Thông tư 78/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 133/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện
Số hiệu: 78/2016/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Vũ Thị Mai
Ngày ban hành: 03/06/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 15/06/2016 Số công báo: Từ số 385 đến số 386
Lĩnh vực: Thuế, phí, lệ phí, Giao thông, vận tải, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 78/2016/TT-BTC

Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2016

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 133/2014/TT-BTC NGÀY 11/9/2014 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO ĐẦU PHƯƠNG TIỆN

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 03/6/2008;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH11 ngày 28/8/2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phquy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012; Nghị định s56/2014/NĐ-CP ngày 30/5/2014; Nghị định số 28/2016/NĐ-CP ngày 20/4/2016 của Chính phvề Quỹ bảo trì đường bộ;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tchức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưng Vụ Chính sách Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi một số điều của Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện như sau:

Điều 1. Sửa đi một số điều của Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sdụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện như sau:

1. Khoản 3 Điều 12 được sửa đổi như sau: “3. Hàng năm, trước ngày 01/3, Quỹ bảo trì đường bộ trung ương tổng hợp số thu phí sdụng đường bộ thu được năm trước, gi Bộ Tài chính để Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền”.

2. Bãi bđiểm b khoản 1 Điều 2; khoản 6 và khoản 7 Điều 3; Điều 7; điểm a khoản 1 Điều 8; khoản 2 Điều 9; khoản 1 và khoản 3 Điều 12 Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014.

3. Bãi bỏ nội dung “Đối với xe mô tô, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trường hợp Hội đồng nhân dân (hoặc Ủy ban nhân dân) cấp tỉnh chưa ban hành quy định mới thì tiếp tục thực hiện theo văn bản đã ban hành” tại khoản 3 Điều 13 Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014.

4. Bãi b điểm 4 Phụ lục số 1; Phụ lục số 2; Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014.

Điều 2. Tchức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2016.

2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đng;
- V
ăn phòng Tng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Ch
tịch nước;
- V
iện Kiểm sát nhân dân ti cao;
- T
òa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc C
nh phủ;
- Cơ quan Trung ương c
a các đoàn thể;
- HĐND, UBN
D, Sở Tài chính, Cục Thuế các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Cục Ki
m tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đ
ơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- L
ưu: VT, CST (CST5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

Điều 12. Tổ chức thực hiện
...

3. Hàng năm, trước ngày 31/01, Sở Tài chính tổng hợp số phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện xe mô tô thu năm trước, gửi Quỹ bảo trì đường bộ trung ương. Trước ngày 01/3, Quỹ bảo trì đường bộ trung ương tổng hợp số thu phí sử dụng đường bộ (bao gồm phí thu được từ ô tô và mô tô) hàng năm, gửi Bộ Tài chính để Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng chịu phí

1. Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký lưu hành (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe), bao gồm:
...

b) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là mô tô).

Xem nội dung VB
Điều 7. Khai, nộp phí đối với xe mô tô

1. Căn cứ điều kiện thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) và đơn vị có liên quan là cơ quan thu phí đối với xe mô tô.

a) Trường hợp giao Ủy ban nhân dân cấp xã thu phí: Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo tổ dân phố, thôn, bản (sau đây gọi chung là tổ dân phố) hướng dẫn chủ phương tiện trên địa bàn kê khai phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này và tổ chức thu phí.

b) Trường hợp giao Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị có liên quan thu phí, căn cứ điều kiện thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị phối hợp triển khai thu phí đối với xe mô tô.

2. Chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí như sau:

a) Đối với xe phát sinh từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 hàng năm, chủ phương tiện khai nộp phí vào tháng 7 hàng năm (từ ngày 01/7 đến ngày 31/7), cụ thể:

- Xe đăng ký mới thực hiện khai nộp phí, với mức thu phí bằng 1/2 mức thu năm.

- Xe đăng ký lần thứ 2 trở đi (xe này đã được đăng ký trước ngày 01/01 của năm đó), nếu xe đó chưa được nộp phí thì chủ phương tiện phải khai nộp phí với mức thu phí cả năm; nếu đã được nộp thì chủ phương tiện chỉ thực hiện nộp Tờ khai phí và không phải nộp phí năm phát sinh.

b) Đối với xe phát sinh từ ngày 01/7 đến ngày 31/12 hàng năm, chủ phương tiện khai nộp phí vào tháng 01 năm sau (chậm nhất ngày 31/01): Đối với xe đăng ký lần đầu và xe đăng ký lần 2 trở đi (đã được nộp phí của năm phát sinh) thì chủ phương tiện không phải nộp phí đối với thời gian còn lại của năm phát sinh. Trường hợp đăng ký từ lần thứ 2 trở đi nhưng xe đó chưa được nộp phí của năm phát sinh thì chủ phương tiện phải thực hiện khai nộp phí bổ sung tiền phí của năm phát sinh, cùng với số phí phải nộp của năm tiếp theo.

c) Các năm tiếp theo không có biến động tăng, giảm xe, chủ phương tiện thực hiện nộp phí vào tháng 01 hàng năm (chậm nhất 31/01) mức thu phí 12 tháng cho cơ quan thu phí.

Xem nội dung VB
Điều 8. Chứng từ thu phí

1. Khi thu phí, cơ quan thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí cho người nộp phí theo quy định.

a) Đối với xe mô tô sử dụng biên lai thu phí theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Biên lai thu phí là loại biên lai in sẵn mệnh giá, được in bằng bìa cứng, kích thước 85,6 mm x 53,98 mm. Biên lai thu phí cho phương tiện thuộc hộ nghèo thuộc diện miễn phí thì dòng mệnh giá được ghi chữ “Hộ nghèo”.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc in, quản lý, phát hành biên lai thu phí xe mô tô ở địa phương.

Trường hợp giao cơ quan thuế địa phương thực hiện, cơ quan thuế căn cứ kế hoạch đăng ký mua biên lai thu phí của cơ quan thu phí để in (hoặc đặt in), thông báo phát hành, bán biên lai; giá bán đảm bảo bù đắp chi phí in, phát hành theo quy định. Cơ quan thu phí căn cứ kế hoạch thu phí, gửi kế hoạch cần mua số lượng biên lai (chi tiết số lượng biên lai cho từng loại mệnh giá, biên lai thu phí cho phương tiện thuộc hộ nghèo) cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 30/11 của năm trước năm kế hoạch. Trường hợp cần bổ sung biên lai, cơ quan thu phí lập kế hoạch mua bổ sung, gửi cơ quan thuế trước ngày cần mua ít nhất 10 ngày làm việc.

Trường hợp cơ quan thu phí tự in hoặc đặt in biên lai thì biên lai thu phí phải đảm bảo mẫu theo quy định tại Thông tư này và việc in, phát hành, sử dụng theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.

Biên lai thu phí cho phương tiện thuộc hộ nghèo, cơ quan thu phí cấp cho chủ phương tiện và không thu tiền cấp biên lai.

Xem nội dung VB
Điều 9. Quản lý và sử dụng phí
...

2. Đối với phí thu từ xe mô tô

a) Tại các phường, thị trấn, cơ quan thu phí được để lại tối đa không quá 10% số phí thu được; tại các xã, cơ quan thu phí được để lại tối đa không quá 20% số phí thu được để trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định.

b) Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) quyết định cụ thể: tỷ lệ để lại chi cho công tác tổ chức thu phí, trường hợp giao cho các đơn vị khác nhau cùng tổ chức thực hiện thu phí (Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị liên quan) phải quy định rõ tỷ lệ để lại cho các đơn vị; phần còn lại (sau khi trừ chi tổ chức thu) dành toàn bộ hoặc tỷ lệ phân chia phần nộp ngân sách địa phương để cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng chi cho đầu tư đường giao thông nông thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới và phần bổ sung Quỹ địa phương trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

c) Cơ quan thu phí thực hiện khai, nộp, quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Xây dựng mức thu, phương án tổ chức thu, cơ quan thu phí, tỷ lệ để lại cho cơ quan thu (tỷ lệ để lại cho từng đơn vị trong trường hợp giao cho các đơn vị cùng thực hiện thu phí); tỷ lệ phân chia giữa phần nộp ngân sách địa phương để cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng chi cho đầu tư đường giao thông nông thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới và phần bổ sung Quỹ địa phương; quản lý, sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô áp dụng trên địa bàn; trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về mức thu, quản lý và sử dụng phí thu được sau khi được Hội đồng nhân dân phê duyệt.

b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới phối hợp với cơ quan công an, cơ quan giao thông vận tải, cơ quan thuế, cơ quan tài chính tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến cấp cơ sở các nội dung liên quan đến phí sử dụng đường bộ; thực hiện có hiệu quả công tác thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô.

c) Chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra việc tổ chức thực hiện thu phí sử dụng đường bộ đối với mô tô trên địa bàn.
...

3. Hàng năm, trước ngày 31/01, Sở Tài chính tổng hợp số phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện xe mô tô thu năm trước, gửi Quỹ bảo trì đường bộ trung ương. Trước ngày 01/3, Quỹ bảo trì đường bộ trung ương tổng hợp số thu phí sử dụng đường bộ (bao gồm phí thu được từ ô tô và mô tô) hàng năm, gửi Bộ Tài chính để Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 13. Quy định chuyển tiếp
...

3. Đối với xe mô tô, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trường hợp Hội đồng nhân dân (hoặc Ủy ban nhân dân) cấp tỉnh chưa ban hành quy định mới thì tiếp tục thực hiện theo văn bản đã ban hành.

Riêng xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ, trước ngày 01/01/2015 việc thu, nộp phí thực hiện theo quy định của Hội đồng nhân dân (hoặc Ủy ban nhân dân) cấp tỉnh. Từ ngày 01/01/2015, việc khai, nộp phí thực hiện theo Thông tư này. Cơ quan đăng kiểm tính và thu phí kể từ ngày 01/01/2015.

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC SỐ 01 BIỂU MỨC THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
...

4. Mức phí đối với xe mô tô (không bao gồm xe máy điện)

(Bảng biểu, xem chi tiết tại văn bản)

Căn cứ mức thu phí đối với xe mô tô nêu trên, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

PHỤ LỤC SỐ 02

BIÊN LAI THU TIỀN PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ

(Bảng biểu, xem chi tiết tại văn bản)
...

PHỤ LỤC SỐ 04

(Xem chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.