh, quốc phòng thuộc thẩm quyền quản lý của của địa phương;
1.2.12. Thực hiẹn công tác hợp tác quốc tế, các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong hoạt động thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
1.2.13. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ, các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân về thuỷ sản; quản lý nhà nước đối với hoạt động của Hội, tổ chức phi chính phủ về thuỷ sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
1.2.14. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thuỷ sản;
1.2.15. Thực hiện công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành thuỷ sản; giải quyết khiếu nại, tố cáo; chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động thuỷ sản thuộc thẩm quyền của Sở theo quy định của pháp luật.
1.2.16. Tổ chức, thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo về thuỷ sản, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.
1.2.17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Sở theo thẩm quyền.
Thực hiện quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong ngành thuỷ sản tại địa phương; chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
1.2.18. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.2.19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.3.1. Lãnh đạo Sở:
Sở Thuỷ sản có Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Thuỷ sản và trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trướcUỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc theo tiêu chuẩn, chức danh do Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản quy định.
Việc điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm:
- Văn phòng;
- Phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Thanh tra,
- Chi cục chuyên ngành
- Tổ chức sự nghiệp.
Việc thành lập phòng chuyên môn, nghiệp vụ dựa trên nguyên tắc bảo đảm bao quát đầy đủ các lĩnh vực công tác của Sở; chức năng, nhiệm vụ của từng phòng phải rõ ràng, không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của phòng và các tổ chức khác thuộc Sở; phù hợp với tính chất, đặc điểm và khối lượng công việc thực tế ở địa phương; bảo đảm đơn giản về thủ tục hành chính và thuận lợi trong việc giải quyết các đề nghị của tổ chức và công dân. Sở có không quá 3 phòng chuyên môn, nghiệp vụ. Số lượng, tên gọi phòng chuyên môn, nghiệp vụ do Giám đốc Sở Thuỷ sản sau khi trao đổi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Việc thành lập Chi cục chuyên ngành thuỷ sản giúpGiám đốc Sởthực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành thuỷ sản dựa trên nguyên tắc tổ chức này có nhiệm vụ thực thi pháp luật, có phạm vi quản lý rộng, đối tượng quản lý lớn, đa dạng, phức tạp, chỉ đạo tác nghiệp thường xuyên, đồng thời tham mưu về cơ chế, chính sách chuyên ngành khai thác, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và quản lý chất lượng, an toàn, vệ sinh và thú y thuỷ sản. Căn cứ đặc điểm, yêu cầu, khối lượng nhiệm vụ quản lý nhà nước về thuỷ sản ở địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập không quá 2 chi cục chuyên ngành thuỷ sản.
Việc thành lập tổ chức sự nghiệp thuộc Sở căn cứ vào đặc điểm, tình hình cụ thể và yêu cầu, nhiệm vụ phát triển thuỷ sản tại địa phương.
Giám đốc Sở Thuỷ sản sau khi trao đổi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Chi cục chuyên ngành,tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức củaChi cục, Thanh tra. Người đứng đầu Chi cục, tổ chức sự nghiệp thuộc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chức danh, do Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản quy định.
Giám đốc Sở Thuỷ sản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở.
1.3.3. Biên chế:
Biên chế văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, thanh tra, Chi cục là biên chế quản lý nhà nước (trừ biên chế của các tổ chức sự nghiệp nếu có) do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Thuỷ sản sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ.
Giám đốc Sở Thuỷ sản bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Quản lý nhà nước về thuỷ sản ở các tỉnh chưa đủ điều kiện thành lập Sở Thuỷ sản
2.1. Chi cục Thuỷ sản là cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ vào đặc điểm, tình hình cụ thể và những nhiệm vụ quy định tại điểm 1.2 của Thông tư này, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sau khi trao đổi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập,quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và bổ nhiệm Chi cục trưởng Chi cục Thuỷ sản theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản quy định.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về hoạt động quản lý nhà nước về thuỷ sản tại địa phương.
Chi cục trưởng Chi cục Thuỷ sản chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
2.2. Các tổ chức sự nghiệp hoạt động thuỷ sản:
Căn cứ vào đặc điểm, tình hình cụ thể và yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý nhà nước về thuỷ sản tại địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các tổ chức sự nghiệp hoạt động thuỷ sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sau khi trao đổi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ.
2.3. Biên chế:
Biên chế quản lý nhà nước về thuỷ sản được giao trong tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quản lý nhà nước về thuỷ sản tại địa phương.
Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải căn cứ chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
1. Cơ quan chuyên môngiúp Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh ( sau đây gọi chung là uỷ ban nhân dân huyện ) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy sản, quản lýnhà nước các dịch vụ công thuộc ngành thủy sản trên địa bàn huyện được tổ chức theo quy định tại Nghị định số 172/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Cơ quan chuyên môn chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Thuỷ sản (hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với những tỉnh chưa đủ điều kiện thành lập Sở Thuỷ sản riêng).
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
Uỷ ban nhân dân Huỵên quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy sản theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân Tỉnh
3. Biên chế:
Căn cứ đặc điểm, tình hình phát triển thuỷ sản ở địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định biên chế để đáp ứng nhiệm vụ quản lý nhà nước về thuỷ sản trong tổng biên chế hành chính được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho huyện.
III. NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUỶ SẢN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.
Nhiệm vụ quản lý nhà nước về thuỷ của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở thuỷ sản ((hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với những tỉnh chưa đủ điều kiện thành lập Sở Thuỷ sản riêng) và Giám đốc Sở Nội vụ.
Căn cứ tình hình thực tế, yêu cầu nhiệm vụ quản lý về thuỷ sản ở địa phương, Uỷ ban nhân tỉnh quyết định số lượng cán bộ không chuyên trách về thuỷ sản ở xã theo quy định của Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
1. Thông tư này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 04 TS/TT ngày 14/12/1991 của Bộ Thuỷ sản hướng dẫn tổ chức bộ máy quản lý ngành thuỷ sản ở cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ Thuỷ sản và Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ |
BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN |
Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 29/09/2004 | Cập nhật: 10/12/2009
Nghị định 172/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 29/09/2004 | Cập nhật: 10/12/2009
Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn Ban hành: 21/10/2003 | Cập nhật: 10/12/2009