Thông tư 43/2002/TT-BTC về việc quản lý, cấp phát vốn ngân sách cho dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
Số hiệu: | 43/2002/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: | 07/05/2002 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 20/06/2002 | Số công báo: | Số 28 |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2002/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2002 |
Căn cứ Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng; Quyết định số 251/QĐ-TTg ngày 22/03/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung sửa đổi thủ tục thanh toán vốn cho việc thực hiện dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng; Văn bản số 301/CP-NN ngày 18/4/2001 của Chính phủ về việc giải quyết cơ chế thực hiện Chương trình 661;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 28/1999/TT-LT ngày 03/02/1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 661/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý, cấp phát vốn ngân sách nhà nước cho dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng thay thế Thông tư số 28/1999/TT-BTC ngày 13/03/1999 như sau:
1- Ngân sách nhà nước cấp phát từ nguồn vốn đầu tư phát triển cho các dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng thuộc đối tượng sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ để chi cho đầu tư, hỗ trợ trồng rừng sản xuất và quản lý chi chương trình được cân đối trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm do Quốc hội phê duyệt.
2- Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư (các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ đối với dự án Trung ương quản lý, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với dự án địa phương quản lý) có trách nhiệm phân bổ chỉ tiêu kế hoạch cho từng dự án trong phạm vi kế hoạch nhà nước thông báo; hướng dẫn, chỉ đạo các chủ dự án triển khai kế hoạch theo kế hoạch được duyệt. Việc phân bổ chỉ tiêu vốn phải đảm bảo tỷ trọng cơ cấu vốn lâm sinh, vốn cơ sở hạ tầng và vốn quản lý theo quy định của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và hướng dẫn tại Thông tư này.
3- Căn cứ kế hoạch vốn do Nhà nước giao cho dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng, Bộ Tài chính thực hiện cấp phát cho các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thông qua hệ thống Kho bạc nhà nước. Kho bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm soát và cấp phát vốn cho các chủ dự án theo đúng chế độ quy định. Các chủ đầu tư mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để nhận vốn cấp phát thanh toán và có trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng đối tượng, đúng mục đích, có hiệu quả; chấp hành chế độ tài chính hiện hành và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Tài chính và Kho bạc nhà nước. Kho bạc nhà nước có quyền từ chối cấp phát cho các dự án không đủ điều kiện và thu hồi vốn đã cấp nhưng sử dụng sai mục đích, sai đối tượng.
I- PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC CHI VỐN NSNN.
1- Vốn đầu tư dự án trồng rừng phòng hộ và đặc dụng:
- Bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ở những vùng rất xung yếu và xung yếu với mức đầu tư bình quân không quá 50.000 đồng/ha/năm, thời hạn không quá 5 năm.
- Khoán khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung cây công nghiệp, cây lấy quả, cây đặc sản đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ở những vùng xung yếu và rất xung yếu (coi như chỉ tiêu bảo vệ rừng) với mức đầu tư không quá 50.000 đồng/ha/năm, thời hạn không quá 5 năm.
- Khoán khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung cây lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ở những vùng rất xung yếu và xung yếu với mức đầu tư không quá 1 triệu đồng/ha, thời hạn khoán 6 năm theo tỷ lệ vốn được phân bổ hàng năm và quy trình khoanh nuôi tái sinh rừng kết hợp trồng bổ sung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trồng mới rừng phòng hộ ở vùng rất xung yếu và xung yếu với mức đầu tư trực tiếp đến người trồng rừng bình quân 2,5 triệu đồng/ha, bao gồm trồng mới và chăm sóc theo quy trình kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Xây dựng một số công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ trực tiếp cho công tác lâm sinh bao gồm: trạm bảo vệ rừng, công trình phòng chống cháy, phòng trừ sâu bệnh, vườn ươm,...với mức đầu tư cho toàn bộ chương trình tối đa không quá 5% tổng số vốn ngân sách nhà nước bố trí cho dự án hàng năm.
2- Kinh phí quản lý dự án:
2.1- Nguồn vốn quản lý dự án trồng rừng phòng hộ, đặc dụng:
Tổng số vốn quản lý dự án trồng rừng phòng hộ, đặc dụng được trích 8% trong tổng mức đầu tư ngân sách nhà nước dành cho dự án, trong đó các ngành ở Trung ương là 0,7%; tỉnh, huyện, xã là 1,3%; chủ dự án cơ sở là 6%.
2.2- Các công việc được cấp phát kinh phí quản lý dự án:
- Khảo sát, xây dựng, thẩm định và xét duyệt dự án.
- Nghiên cứu khoa học, khuyến nông, khuyến lâm, xây dựng mô hình chuyển giao công nghệ thuộc dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng.
- Tập huấn, kiểm tra, tuyên truyền, khen thưởng, hội nghị sơ tổng kết.
- Bổ sung một số trang thiết bị cần thiết, văn phòng phẩm cho hoạt động chỉ đạo quản lý.
- Chi cho công tác quản lý, điều hành của Ban Điều hành dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng trung ương và các Ban Quản lý dự án.
- Chi lương cho các thành viên của Ban Quản lý dự án chưa được hưởng lương từ ngân sách nhà nước; chi phụ cấp, trợ cấp, công tác phí,... theo chế độ hành chính sự nghiệp cho các thành viên của Ban Quản lý (kể cả các thành viên đã được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
- Chi hỗ trợ cho công tác quản lý, cấp phát thanh toán vốn của hệ thống Kho bạc nhà nước.
2.3- Các cơ quan được bố trí vốn kinh phí quản lý dự án bao gồm:
- Ban Điều hành dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng trung ương.
- Cơ quan chủ quản đầu tư.
- Hệ thống Kho bạc nhà nước.
- Các Bộ, cơ quan đoàn thể ở Trung ương, địa phương có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng.
- Ban Quản lý dự án tỉnh và các Ban Quản lý dự án cơ sở (trừ Ban Quản lý dự án trồng rừng sản xuất).
3- Vốn hỗ trợ trồng rừng sản xuất:
Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tự bỏ vốn trồng rừng sản xuất mà diện tích rừng là các loài cây gỗ đặc biệt quý hiếm có chu kỳ trên 30 năm, ưu tiên các loài cây có thể trồng được thuộc nhóm IA, IIA quy định tại Nghị định số 18/HĐBT ngày 17/01/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) có dự án và quy trình kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Nhà nước cấp vốn hỗ trợ để triển khai thực hiện. Mức vốn hỗ trợ bình quân là 2 triệu đồng/ha.
II- LẬP KẾ HOẠCH VÀ CHUYỂN VỐN CẤP PHÁT.
1- Lập kế hoạch năm:
1.1- Cơ quan chủ quản đầu tư căn cứ tiến độ thực hiện năm kế hoạch để lập kế hoạch (bao gồm: danh mục dự án, khối lượng và tổng mức vốn cấp phát cho các dự án trồng rừng phòng hộ, đặc dụng; danh mục dự án, khối lượng và tổng mức vốn hỗ trợ trồng rừng sản xuất) gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để cân đối, tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.
1.2- Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch nhà nước được giao, cơ quan chủ quản đầu tư phân bổ chỉ tiêu vốn đầu tư cho từng dự án, đơn vị thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư) theo mẫu số 01 kèm theo, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, quản lý.
1.3- Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch nhà nước và kế hoạch phân bổ vốn dự án 5 triệu ha rừng của Bộ, địa phương:
- Đối với dự án do Bộ, ngành Trung ương quản lý, Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư) thông báo kế hoạch vốn cho Kho bạc nhà nước trung ương; Kho bạc nhà nước trung ương thông báo cho Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố để làm căn cứ cấp phát và thanh toán vốn.
- Đối với dự án do địa phương quản lý, Sở Tài chính - Vật giá thông báo kế hoạch vốn cho Kho bạc nhà nước tỉnh để làm căn cứ cấp phát, thanh toán vốn.
2- Chuyển vốn cấp phát:
2.1- Đối với các dự án do các Bộ, ngành Trung ương quản lý:
- Căn cứ vào tổng mức vốn dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng được ghi trong dự toán năm, hàng quý Kho bạc nhà nước trung ương tổng hợp nhu cầu thanh toán vốn gửi Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư). Bộ Tài chính cấp hạn mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản sang Kho bạc nhà nước trung ương. Kho bạc nhà nước trung ương phân phối hạn mức về Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý để cấp phát và thanh toán vốn cho các dự án theo cơ chế hiện hành.
2.2- Đối với các dự án do địa phương quản lý:
Bộ Tài chính thực hiện chuyển tiền cho địa phương bằng hình thức cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương. Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố cấp hạn mức xây dựng cơ bản sang Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố để thanh toán cho các dự án.
- Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố chuyển kịp thời, đầy đủ hạn mức kinh phí sang hệ thống Kho bạc nhà nước. Kho bạc nhà nước thanh toán vốn cho khối lượng của các dự án đầy đủ, kịp thời và theo đúng chế độ quy định.
III- CẤP PHÁT THANH TOÁN VỐN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
A- CẤP PHÁT VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN:
1- Điều kiện để được thanh toán vốn:
Để được cấp phát thanh toán khối lượng hoàn thành, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản các tài liệu sau đây:
- Quyết định dự án của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Quyết định giao chủ đầu tư, thành lập Ban Quản lý dự án, bổ nhiệm Trưởng Ban, Kế toán trưởng (nếu có).
- Kế hoạch vốn năm do cơ quan chủ quản đầu tư thông báo, kể cả các chỉ tiêu về khối lượng trồng, chăm sóc, khoanh nuôi tái sinh và bảo vệ rừng được giao, hỗ trợ trồng rừng.
- Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các hợp đồng kinh tế ký giữa chủ đầu tư với các hộ gia đình hoặc cá nhân (về vốn đầu tư lâm sinh) hoặc với các đơn vị nhận thầu (nếu có) theo chế độ quy định.
- Các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành giữa chủ đầu tư với các hộ nhận khoán và đơn vị nhận thầu.
- Quyết định được hỗ trợ trồng rừng sản xuất của cấp có thẩm quyền .
- Quyết định chỉ định thầu, quyết định tự làm của cấp có thẩm quyền.
- Các hồ sơ chứng từ khác có liên quan (phiếu giá, chứng từ thanh toán,...).
2- Tạm ứng vốn và cấp phát thanh toán vốn:
2.1- Đối với vốn bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh kết hợp cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản do dân tự trồng:
- Căn cứ kế hoạch vốn được thông báo, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản giữa chủ đầu tư và các hộ gia đình hoặc cá nhân, Kho bạc nhà nước cấp tạm ứng 30% kế hoạch vốn năm cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạm ứng vốn đầy đủ, kịp thời cho các đơn vị, cá nhân đã tham gia nhận khoán bảo vệ rừng.
- Khi có khối lượng thực hiện, chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu khối lượng rừng đã giao cho các hộ gia đình hoặc cá nhân bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản, kèm theo danh sách ký nhận tiền của các đơn vị, hộ gia đình nhận khoán bảo vệ rừng gửi Kho bạc nhà nước nơi cấp vốn. Kho bạc nhà nước căn cứ biên bản nghiệm thu, thực hiện kiểm tra, kiểm soát hồ sơ chứng từ có liên quan và làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán.
2.2- Đối với vốn trồng mới rừng và khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung cây lâm nghiệp:
- Căn cứ kế hoạch năm, thiết kế, dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hợp đồng trồng mới, khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung giữa chủ đầu tư với các hộ dân và đơn vị nhận thầu, Kho bạc nhà nước cấp tạm ứng bằng 30% kế hoạch vốn năm của dự án.
- Khi dự án triển khai đạt tiến độ 50% kế hoạch năm, chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu các khối lượng công việc hoàn thành. Kho bạc nhà nước kiểm tra hồ sơ chứng từ của khối lượng hoàn thành, làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán và thanh toán bổ sung nếu khối lượng hoàn thành được chấp nhận thanh toán lớn hơn số cấp tạm ứng. Sau đó, Kho bạc nhà nước làm thủ tục ứng tiếp cho chủ đầu tư tối đa 40% kế hoạch vốn còn lại để chủ đầu tư tiếp tục triển khai thực hiện.
- Cuối năm, chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu các khối lượng công việc đã hoàn thành gửi Kho bạc nhà nước để làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp thanh toán và cấp phát bổ sung phần vốn kế hoạch còn lại.
- Tổng số vốn cấp tạm ứng và cấp thanh toán cho dự án không được vượt quá chỉ tiêu kế hoạch vốn năm bố trí cho dự án.
2.3- Đối với vốn đầu tư cơ sở hạ tầng:
- Đối với công trình có vốn đầu tư dưới 100 triệu đồng:
+ Chủ đầu tư được phép sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế định hình đã được cấp có thẩm quyền duyệt và ban hành hoặc lập thiết kế, dự toán công trình để cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Căn cứ kế hoạch năm, dự toán, thiết kế được duyệt, hợp đồng xây dựng giữa chủ dự án với đơn vị nhận thầu và các hộ dân (nếu có), Kho bạc nhà nước tạm ứng tối đa 30% kế hoạch vốn năm cho dự án triển khai thực hiện. Khi có khối lượng hoàn thành, chủ đầu tư thanh toán với Kho bạc nhà nước số tiền đã tạm ứng. Việc cấp phát vốn các lần tiếp theo được thực hiện theo tiến độ khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành.
- Công trình có vốn đầu tư từ 100 triệu đồng trở lên được quản lý cấp phát theo Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
2.4- Cấp phát vốn hỗ trợ trồng rừng sản xuất:
Khi dự án hoàn thành khối lượng trồng, chăm sóc rừng năm thứ nhất và hoàn thành công tác chăm sóc rừng các năm tiếp theo, chủ đầu tư phải tiến hành nghiệm thu khối lượng rừng hoàn thành gửi Kho bạc nhà nước để làm căn cứ cấp phát vốn. Kho bạc nhà nước căn cứ chế độ quy định, tiến hành kiểm tra hồ sơ, chứng từ của khối lượng công việc hoàn thành và cấp phát vốn hỗ trợ cho các dự án. Mức vốn hỗ trợ bình quân 2 triệu đồng/ha và được phân bổ cụ thể như sau:
+ Trồng và chăm sóc rừng năm thứ nhất, hỗ trợ bình quân 1 triệu đồng/ha.
+ Chăm sóc rừng các năm tiếp theo, hỗ trợ bình quân 1 triệu đồng/ha, thời gian chăm sóc và mức vốn hỗ trợ từng năm được thực hiện theo quy trình kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và kế hoạch nhà nước bố trí hàng năm. Đối tượng được cấp phát vốn hỗ trợ chăm sóc các năm sau phải là diện tích rừng đã được cấp phát vốn hỗ trợ trồng, chăm sóc rừng năm thứ nhất và đảm bảo đầy đủ các quy định về chủng loại, mật độ cây trồng được cơ quan chủ quản đầu tư phê duyệt.
B- CẤP PHÁT KINH PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN:
1- Điều kiện để được thanh toán vốn:
Để được cấp phát kinh phí quản lý dự án, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản các tài liệu sau đây:
- Kế hoạch vốn năm do cơ quan chủ quản đầu tư thông báo.
- Dự toán chi tiết các khoản chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các chứng từ thanh toán khác có liên quan.
2- Cấp phát thanh toán vốn:
- Kinh phí quản lý của Ban Quản lý dự án tỉnh và các đơn vị có liên quan ở Trung ương, địa phương được cấp tạm ứng và thanh toán khi có khối lượng thực hiện theo dự toán được duyệt và trong phạm vi kế hoạch vốn được thông báo.
- Kinh phí quản lý dự án của Ban Quản lý dự án cơ sở được cấp tạm ứng và thanh toán hàng quý theo tiến độ thực hiện vốn đầu tư. Kho bạc nhà nước không cấp phát hết kinh phí quản lý dự án cho chủ đầu tư khi chưa hoàn thành kế hoạch khối lượng được giao.
- Vốn quản lý dự án của hệ thống Kho bạc nhà nước do Kho bạc nhà nước trung ương thống nhất quản lý và phân bổ cho Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố sử dụng theo chế độ quản lý tài chính quy định tại điểm 2, Mục II, Thông tư số 123/1998/TT-BTC ngày 04/9/1998 của Bộ Tài chính.
IV- HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ QUYẾT TOÁN
1- Hạch toán kế toán:
- Các chủ đầu tư, các cơ quan, đơn vị có sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng thực hiện việc hạch toán kế toán, thống kê theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Kho bạc nhà nước thực hiện việc hạch toán kế toán theo quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Kho bạc nhà nước trung ương.
2- Kiểm tra:
- Cơ quan chủ quản đầu tư, cơ quan quản lý chức năng ở Trung ương, địa phương, Kho bạc nhà nước tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, chấp hành chế độ quản lý tài chính của chủ đầu tư, phản ánh kịp thời những tồn tại vướng mắc trong quản lý, cấp phát thanh toán vốn với Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư), Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Điều hành, Ban Chỉ đạo nhà nước dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng trung ương để có biện pháp giải quyết.
- Qua thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện các khoản vốn cấp phát cho các chủ đầu tư được sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ, sẽ được thu hồi và nộp vào ngân sách nhà nước.
3- Báo cáo:
- Hàng tháng, các chủ đầu tư có trách nhiệm lập và gửi báo cáo tình hình sử dụng vốn cho các cơ quan chủ quản đầu tư, đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi cấp vốn (theo mẫu số 02 kèm theo) vào ngày 5 của tháng sau.
- Các đơn vị Kho bạc nhà nước nơi cấp vốn có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình cấp phát và thanh toán vốn hàng tháng gửi Kho bạc nhà nước trung ương vào ngày 10 tháng sau. Kho bạc nhà nước trung ương tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch cấp phát vốn trên phạm vi cả nước báo cáo Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư), Ban Điều hành, Ban Chỉ đạo nhà nước dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng trung ương vào ngày 20 tháng sau.
4- Quyết toán vốn năm và quyết toán khi kết thúc dự án:
4.1- Quyết toán vốn hàng năm:
Vốn bố trí cho dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng năm nào được cấp phát cho khối lượng công việc hoàn thành đến thời điểm ngày 31/12 của năm đó; thời gian nghiệm thu của các chủ đầu tư được phép thực hiện đến hết ngày 31/3 và thời gian thanh toán vốn của Kho bạc nhà nước được thực hiện đến hết ngày 30/4 của năm kế tiếp.
- Đối với các dự án do các Bộ, ngành Trung ương quản lý:
+ Số vốn cấp phát thanh toán phát sinh từ ngày 01/01 của năm kế hoạch đến hết ngày 31/3 của năm sau được quyết toán vào niên độ ngân sách năm trước; số vốn cấp phát thanh toán phát sinh sau ngày 31/3 được quyết toán vào niên độ ngân sách năm sau.
+ Việc quyết toán vốn hàng năm được thực hiện như sau:
Các chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán việc sử dụng vốn cấp phát gửi Kho bạc nhà nước nơi cấp vốn, đồng báo cáo cơ quan chủ quản đầu tư. Các khoản cấp tạm ứng phải làm thủ tục chuyển sang cấp phát thanh toán trước thời điểm cấp phát vốn cuối năm của Kho bạc nhà nước (ngày 30/4 năm sau); số vốn thanh toán từ 01/01 của năm kế hoạch đến hết ngày 31/3 của năm sau được quyết toán vào niên độ ngân sách năm trước, số vốn cấp phát thanh toán phát sinh sau ngày 31/3 được quyết toán vào niên độ ngân sách năm sau. Trường hợp các dự án có khối lượng thực hiện nhưng không đủ điều kiện thanh toán thì được chuyển nguồn sang năm sau thanh toán và quyết toán vào năm sau.
Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp quyết toán vốn cấp phát các dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng gửi về Kho bạc nhà nước trung ương, đồng gửi cơ quan chủ quản đầu tư chậm nhất là ngày 15/5 năm sau.
Kho bạc nhà nước trung ương có trách nhiệm tổng hợp quyết toán vốn cấp phát các dự án thuộc dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng và vốn quản lý dự án của hệ thống Kho bạc nhà nước báo cáo Bộ Tài chính xét duyệt theo quy định về quyết toán vốn ngân sách nhà nước.
- Đối với các dự án do địa phương quản lý:
+ Sở Tài chính-Vật giá phối hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố thực hiện quyết toán số vốn cấp phát thanh toán phát sinh từ ngày 01/01 của năm kế hoạch đến hết ngày 31/3 của năm sau vào niên độ ngân sách địa phương năm trước; số vốn cấp phát thanh toán phát sinh sau ngày 31/3 được quyết toán vào niên độ ngân sách địa phương năm sau.
+ Việc quyết toán vốn hàng năm: Chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán việc sử dụng vốn cấp phát với cơ quan chủ quản đầu tư. Các khoản cấp tạm ứng phải làm thủ tục chuyển sang cấp phát thanh toán trước thời điểm cấp phát vốn cuối năm của Kho bạc nhà nước (ngày 31/3 năm sau); số vốn thanh toán từ 01/01 của năm kế hoạch đến hết ngày 31/3 của năm sau được quyết toán vào niên độ ngân sách năm trước, số vốn cấp phát thanh toán phát sinh sau ngày 31/3 được quyết toán vào niên độ ngân sách năm sau. Trường hợp các dự án có khối lượng thực hiện nhưng không đủ điều kiện thanh toán thì được chuyển nguồn sang năm sau thanh toán và quyết toán vào năm sau.
4.2- Quyết toán các dự án hoàn thành:
Việc quyết toán các dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng hoàn thành thực hiện theo đúng quy định hiện hành về chế độ quyết toán vốn đầu tư.
- Đối với dự án do các Bộ, ngành Trung ương quản lý: chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán (có xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi cấp vốn về số vốn cấp phát thanh toán cho dự án) gửi cơ quan cấp trên của chủ đầu tư. Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư, tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Ban Điều hành dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng TW).
- Đối với dự án địa phương quản lý: chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán (có xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi cấp vốn) gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn duyệt quyết toán dự án và tổng hợp các dự án hoàn thành gửi Sở Tài chính-Vật giá. Sở Tài chính - Vật giá chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán của các dự án, trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố phê duyệt và báo cáo Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Ban Điều hành dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng TW).
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm:
- Triển khai thực hiện dự án theo đúng nhiệm vụ được giao, đảm bảo tiến độ, chất lượng quy định.
- Cung cấp các hồ sơ, tài liệu và chứng từ thanh toán có liên quan cho Kho bạc nhà nước để làm căn cứ cấp phát thanh toán vốn, chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của tài liệu cung cấp.
- Tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Báo cáo và quyết toán vốn theo chế độ quy định.
2- Các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm toàn diện về kết quả thực hiện các dự án thuộc phạm vi quản lý; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện kế hoạch được giao, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ quy định.
- Phân khai kế hoạch vốn cho các dự án theo tổng mức, cơ cấu vốn và danh mục dự án được Nhà nước bố trí.
- Phê duyệt dự toán chi, báo cáo quyết toán sử dụng vốn hàng năm và quyết toán các dự án hoàn thành.
3- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tham mưu giúp UBND tỉnh, thành phố trong việc chỉ đạo, điều hành các chủ đầu tư thực hiện kế hoạch được giao.
- Phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá và các thành viên trong Ban Điều hành dự án thẩm tra báo cáo quyết toán hàng năm và quyết toán dự án hoàn thành trình UBND tỉnh, thành phố phê duyệt.
4- Kho bạc nhà nước có trách nhiệm:
- Căn cứ nguồn vốn được bố trí và chế độ quy định, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và tiến hành cấp phát vốn kịp thời cho các chủ đầu tư.
- Được quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin để phục vụ cho công tác quản lý, cấp phát vốn; có quyền từ chối cấp phát cho các dự án không đủ điều kiện, thu hồi vốn sử dụng sai mục đích, sai đối tượng; chịu trách nhiệm về việc từ chối cấp phát và các trường hợp cấp phát thanh toán không đúng chế độ quy định.
- Phối hợp với các cơ quan có liên kiểm tra số liệu quyết toán của các dự án để các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện việc báo cáo và quyết toán vốn theo quy định.
5- Sở Tài chính-Vật giá:
- Thông báo kịp thời đầy đủ hạn mức sang Kho bạc nhà nước (đối với dự án do địa phương quản lý) để cấp phát, thanh toán cho các dự án.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định quyết toán các dự án do địa phương quản lý để trình UBND tỉnh, thành phố phê duyệt.
Thông tư này thi hành từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Thông tư này không còn giá trị thực hiện.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các chủ đầu tư, các Cục, Vụ thuộc Bộ Tài chính, các đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc nhà nước có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
|
Vũ Văn Ninh (Đã ký) |
Quyết định 661/QĐ-TTg năm 2008 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2004-2009 Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 31/05/2008
Quyết định 661/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh học trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội Ban hành: 24/05/2007 | Cập nhật: 07/06/2007
Quyết định 661/QĐ-TTg năm 1999 về việc cử thành viên tham gia Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế Ban hành: 21/06/1999 | Cập nhật: 12/08/2007
Thông tư 28/1999/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, cấp phát vốn ngân sách Nhà nước cho dự án trồng mới 5 triệu ha rừng theo Quyết định 661/QĐ-TTg Ban hành: 13/03/1999 | Cập nhật: 22/09/2012
Quyết định 661/QĐ-TTg năm 1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng Ban hành: 29/07/1998 | Cập nhật: 07/12/2012
Thông tư 123/1998/TT-BTC về việc sử dụng kinh phí có mục đích, chi hỗ trợ đời sống, khen thưởng trong hệ thống Kho bạc Nhà nước Ban hành: 04/09/1998 | Cập nhật: 21/12/2009