Thông tư 82/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 211/2013/TT-BTC quy định về quy trình xuất cấp, giao nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ, viện trợ và quản lý kinh phí đảm bảo cho công tác xuất cấp, giao nhận hàng để cứu trợ, viện trợ
Số hiệu: 82/2016/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Nguyễn Hữu Chí
Ngày ban hành: 16/06/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 01/08/2016 Số công báo: Từ số 799 đến số 800
Lĩnh vực: Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 82/2016/TT-BTC

Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2016

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 211/2013/TT-BTC NGÀY 30/12/2013 CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH XUẤT CẤP, GIAO NHẬN, PHÂN PHỐI, SỬ DỤNG HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA XUẤT ĐỂ CỨU TRỢ, VIỆN TRỢ VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ ĐẢM BẢO CHO CÔNG TÁC XUẤT CẤP, GIAO NHẬN HÀNG ĐỂ CỨU TRỢ, VIỆN TRỢ

Căn cứ Luật Dự trữ quốc gia s22/2012/QH13 ngày 20/11/2012;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008;

Căn cứ Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21/8/2013 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 211/2013/TT-BTC ngày 30/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về quy trình xuất cấp, giao nhận, phân phi, sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất đcứu trợ; viện trợ và quản lý kinh phí đảm bảo cho công tác xuất cp, giao nhận hàng đcứu trợ, viện trợ,

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 211/2013/TT-BTC như sau:

1. Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 211/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Trong thời gian tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ của Thủ tướng Chính phủ hoặc người được ủy quyền; Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được nhận hàng dự trquốc gia để cứu trợ phải ban hành quyết định phân bổ hàng dự trữ quốc gia và giao nhiệm vụ cho các đơn vị, tổ chức tiếp nhận hàng dự trquốc gia đcứu trợ; đng thời gửi quyết định này cho các đơn vị dự trữ quốc gia trực tiếp xuất và giao hàng để phi hợp thực hiện. Nội dung quyết định phải ghi rõ tên đơn vị, tổ chức tiếp nhận hàng, tên mặt hàng, số lượng hàng và thời gian nhận hàng”.

2. Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 211/2013/TT-BTC được sửa đổi như sau:

“1. Báo cáo tổng hợp kết quả xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành nhiệm vụ xuất, cấp, giao hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đng thời gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) để tổng hp. Mu báo cáo theo biểu mẫu số 01/BC-THXC kèm theo Thông tư số 211/2013/TT-BTC .

2. Báo cáo tổng hợp kết quả phân phối sử dụng hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành nhiệm vụ tiếp nhận, phân phối hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, bộ, ngành quản lý lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh phải tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) và bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia để phối hợp theo dõi quản lý. Mu báo cáo, theo biểu mẫu số 02/BC-TNPP kèm theo Thông tư này. Đối với hàng dự trữ quốc gia được cấp là các trang thiết bị, vật tư cứu hộ, cứu nạn, phương tiện, máy móc có thời gian sử dụng trên một năm và sử dụng nhiều lần được tổng hợp, báo cáo theo biểu mẫu số 03/BC-QLSD kèm theo Thông tư số 211/2013/TT-BTC”.

3. Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 211/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Trường hợp tại quyết định của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phân bhàng dự trữ quốc gia và giao nhiệm vụ cho các đơn vị, tổ chức tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia đcứu trợ có quy định thời gian giao nhận hàng sau 60 ngày kể từ ngày quyết định có hiệu lực mới nhận hàng; các đơn vị dự trữ quốc gia trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xuất cấp, giao hàng phải tổ chức đấu thầu rộng rãi hoặc chào hàng cạnh tranh để lựa chọn đơn vị vận chuyển và đơn vị cung cấp bao bì đóng gói theo quy định của Luật Đấu thầu”.

4. Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 15 Thông tư số 211/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Đối với đơn vị nhận hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ:

Căn cứ quyết định của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phân bổ hàng dự trữ quốc gia và giao nhiệm vụ cho các đơn vị, tổ chức tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, biên bản giao nhận hàng, hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia và các Hồ sơ có liên quan đến kết quả tiếp nhận, phân phối hàng để cứu trợ; cơ quan tài chính của đơn vị trực tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ thực hiện:

- Mở sổ theo dõi, hạch toán kế toán đầy đủ số lượng, giá trị hàng dự trữ quốc gia được nhận để cứu trợ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành (không ghi tăng nguồn kinh phí). Đối với hàng dự trữ quốc gia tạm xuất sử dụng theo quy định tại Khoản 4, Điều 6 Thông tư số 211/2013/TT-BTC ngày 30/12/2013, các cơ quan, đơn vị nhận hàng phải mở sổ theo dõi, quản lý đến khi hàng được nhập lại kho dự trữ quốc gia.

- Hàng năm tổng hợp và báo cáo cơ quan quản lý tài chính cấp trên về tình hình thực hiện công tác tiếp nhận, quản lý, phân phi, sử dụng hàng dự trữ quc gia được nhận để cứu trợ cùng với báo cáo quyết toán năm.

c) Đối với Sở Tài chính địa phương được nhận hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ:

Hàng năm căn cứ báo cáo của các đơn vị trực tiếp tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo kết quả tiếp nhận, sử dụng hàng dự trữ quốc gia được nhận trong năm để cứu trợ cùng với báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương (Báo cáo riêng về mặt hàng, số lượng và giá trị hàng dự trữ quốc gia đã nhận; đã thực hiện cấp cho đối tượng sử dụng; trong phần đánh giá, có Mục báo cáo đánh giá riêng)”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đ
ảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- T
òa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
- Ban Chỉ đạo phòng chống lụt bão TW;
- HĐND, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Sở Tài chính, Kho bạc NN, Cục Thuế, Cục Hải quan các t
nh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT; TCDT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Hữu Chí

 

Bộ, ngành, UBND tỉnh: ...

Biểu số 02/BC-TNPP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 82/2016/TT-BTC ngày 16/6/2016 của Bộ Tài chính)

 

BÁO CÁO
TÌNH HÌNH TIẾP NHẬN, PHÂN PHỐI HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA XUẤT ĐỂ CỨU TRỢ

Kỳ báo cáo: ...

I. Kết quả tiếp nhận, phân phối hàng dự trữ quốc gia để cu trợ

Số TT

Quyết định của cấp có thẩm quyền (1)

Đơn vị tính

Mặt hàng A

Mặt hàng B

Ghi chú

Theo QĐ của cấp có thẩm quyền (1)

Hàng thực tế tiếp nhận

Số thực tế đã cấp cho đối tượng sử dụng

Số

Ngày tháng năm

SL

GT
(đồng)

SL

GT
(đồng)

SL

GT
(đồng)

A

B

C

D

1

2

3

4

5

6

7

E

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

……

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

……

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Ghi chú:

(1) Theo Quyết định của Thtướng Chính phủ hoặc theo ủy quyền của Thủ tưng Chính ph.

II. Thuyết minh:

1. Đánh giá quá trình tổ chức, tiếp nhận, phân phối hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ

2. Đánh giá chung về đối tượng sử dụng, hiệu quả...

III. Kiến nghị:

 

 

……, ngày... tháng... năm...
THTRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành quản lý lĩnh vực trong việc tiếp nhận, phân phối hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ

1. Tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ của Thủ tướng Chính phủ hoặc người được ủy quyền. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được nhận hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, phải ban hành quyết định giao nhiệm vụ cho các đơn vị, tổ chức để tiếp nhận hàng. Quyết định giao nhiệm vụ cho các đơn vị, tổ chức tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia được gửi cho các đơn vị dự trữ quốc gia trực tiếp xuất và giao hàng để phối hợp thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 10. Chế độ báo cáo

1. Báo cáo tổng hợp kết quả xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ:

Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, sau khi hoàn thành nhiệm vụ xuất, cấp, giao hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ, trong thời hạn 10 ngày phải tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước), Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Mẫu báo cáo, theo biểu mẫu số 01/BC-THXC kèm theo Thông tư này.

2. Báo cáo tổng hợp kết quả phân phối sử dụng hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành quản lý lĩnh vực sau khi hoàn thành nhiệm vụ tiếp nhận, phân phối hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, trong thời hạn 10 ngày phải tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước), Bộ Kế hoạch và Đầu tư và bộ, ngành quản lý hàng DTQG để phối hợp theo dõi quản lý. Mẫu báo cáo, theo biểu mẫu số 02/BC-TNPP kèm theo Thông tư này. Đối với hàng dự trữ quốc gia được cấp là các trang thiết bị, vật tư cứu hộ, cứu nạn, phương tiện, máy móc có thời gian sử dụng trên một năm và sử dụng nhiều lần thì tổng hợp, báo cáo theo biểu mẫu số 03/BC-QLSD kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 13. Phương thức lựa chọn đơn vị ký hợp đồng vận chuyển, cung cấp bao bì đóng gói

1. Các đơn vị dự trữ quốc gia trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xuất cấp, giao hàng phải tổ chức đấu thầu rộng rãi hoặc chào hàng cạnh tranh để lựa chọn đơn vị vận chuyển và đơn vị cung cấp bao bì đóng gói theo qui định của Luật Đấu thầu trong trường hợp đối tượng được nhận hàng cứu trợ có văn bản yêu cầu nhận hàng sau 02 tháng kể từ ngày có quyết định xuất cấp hàng cứu trợ của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ nhà nước (đối với các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực).

Xem nội dung VB
Điều 15. Về hạch toán kế toán, quyết toán số lượng, giá trị hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ, viện trợ và kinh phí xuất cấp, giao hàng

1. Hạch toán kế toán, quyết toán số lượng, giá trị hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ, viện trợ
...

b) Đối với đơn vị nhận hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ

Căn cứ quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực về việc phân bổ hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, biên bản giao nhận hàng, hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia và các Hồ sơ có liên quan đến kết quả tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ:

- Cơ quan Tài chính của đơn vị trực tiếp nhận hàng ghi tăng kinh phí ngân sách nhà nước cấp cứu trợ cho địa phương tương ứng với số lượng, giá trị hàng dự trữ quốc gia được nhận để cứu trợ, đồng thời ghi tăng giá trị tài sản, công cụ, dụng cụ (đối với hàng dự trữ quốc gia là các trang thiết bị, phương tiện, máy móc, hàng cứu hộ, cứu nạn) theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Hàng dự trữ quốc gia tạm xuất sử dụng theo quy định tại khoản 4, Điều 6 Thông tư này, các cơ quan, đơn vị nhận hàng phải mở sổ theo dõi, quản lý đến khi hàng được nhập lại kho dự trữ quốc gia.

- Sở Tài chính địa phương, hàng năm căn cứ báo cáo của các đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm tổng hợp vào báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm phần kinh phí Trung ương cấp cứu trợ cho địa phương.

*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 82/2016/TT-BTC
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 211/2013/TT-BTC như sau:
...
4. ...Điểm c khoản 1 Điều 15 Thông tư số 211/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
c) Đối với Sở Tài chính địa phương được nhận hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ:

Hàng năm căn cứ báo cáo của các đơn vị trực tiếp tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo kết quả tiếp nhận, sử dụng hàng dự trữ quốc gia được nhận trong năm để cứu trợ cùng với báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương (Báo cáo riêng về mặt hàng, số lượng và giá trị hàng dự trữ quốc gia đã nhận; đã thực hiện cấp cho đối tượng sử dụng; trong phần đánh giá, có mục báo cáo đánh giá riêng)”.*

Xem nội dung VB
Điều 6. Nhiệm vụ của đơn vị dự trữ quốc gia xuất cấp, giao hàng

Thủ trưởng đơn vị bảo quản hàng dự trữ quốc gia (sau đây gọi chung là đơn vị dự trữ quốc gia) căn cứ quyết định giao nhiệm vụ xuất cấp hàng của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia hoặc của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ nhà nước (đối với Cục Dự trữ nhà nước khu vực) triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
...

4. Trường hợp tạm xuất hàng dự trữ quốc gia để phục vụ kịp thời nhiệm vụ phát sinh:

a) Trong tình huống đột xuất, cấp bách, Thủ trưởng các đơn vị dự trữ quốc gia được sử dụng bản FAX (Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia), hoặc điện thoại của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước (nếu không nhận được bản FAX) để thực hiện xuất hàng dự trữ quốc gia đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ phát sinh. Sau 05 (năm) ngày kể từ ngày xuất hàng dự trữ quốc gia, đơn vị dự trữ quốc gia được giao nhiệm vụ xuất cấp hàng phải tổng hợp, hoàn thiện đủ hồ sơ theo quy định.

b) Trường hợp tạm xuất hàng dự trữ quốc gia theo Quyết định của cấp có thẩm quyền để phục vụ kịp thời nhiệm vụ phát sinh, tối đa 30 ngày sau khi hoàn thành nhiệm vụ, đơn vị nhận, sử dụng hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm thu hồi, bảo dưỡng kỹ thuật và giao lại cho đơn vị dự trữ quốc gia đã xuất hàng để làm thủ tục nhập lại kho, bảo quản theo quy định; nhận hàng ở nơi nào thì nhập lại hàng ở nơi ấy. Khi nhập lại kho, đơn vị dự trữ quốc gia xuất hàng chủ trì phối hợp với đơn vị nhận hàng và mời cơ quan có chức năng kiểm tra, giám định chất lượng hàng thành lập hội đồng để kiểm tra, đánh giá chất lượng. Nếu hàng đáp ứng được tiêu chuẩn hàng dự trữ quốc gia thì làm thủ tục nhập lại kho đồng thời báo cáo kết quả về bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia. Trường hợp hàng sau khi thu hồi không đảm bảo chất lượng để tiếp tục dự trữ thì Thủ trưởng Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia đề xuất phương án xuất cấp sử dụng hoặc xuất bán, xuất thanh lý để mua hàng mới, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

Xem nội dung VB