Thông tư 64/2001/TT-BTC thực hiện quy chế quản lý phần vốn nhà nước ở doanh nghiệp khác
Số hiệu: | 64/2001/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 10/08/2001 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 08/10/2001 | Số công báo: | Số 37 |
Lĩnh vực: | Tài chính, Doanh nghiệp, hợp tác xã, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/2001/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2001 |
Thi hành Nghị định số 73/2000/NĐ-CP ngày 6/12/2000 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý phần vốn nhà nước ở doanh nghiệp khác, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm thực hiện Quy chế quản lý phần vốn nhà nước ở doanh nghiệp khác như sau:
I- VỐN CỦA NHÀ NƯỚC Ở DOANH NGHIỆP KHÁC BAO GỒM:
- Các khoản vốn được quy định tại Điều 3 Quy chế quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 73/2000/NĐ-CP ngày 6/12/2000 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế kèm theo Nghị định số 73/2000/NĐ-CP);
- Khoản thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm do chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước được để lại tăng phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Khoản 30% giá trị vốn cổ phần mà người lao động nộp lại khi chuyển nhượng cổ phần trong doanh nghiệp được giao cho tập thể người lao động theo quy định tại điểm 5 Điều 10 Chương II Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;
- Các khoản đầu tư bổ sung khác của Nhà nước vào doanh nghiệp.
Nhà nước thực hiện việc quản lý phần vốn nhà nước ở doanh nghiệp khác thông qua người đại diện và người trực tiếp quản lý:
1- Đối với người đại diện phần vốn nhà nước: Quyền và nghĩa vụ người đại diện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Quy chế quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 73/2000/NĐ- CP ngày 6/12/2000 của Chính phủ.
2- Đối với người trực tiếp quản lý phần vốn nhà nước:
2.1 Người đại diện cử người trực tiếp quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác trong các trường hợp sau:
a - Nhà nước đầu tư góp vốn, tài sản, tiền thuê đất hoặc giá trị quyền sử dụng đất tại các doanh nghiệp liên doanh (trong và ngoài nước) và các công ty trách nhiệm hữu hạn.
b - Nhà nước giữ cổ phần chi phối tại công ty cổ phần (cụ thể cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50% tổng số cổ phần của doanh nghiệp hoặc cổ phần của Nhà nước bằng hoặc lớn hơn 2 lần cổ phần của cổ đông lớn nhất trong doanh nghiệp).
Trường hợp số vốn nhà nước tham gia tại công ty cổ phần không đạt tỷ lệ khống chế trên, nhưng mức vốn đầu tư vào công ty lớn, nếu xét thấy cần thiết cho yêu cầu quản lý, giám sát thì người đại diện xem xét quyết định cử người trực tiếp quản lý. Các trường hợp còn lại, tuy không cử người trực tiếp quản lý nhưng người đại diện phải tổ chức công việc để đảm bảo theo dõi được số vốn Nhà nước đã đầu tư và số lợi tức được chia từ phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp này và phân công người thực hiện các quyền của cổ đông theo Điều lệ doanh nghiệp.
2.2 Đối với trường hợp người đại diện phần vốn nhà nước là Bộ Tài chính theo quy định tại điểm 1 Điều 6 Quy chế kèm theo Nghị định số 73/2000/NĐ- CP thì Bộ Tài chính uỷ quyền cho Thủ trưởng Bộ, ngành kinh tế kỹ thuật hoặc cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp cử người trực tiếp quản lý; sau khi có văn bản thống nhất ý kiến của Bộ Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan trên quyết định cử người trực tiếp quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp khác.
2.3 Căn cứ vào quy mô vốn đầu tư, yêu cầu quản lý, giám sát và điều lệ doanh nghiệp, người đại diện có thể cử từ 1 đến 2 người trực tiếp quản lý phần vốn nhà nước trong 1 doanh nghiệp khác, quyết định chế độ làm việc và quy định trách nhiệm của người trực tiếp quản lý. Trường hợp cử 2 người thì người trực tiếp quản lý phải phân công người chịu trách nhiệm chính.
- Người đã được cử trực tiếp quản lý chuyên trách ở một doanh nghiệp thì không cử trực tiếp quản lý kiêm nhiệm ở doanh nghiệp khác.
- Người trực tiếp quản lý được chọn từ các cơ quan quản lý ngành kinh tế kỹ thuật (Bộ, Sở quản lý ngành); cơ quan quản lý tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp, Sở Tài chính - Vật giá); cơ quan cấp trên doanh nghiệp (Tổng công ty, công ty) hoặc ở chính doanh nghiệp có vốn góp vào doanh nghiệp khác. Người trực tiếp quản lý tham gia vào ban kiểm soát doanh nghiệp phải có trình độ chuyên môn về quản lý tài chính doanh nghiệp.
Các trường hợp cử người đại diện từ doanh nghiệp làm người trực tiếp quản lý tại doanh nghiệp khác phải tuân thủ khoản 1 Điều 50 Luật phá sản doanh nghiệp.
2.4 Tiêu chuẩn của người trực tiếp quản lý thực hiện theo Điều 11 Quy chế kèm theo Nghị định số 73/2000/NĐ- CP. Người trực tiếp quản lý không được góp vốn, cho vay vốn, ký kết hợp đồng mua bán với doanh nghiệp có vốn nhà nước mà người đó được cử trực tiếp quản lý (trừ các đối tượng được mua cổ phần lần đầu trong doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá theo quy định tại Quyết định số 202/HĐBT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nay là Thủ tướng về thí điểm chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần , Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ về chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần).
III - CHẾ ĐỘ VÀ CHỈ TIÊU BÁO CÁO:
1- Đối với người trực tiếp quản lý
1.1 Trên cơ sở báo cáo tài chính và các báo cáo khác của doanh nghiệp, người trực tiếp quản lý có trách nhiệm lập hồ sơ doanh nghiệp (biểu số 1 kèm theo Thông tư này) để theo dõi và thực hiện các nhiệm vụ quản lý theo quy định.
Người trực tiếp quản lý phải lập báo cáo một số chỉ tiêu tài chính: biểu số 2 (đối với báo cáo quý, năm) kèm theo Thông tư này, bao gồm cả phần phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn tại doanh nghiệp, khả năng thanh toán, kết quả kinh doanh, việc phân chia lợi tức. Kiến nghị đề xuất biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nhằm phát huy có hiệu quả vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác.
1.2 Nơi nhận báo cáo và thời hạn báo cáo:
Hàng quý (chậm nhất là ngày 30 tháng đầu tiên của quý sau), hàng năm (chậm nhất là ngày 30/4 cuả năm sau), người trực tiếp quản lý có trách nhiệm gửi báo cáo với đầy đủ nội dung trên cho người đại diện. Trường hợp người trực tiếp quản lý được cử theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế kèm theo Nghị định số 73/2000/NĐ-CP thì gửi cho Bộ Tài chính, đồng thời gửi 1 bản cho Bộ, ngành kinh tế kỹ thuật là cơ quan ra quyết định cử người trực tiếp quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác.
1.3 Ngoài các báo cáo theo định kỳ nêu trên, người trực tiếp quản lý phải báo cáo đột xuất cho người đại diện về tình hình doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
- Người đại diện yêu cầu;
- Những vấn đề lớn phát sinh ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần có ý kiến chỉ đạo của người đại diện.
1.4 Các trường hợp không cử người trực tiếp quản lý, người đại diện phải phân công người theo dõi và báo cáo theo các nội dung trên.
2- Đối với người đại diện:
Trên cơ sở báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác và các báo cáo định kỳ của người trực tiếp quản lý, người đại diện có trách nhiệm:
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Mục II Quy chế kèm theo Nghị định số 73/2000/NĐ-CP ;
- Định kỳ sáu tháng và hàng năm, tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo của người trực tiếp quản lý (biểu số 2) theo từng loại hình doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần, công ty TNHH... Phân tích, lập báo cáo về tình hình tài chính doanh nghiệp theo đúng nội dung quy định tại điểm 2 Điều 8 Quy chế kèm theo Nghị định số 73/2000/NĐ-CP ;
- Báo cáo của người đại diện được gửi cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) chậm nhất là ngày 31/7 đối với báo cáo 6 tháng, ngày 31/5 năm sau đối với báo cáo năm. Đối với người đại diện quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy chế kèm theo Nghị định số 73/2000/NĐ-CP thì đồng thời phải gửi cho cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước có vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác.
Ngoài báo cáo trên, người đại diện còn phải thực hiện báo cáo đột xuất khác theo đề nghị của Bộ Tài chính để đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính nhà nước.
IV- XỬ LÝ PHẦN LỢI TỨC ĐƯỢC CHIA VÀ PHẦN VỐN THU HỒI TỪ CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC.
Việc xử lý phần lợi tức được chia, việc thu hồi vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác được thực hiện như sau:
1- Trường hợp Bộ Tài chính hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là người đại diện:
- Doanh nghiệp khác có trách nhiệm nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Trung ương hoặc địa phương theo quy định tại Quyết định số 177/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 95/2000/QĐ-BTC ngày 9/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính các khoản dưới đây:
1.1 Phần lợi tức được chia từ doanh nghiệp khác;
1.2 Phần vốn thu hồi khi quyết định giảm bớt phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp khác, hoặc khi doanh nghiệp bị giải thể, phá sản;
1.3 Thu hồi số tiền cho người lao động vay để mua cổ phần khi cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước;
1.4 Thu hồi giá trị cổ phần chia cho người lao động trong doanh nghiệp để hưởng cổ tức, cổ phần bán chịu cho người lao động nghèo trong doanh nghiệp.
Người trực tiếp quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác có trách nhiệm đôn đốc doanh nghiệp nộp kịp thời các khoản trên.
- Trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp khác có vốn Nhà nước và người trực tiếp quản lý phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp đó, việc dùng lợi tức được chia để tăng phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định sau khi có ý kiến của Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành kinh tế kỹ thuật (trường hợp Bộ Tài chính là người đại diện) hoặc do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét quyết định (trường hợp UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là người đại diện).
2 - Trường hợp Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp nhà nước có Hội đồng quản trị) hoặc Giám đốc doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhà nước độc lập không có Hội đồng quản trị (gọi chung là doanh nghiệp nhà nước) là người đại diện:
- Doanh nghiệp khác có trách nhiệm nộp về doanh nghiệp nhà nước (là người đại diện có vốn góp vào doanh nghiệp khác) các khoản dưới đây:
2.1 Phần lợi tức được chia từ doanh nghiệp khác;
2.2 Chênh lệch do nhượng bán hoặc thu hồi phần vốn nhà nước (khi quyết định nhượng bán hoặc giảm bớt phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác).
2.3 Phần vốn thu hồi khi quyết định giảm bớt phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác, hoặc khi doanh nghiệp bị giải thể phá sản.
2.4 Thu hồi số tiền cho người lao động vay để mua cổ phần khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
2.5 Thu hồi giá trị cổ phần chia cho người lao động trong doanh nghiệp để hưởng cổ tức, cổ phần bán chịu cho người lao động nghèo trong doanh nghiệp.
Các khoản lợi tức được chia; chênh lệch giá nhượng bán, thu hồi vốn quy định tại điểm 2.1, điểm 2.2 phần này (sau khi trừ các chi phí nhượng bán) doanh nghiệp nhà nước được hạch toán vào kết quả kinh doanh.
Trong các trường hợp thu hồi vốn quy định tại điểm 2.3, điểm 2.4 và điểm 2.5 phần này khoản chênh lệch giảm so với vốn đầu tư ban đầu, doanh nghiệp nhà nước phải hạch toán vào kết quả kinh doanh.
Người trực tiếp quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác có trách nhiệm đôn đốc doanh nghiệp nộp kịp thời các khoản trên.
- Việc dùng lợi tức được chia để tăng phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác do Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp nhà nước có Hội đồng quản trị), hoặc Giám đốc doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp nhà nước không có Hội đồng quản trị) quyết định sau khi có ý kiến của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định số 73/2000/NĐ-CP ngày 6/12/2000 của Chính phủ có hiệu lực thi hành. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
|
Trần Văn Tá (Đã ký) |
1. Tên doanh nghiệp
2. Giấy đăng ký kinh doanh số . . . Ngày . . .
3. Ngành nghề kinh doanh:
4. Địa chỉ, điện thoại, FAX
5. Vốn điều lệ:
Trong đó: Vốn Nhà nước
Một số chỉ tiêu tổng hợp |
Đơn vị |
Năm... |
Năm.... |
1- Tổng số vốn chủ sở hữu |
đồng |
|
|
2- Diện tích đất quản lý sử dụng |
m.2 |
|
|
3- Doanh thu thực hiện: |
đồng |
|
|
4- Lãi (+), Lỗ (-) thực hiện |
đồng |
|
|
5- Lợi tức sau thuế |
đồng |
|
|
Lợi tức được chia trên vốn NN |
|
|
|
6- Tổng số phải nộp NS đến cuối kỳ báo cáo |
đồng |
|
|
8 - Tổng số lao động sử dụng bình quân trong năm |
ngươì |
|
|
9- Tổng qũy tiền lương, tiền công thực hiện |
người |
|
|
10- Thu nhập bình quân (đồng/tháng/người) |
đồng |
|
|
11- Số vốn NN phải thu của người LĐ vay mua cổ phiếu |
đồng |
|
|
12- Giá trị cổ phiếu NN cấp cho người LĐ hưởng cổ tức |
đồng |
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Số liệu mục 1, 2, 11 lấy số cuối năm. |
|
|
|
BÁO CÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH QUÝ . . NĂM 200. . .
Kèm theo Thông tư số 64 /2001/TT- BTC ngày 10 tháng 8 năm 2001hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/2000/NĐ- CP ngày 6/12/2000 của Chính phủ
(Áp dụng cho người đại diện và người trực tiếp quản lý phần vốn Nhà nuớc ở doanh nghiệp khác)
2. Giấy đăng ký kinh doanh số... Ngày... 3. Ngành nghề kinh doanh: 4. Địa chỉ, điện thoại, FAX 5. Vốn điều lệ: Trong đó: Vốn Nhà nước |
(Áp dụng cho báo cáo của người trực tiếp quản lý) |
Đơn vị: Đồng
|
Mã số |
Số đầu |
Số cuối |
Số luỹ |
I- Tổng số tài sản |
250 |
|
|
|
1- Các khoản đầu tư tài chính ngẵn hạn |
120 |
|
|
|
- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) |
129 |
|
|
|
2- các khoản phải thu: - Các khoản phải thu khó đòi - Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) |
130 |
|
|
|
3- Hàng tồn kho: - Thành phẩm tồn kho - Hàng hóa tồn kho - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) - Vật tư, hàng hóa ứ đọng, khác |
140 |
|
|
|
4- Tài sản thiếu chờ xử lý |
154 |
|
|
|
5- Tài sản cố định: - Nguyên giá (212+215+218) - Giá trị hao mòn lũy kế (*) (213+216+219) |
210 |
|
|
|
II- Tổng cộng nguồn vốn |
430 |
|
|
|
1- Nguồn vốn, qũy: - Nguồn vốn kinh doanh - Chênh lệch đánh giá lại tài sản - Chênh lệch tỷ giá - Qũy đầu tư phát triển - Qũy dự phòng tài chính - Lợi nhuận chưa phân phối - Nguồn vốn đầu tư XDCB |
410 411 412 413 414 415 416 417 |
|
|
|
2- Nguồn kinh phí khác: - Qũy dự phòng trợ cấp mất việc làm - Qũy khen thưởng, phúc lợi |
420 421 422 |
|
|
|
3- Nợ ngắn hạn - Nợ quá hạn - Nợ Ngân sách NN |
310 - 315 |
|
|
|
4- Nợ dài hạn - Nợ nước ngoài |
320 |
|
|
|
5- Nợ khác |
330 |
|
|
|
III- Kết quả hoạt động kinh doanh ( Số phát sinh trong quý, năm ) |
|
+ |
|
|
1- Doanh thu thuần |
10 |
+ |
|
|
2- Lợi nhuận thuần từ sản xuất kinh doanh |
30 |
+ |
|
|
3- Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính |
40 |
+ |
|
|
4- Lợi nhuận bất thường |
50 |
+ |
|
|
5- Lợi nhuận trước thuế |
60 |
+ |
|
|
6- Thuế TNDN phải nộp |
70 |
+ |
|
|
7- Lợi nhuận sau thuế trong đó: - Để lập các qũy doanh nghiệp - Để đầu tư bổ sung - Để chia cho các bên góp vốn |
80 |
+ |
|
|
IV- Lợi tức được chia và thu hồi vốn |
|
|
|
|
1- Lợi tức được chia: - Số đã chuyển về qũy hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá DNNN(HTSX và CPH) hoặc Tổng Cty, C.ty |
|
+ |
|
|
2- Thu hồi tiền bán chịu cổ phần: - Số đã chuyển về qũy hoặc Tổng Cty, C.ty |
|
+ |
|
|
3- Thu hồi cổ phiếu cấp cho người LĐ - Trong đó đã chuyển về qũy HTSX và CPH hoặc Tổng Cty, C.ty |
|
+ |
|
|
5- Bán bớt cổ phiếu nhà nước tại doanh nghiệp - Rút bớt vốn hoặc trong đó đã chuyển về qũy HTSX và CPH hoặc Tổng Cty, C.ty |
|
+ |
|
|
6- Đầu tư bổ sung vốn vào doanh nghiệp - Trong đó từ nguồn: |
|
+ |
|
|
V- Lao động - Tiền lương |
|
|
|
|
- Tổng số lao động (người) - Tổng số tiền lương, tiền công (tr/đồng) - Thu nhập bình quân (đồng/ng/tháng) |
|
+ + |
|
|
VI- Giá trị một cổ phiếu của C.ty cổ phần (**) |
|
|
|
|
(*) Ghi bằng số âm thể hiện trong ngoặc (.....)
(**) Chỉ tiêu này xác định theo giá trị giao dịch trên thị trường chứng khoán (đối với C.ty niêm yết trên TTCK), hoặc theo ước tính của người trực tíêp quản lý.
VII- Phần phân tích đánh giá và kiến nghị:
- -----------------------------------
|
Người đại diện ký tên, đóng dấu (Áp dụng cho người đại diện báo cáo) Người trực tiếp quản lý ký, ghi rõ họ tên (Áp dụng cho người quản lý báo cáo) |
Nghị định 73/2000/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý phần vốn Nhà nước ở doanh nghiệp khác Ban hành: 06/12/2000 | Cập nhật: 09/12/2009
Quyết định 95/2000/QĐ-BTC về Quy chế quản lý, thu nộp và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Ban hành: 09/06/2000 | Cập nhật: 27/03/2013
Nghị định 103/1999/NĐ-CP về việc giao bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước Ban hành: 10/09/1999 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 177/1999/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Ban hành: 30/08/1999 | Cập nhật: 19/12/2009
Nghị định 44/1998/NĐ-CP về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần Ban hành: 29/06/1998 | Cập nhật: 09/12/2009