Thông tư 36/2015/TT-BCT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh
Số hiệu: 36/2015/TT-BCT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công thương Người ký: Cao Quốc Hưng
Ngày ban hành: 28/10/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 22/11/2015 Số công báo: Từ số 1137 đến số 1138
Lĩnh vực: Doanh nghiệp, hợp tác xã, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Khoa học, công nghệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2015/TT-BCT

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2015

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI SẢN PHẨM KHĂN GIẤY VÀ GIẤY VỆ SINH

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một s điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một s điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh.

Điều 1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh

Ban hành kèm theo Thông tư này “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh”. Ký hiệu QCVN 09: 2015/BCT.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

1. Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương (Vụ Khoa học và Công nghệ) để xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- S Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website: Chính phủ, BCT;
- Công báo;

- Lưu: VT, KHCN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Cao Quốc Hưng

 

QCVN 09:2015/BCT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI SẢN PHẨM KHĂN GIẤY VÀ GIẤY VỆ SINH

National technical regulation for napkin and toilet tissue paper

Lời nói đầu

QCVN 09:2015/BCT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Công Thương ban hành theo Thông tư số 36/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 10 năm 2015.

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI SẢN PHẨM KHĂN GIẤY VÀ GIẤY VỆ SINH

National technical regulation for napkin and toilet tissue paper

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

1.1.1. Quy chuẩn này quy định mức giới hạn của các chỉ tiêu cơ lý, hóa học, vi sinh, phương pháp thử, các yêu cầu về ghi nhãn và các yêu cầu quản lý chất lượng đối với sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh, giấy tissue và giấy tissue dạng cuộn lớn được tiêu thụ trên thị trường Việt Nam.

1.1.2. Các sản phm khăn giấy, giấy tissue tiếp xúc với thực phẩm nhằm mục đích bao gói, chứa đựng và bảo quản thực phm; các sản phm khăn giấy, giấy vệ sinh, giấy tissue sản xuất, gia công trong nước cho mục đích xuất khẩu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này.

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công, nhập khẩu, phân phối sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh, giấy tissue tiêu thụ trên thị trường Việt Nam; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

1.3. Giải thích từ ngữ

Trong quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.3.1. Giấy tissue: Là loại giấy đã được làm nhăn, gồm một hoặc nhiều lớp giấy có định lượng thấp. Giấy tissue và giấy tissue dạng cuộn lớn dùng cho gia công khăn giấy, giấy vệ sinh sau đây sẽ được gọi tắt là giấy tissue.

1.3.2. Khăn giấy: Là sản phẩm được làm từ giấy tissue với các kích thước khác nhau được sử dụng cho mục đích làm sạch và thấm hút. Khăn giấy có thể được dập nổi, có màu trắng hoặc các màu khác hoặc có các hình in trang trí.

1.3.3. Giấy vệ sinh: Là các sản phm được làm từ giấy tissue ở dạng cuộn hoặc dạng tờ, có thể có màu trắng hoặc các màu khác hoặc có các hình in trang trí. Giấy vệ sinh có tính thấm hút và được sử dụng cho mục đích vệ sinh.

2. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT

2.1. Yêu cầu đối với nguyên vật liệu

2.1.1. Bột giấy

Bột giấy sử dụng trong quá trình sản xuất khăn giấy và giấy vệ sinh bao gồm bột giấy nguyên thủy, bột giấy tái chế, hỗn hợp bột giấy nguyên thủy và tái chế.

Bột giấy tái chế sử dụng trong sản xuất khăn giấy và giấy vệ sinh được sản xuất từ các loại giấy văn phòng phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5946: 2007 - Giấy loại.

Không sử dụng các loại bột giấy để sản xuất khăn giấy và giấy vệ sinh từ các loại giấy có nguồn gốc sau:

- Giấy và cáctông đã qua sử dụng để chứa dầu, nhớt, mỡ, hóa chất, thực phẩm;

- Giấy và cáctông đã qua sử dụng có thành phần hợp chất chống cháy (hợp chất Polybrominated diphenyl ether - PBDE, hợp chất Polybrominated biphenyl - PBB, các hợp chất gốc phthalate);

- Giấy và cáctông đã bị cháy một phần;

- Giấy và cáctông có nguồn gốc là rác thải y tế.

2.1.2. Hóa chất

Hóa chất sử dụng trong quá trình sản xuất khăn giấy và giấy vệ sinh phải tuân thủ quy định trong Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 ban hành ngày 21 tháng 11 năm 2007. Trường hợp là hóa chất nguy hiểm phải lập Phiếu an toàn hóa chất (Material Safety Data Sheet - MSDS) theo quy định.

2.2. Yêu cầu đối với sản phẩm

2.2.1. Các chỉ tiêu cơ lý

Sn phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue phải đáp ứng các yêu cầu về chỉ tiêu cơ lý quy định trong Bảng 1.

Bảng 1 - Chỉ tiêu cơ lý

TT

Tên chỉ tiêu

Mức quy định

Phương pháp thử

Khăn giấy và giấy tissue (dùng cho gia công khăn giấy)

Giấy vệ sinh và giấy tissue (dùng cho gia công giấy vệ sinh)

Một lớp

Hai lớp

Ba lớp

Bn lớp

Một lớp

Hai lớp

Ba lớp

1

Độ bền kéo, N/m, không nhỏ hơn:

 

 

 

 

 

 

 

TCVN 8309-4: 2009 (ISO 12625-4: 2005)

- Chiều dọc

100,0

110,0

180,0

200,0

90,0

100,0

150,0

- Chiều ngang

40,0

45,0

60,0

80,0

40,0

45,0

50,0

2

Tỷ lệ độ bền kéo ướt/độ bền kéo khô, %

5 - 15

-

-

-

TCVN 8309-5: 2010 (ISO 12625-5: 2005)

3

Khả năng hấp thụ nước, g/g, không nhỏ hơn

7,0

7,5

8,0

8,0

7,5

TCVN 8309-8: 2009 (ISO 12625-8: 2005)

2.2.3. Các ch tiêu hóa học

Các sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue phải đáp ứng các yêu cầu về chỉ tiêu hóa học quy định trong Bảng 2.

Bảng 2 - Chỉ tiêu hóa học

TT

Tên chỉ tiêu

Mức quy định

Phương pháp thử

1

Độ ẩm, %, không lớn hơn

8,0

TCVN 1867: 2010 (ISO 187: 2009)

2

pH nước chiết

6,5-7,5

TCVN 7066-1: 2008 (ISO 6588-1: 2005)

3

Độ bền màu của giấy (loại được làm trắng bằng chất tăng trắng huỳnh quang), mức, không nhỏ hơn

4

TCVN 10089: 2013 (EN 648:2006)

4

Độ bền màu của giấy (loại được nhuộm màu và có các hình in)

Không dây màu

TCVN 10087: 2013 (EN 646: 2006)

5

Hàm lượng formaldehyt, mg/dm2, không lớn hơn

1,0

TCVN 8308: 2010 (EN 1541:2001)

6

Hàm lượng chì (Pb), mg/dm2, không lớn hơn

0,003

TCVN 10093: 2013 (EN 12498: 2005)

7

Hàm lượng cadimi (Cd), mg/dm2, không lớn hơn

0,002

TCVN 10093: 2013 (EN 12498: 2005)

8

Hàm lượng thủy ngân (Hg), mg/dm2, không lớn hơn

0,002

TCVN 10092: 2013 (EN 12497: 2005)

2.2.3. Các chỉ tiêu vi sinh

Các sn phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue phải đáp ứng các yêu cầu về chỉ tiêu vi sinh quy định trong Bảng 3.

Bảng 3 - Ch tiêu vi sinh

TT

Tên chỉ tiêu

Mức quy định

Phương pháp thử

Khăn giấy và giấy tissue (dùng cho gia công khăn giấy)

Giấy vệ sinh và giấy tissue (dùng cho gia công giấy vệ sinh)

1

Tổng số vi khuẩn hiếu khí, CFU/g, không lớn hơn

3 x 102

103

Ph lc A.4

2

Tổng số nấm mốc, CFU/g, không lớn hơn

102

102

Ph lc A.4

2.3. Yêu cầu về ghi nhãn

2.3.1. Trên mỗi đơn vị bao gói sản phẩm phải có nhãn hàng hóa. Nội dung ghi nhãn phải rõ ràng, dễ đọc, khó tẩy xóa và phải theo đúng quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về Nhãn hàng hóa.

2.3.2. Nội dung ghi nhãn hàng hóa phải có tối thiểu các thông tin sau:

- Tên, địa chỉ của nhà sản xuất;

- Tên, địa chỉ nhà nhập khẩu (đối với sản phẩm nhập khẩu);

- Nhãn hiệu sản phẩm;

- Số hiệu tiêu chuẩn do nhà sản xuất công bố áp dụng;

- Dấu hợp quy (dấu CR);

- Định lượng của một lớp giấy;

- Loại bột giấy sử dụng;

- Số lớp của sản phẩm;

- Ngày sản xuất - hạn sử dụng.

3. YÊU CẦU VỀ QUẢN LÝ

3.1. Công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy

3.1.1. Các sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue tiêu thụ trên thị trường Việt Nam phải được đánh giá chứng nhận phù hợp quy chuẩn (Chứng nhận hợp quy), mang dấu hợp quy (dấu CR) phù hợp với các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này và chịu sự kiểm tra của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

3.1.2. Các sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue được sản xuất, gia công tại các cơ sở có điều kiện đảm bảo chất lượng trong sản xuất ổn định được đánh giá, chứng nhận hợp quy theo phương thức 5 nêu tại Điều 5 của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (sau đây gọi là Thông tư số 28). Các sản phẩm hàng hóa sau khi chứng nhận hợp quy theo phương thức 5 cần phải được công bố hợp quy.

Giấy chứng nhận hợp quy theo phương thức 5 có giá trị hiệu lực không quá ba (3) năm kể từ ngày cấp.

3.1.3. Các sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue chưa đủ điều kiện để đánh giá theo phương thức 5 theo quy định tại mục 3.1.2 của điều này (bao gồm các sản phẩm nhập khẩu theo lô hàng; các sản phẩm được sản xuất, gia công trong nước chưa được đánh giá theo phương thức 5) phải được chứng nhận hợp quy theo phương thức 7 nêu tại Điều 5 Thông tư số 28. Các sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue sau khi chứng nhận hợp quy theo phương thức 7 phải được công bố hợp quy. Các sản phẩm nhập khẩu theo lô hàng không phải công bố hợp quy.

Giấy chứng nhận hợp quy theo phương thức 7 chỉ có giá trị hiệu lực đối với lô hàng được đánh giá chứng nhận.

3.1.4. Phương thức, trình tự, thủ tục công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy được thực hiện theo các quy định tại Mục II Chương II Thông tư số 48/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quản lý chất lượng sn phẩm hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương (sau đây gọi là Thông tư s 48).

3.2. Đánh giá sự phù hợp

3.2.1. Bộ Công Thương chỉ định các tổ chức đánh giá sự phù hợp cho các sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue. Trình tự, thủ tục đăng ký chỉ định thực hiện đánh giá sự phù hợp thực hiện theo các quy định tại Mục II Chương II Thông tư số 48.

3.2.2. Phương thức đánh giá chứng nhận phù hợp quy chuẩn đối với các sn phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue phi thực hiện theo Phương thức 5 hoặc Phương thức 7 tại Điều 5, Thông tư số 28.

3.3. Kiểm tra chất lượng

3.3.1. Các sn phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue nhập khẩu, sản xuất, gia công, tiêu thụ trên thị trường phi chịu sự kiểm tra về chất lượng theo quy định tại Chương III của Thông tư số 48 và pháp luật hiện hành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Ngoài ra các sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue còn phải được kiểm tra chất lượng định kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật có liên quan khác.

3.3.2. Việc thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue phục vụ kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa phải thực hiện tại các phòng thử nghiệm được Bộ Công Thương ch định.

4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC CÁ NHÂN

4.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, gia công các sn phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công b hợp quy phù hợp với các quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật này.

4.2. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đăng ký bản công bố hợp quy tại các cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định của Bộ Công Thương và bảo đảm theo đúng nội dung đã công bố.

4.3. Tổ chức, cá nhân phân phối sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, hàng hóa, có dấu hợp quy và ghi nhãn phù hợp với các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này.

4.4. Các tổ chức đánh giá sự phù hợp cho sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue sau khi được Bộ Công Thương chỉ định phải đảm bảo thực hiện đúng các yêu cầu của Quy chuẩn kỹ thuật này.

5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

5.1. Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ trì, hướng dẫn và phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan khác tổ chức việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này.

5.2. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Vụ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kiến nghị Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung nội dung Quy chuẩn kỹ thuật này phù hợp với thực tiễn.

5.3. Trường hợp các tiêu chuẩn và quy định pháp luật được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo quy định tại văn bản mới.

 

PHỤ LỤC A

PHƯƠNG PHÁP THỬ

A.1. Lấy mẫu

Phương pháp ly mẫu, số lượng mẫu cần lấy để thử nghiệm các chỉ tiêu nêu tại Mục 2.2 - Yêu cầu đối với sản phẩm của Quy chuẩn kỹ thuật này được thực hiện theo TCVN 3649: 2007 (ISO 186: 2002), Giấy và cáctông - Lấy mẫu đ xác định chất lượng trung bình /Paper and board - Sampling to determine average quality.

A.2. Phương pháp thử chỉ tiêu cơ lý

Phương pháp thử các chỉ tiêu cơ lý được thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia đã ban hành sau:

- TCVN 8309-4: 2009 (ISO 12625-4: 2005), Giấy tissue và sản phẩm tissue - Phần 4: Xác định độ bền kéo, độ giãn dài khi đứt và năng lượng kéo hấp thụ /Tissue paper and tissue Products - Part 4: Determination of tensile strength, stretch at break and tensile energy absorption.

TCVN 8309-5: 2010 (ISO 12625-5: 2005), Giấy tissue và sản phẩm tissue - Phần 5: Xác định độ bền kéo ướt /Tissue paper and tissue Products - Part 5: Determination of wet tensite strength.

- TCVN 8309-8: 2009 (ISO 12625-8: 2005), Giấy tissue và sản phẩm tissue - Phần 8: Thời gian hấp thụ nước và khả năng hấp thụ nước theo phương pháp giỏ ngâm /Tissue paper and tissue Products - Part 8: Water-absorption time and water-absorption capacity, basket-immersion test method.

A.3. Phương pháp thử chỉ tiêu hóa học

Phương pháp thử các chỉ tiêu hóa học được thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia đã ban hành sau:

- TCVN 1867: 2010 (ISO 187: 2009), Giấy và cáctông - Xác định độ ẩm - Phương pháp sấy khô /Paper and board - Determination of moisture content of a lot - Oven drying method.

- TCVN 7066-1: 2008 (ISO 6588-1: 2005), Giấy, cáctông và bột giấy - Xác định pH nước chiết - Phần 1: Phương pháp chiết lạnh /Paper, board and pulps - Determination of pH of aqueous extracts - Part 1: Cold extraction.

- TCVN 10089: 2013 (EN 648: 2006), Giấy và cáctông tiếp xúc với thực phẩm - Xác định độ bền màu của giấy và cáctông được làm trắng bằng chất huỳnh quang /Paper and board intended to come into contact with foodstuffs - Determination of the fastness of fluorescent whitened paper and board.

- TCVN 10087: 2013 (EN 646: 2006) - Giấy và các tông tiếp xúc với thực phẩm - Xác định độ bền màu của giấy và các tông được nhuộm màu /Paper and board intended to come into contact with foodstuffs - Determination of colour fastness of dyed paper and board.

- TCVN 8308: 2010 (EN 1541: 2001) - Giấy và cáctông tiếp xúc với thực phẩm - Xác định formaldehyt trong dung dịch nước chiết /Paper and board intended to come into contact with foodstuffs - Determination of formaldehyde in an aqueous extract.

- TCVN 10093: 2013 (EN 12498: 2005) - Giấy và các tông tiếp xúc với thực phẩm - Xác định cadimi và chi trong dịch chiết nước /Paper and board - Paper and board intended to come into contact with foodstuffs - Determination of cadmium and lead in an aqueous extract.

- TCVN 10092: 2013 (EN 12497: 2005) - Giấy và các tông tiếp xúc với thực phẩm - Xác định thủy ngân trong dịch chiết nước /Paper and board - Paper and board intended to come into contact with foodstuffs - Determination of mercury in an aqueous extract.

A.4. Phương pháp thử ch tiêu vi sinh

A.4.1. Nguyên tắc chung

Xác định tổng số vi khuẩn hiếu khí và nấm mốc trong khăn giấy, giấy vệ sinh trên môi trường dinh dưỡng thích hợp và ủ trong các điều kiện quy định. Tổng số vi khuẩn hiếu khí và nấm mốc trên gam mẫu thử được xác định từ số lượng khuẩn lạc đếm được trên đĩa.

A.4.2. Thiết bị, dụng cụ

Các thiết bị, dụng cụ thông thường trong phòng thí nghiệm vi sinh vật và các thiết bị, dụng cụ sau đây:

- Tủ cấy vô trùng;

- Thiết bị để khử trùng khô (tủ sấy) và để khử trùng ướt (nồi hấp áp lực);

- Tủ ấm, có khả năng duy trì nhiệt độ (30 ± 2) °C và (25 ± 2) °C;

- Đĩa Petri vô trùng, bằng thủy tinh hoặc chất dẻo có đường kính từ 140 mm tr lên;

- Thiết bị đếm khuẩn lạc;

- Pipet vô trùng, có dung tích danh định ³ 5 mL;

- Cân, có độ chính xác đến 0,01 g;

- Dụng cụ chứa vô trùng có dung tích thích hợp;

- Dao, kéo và kẹp vô trùng.

A.4.3. Môi trường cấy và thuốc thử

A.4.3.1. Môi trường thạch để đếm đĩa (PCA)

Thành phần

Khối lượng/ Thể tích

Pepton từ casein

5g

Cao nấm men

2,5 g

Glucoza, dng khan (C6H12O6)

1,0 g

Thạch 1)

12 g đến 18 g

Nước

1 000 mL

1) Tùy thuộc vào sức đông của thạch.

A.4.3.2. Môi trường thạch Sabouraud dextroza (SDA)

Thành phần

Khối lượng/ Thể tích

Cao nấm men

5g

Dextroza (C6H12O6)

20 g

Cloramphenicol (C11H12Cl2N2O5)

1,0 g

Thạch 1)

12 g đến 18 g

Nước

1 000 mL

1) Tùy thuộc vào sức đông của thạch.

A.4.3.3. Dung dịch nước pepton 0,1%.

A.4.3.4. Etanol có nồng độ 70% hoặc lớn hơn được dùng để khử trùng dụng cụ thử.

A.4.4. Chuẩn bị

A.4.4.1. Chuẩn bị từ môi trường khô loại thương mại

- Theo ch dẫn của nhà sản xuất.

- Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng với môi trường PCA là (7,0 ± 0,2) 25 °C và với môi trường SDA là (5,6 ± 0,2) 25 °C.

A.4.4.2. Chuẩn bị từ các thành phần cơ bản khô

- Hòa tan các thành phần trong nước, theo thứ tự sau: cao nấm men, pepton từ casein, glucoza (hoặc dextroza). Đun nóng nước để hòa tan cho nhanh hơn.

- Thêm thạch và đun đến sôi, thnh thoảng khuấy cho đến khi tan hết thạch.

- Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng với môi trường PCA là (7,0 ± 0,2) 25 °C và với môi trường SDA là (5,6 ± 0,2) 25 °C.

A.4.4.3. Chuẩn bị mẫu thử

Từ các mẫu còn nguyên bao gói được lấy theo A.1, lấy ra các phần mẫu để chuẩn bị mẫu thử. Chuẩn bị mẫu thử trong điều kiện vô trùng, không tiếp xúc tay trần với mẫu thử, sử dụng găng tay cao su hoặc polyetylen vô trùng để lấy mẫu thử.

A.4.5. Cách tiến hành

Tiến hành đồng thời với ba mẫu thử như nhau. Thực hiện quy trình thử với mỗi mẫu thử trong điều kiện vô trùng như sau:

- Bằng thao tác vô trùng, cân (10 ± 0,1) g mẫu thử vào dụng cụ chứa mẫu đã vô trùng.

- Cho thêm 500 mL dung dịch pepton vô trùng vào dụng cụ chứa mẫu vô trùng có chứa mẫu thử và tiến hành quá trình đồng hóa trong 1 min. Để thuận lợi cho quá trình thực hiện có thể pha loãng thêm dịch chiết này đến nồng độ thích hợp.

- Dùng pipet vô trùng lấy 5,0 mL dung dịch chiết hoặc dịch pha loãng cho vào từng đĩa trong tổng số tám đĩa Petri vô trùng, cẩn thận không để lẫn sợi trong dịch chiết hoặc dịch pha loãng.

Chú thích: Phép thử bốn đĩa với 5,0 mL dịch chiết hoặc dịch pha loãng cho một đĩa đếm vi khuẩn hoặc nấm tương đương với phép thử song song của 10,0 mL dịch chiết hoặc dịch pha loãng.

- Rót vào 4 đĩa Petri khoảng 30 mL đến 40 mL môi trường thạch đếm đĩa PCA và 4 đĩa Petri khoảng 30 mL đến 40 mL môi trường SDA nhiệt độ 44 °C đến 47 °C. Thời gian từ khi chun bị xong dịch chiết ban đầu đến khi rót môi trường vào các đĩa không được lâu hơn 45 min.

- Trộn cẩn thận dịch cấy với môi trường bằng cách xoay đĩa Petri và để cho hỗn hợp đông đặc.

- Sau khi hỗn hợp đông đặc hoàn toàn, lật ngược các đĩa đã cấy mẫu (Chỉ lật các đĩa chứa môi trường PCA, còn đĩa chứa môi trường SDA để nuôi cấy nấm mốc thì không lật ngược) và đặt các đĩa PCA vào tủ ấm nhiệt độ (30 ± 2) °C trong (72 ± 3) h và các đĩa SDA ở nhiệt độ (25 ± 2) °C trong 5 ngày.

- Sau thời gian ủ quy định, sử dụng thiết bị đếm khuẩn lạc để đếm số lượng khuẩn lạc trên các đĩa. Kiểm tra các đĩa dưới ánh sáng dịu. Điều quan trọng là các khuẩn lạc chính phải được đếm và tránh đếm nhầm với các hạt không hòa tan hoặc chất kết tủa trên đĩa.

- Các khuẩn lạc mọc lan rộng được coi là các khuẩn lạc đơn lẻ. Nếu ít hơn một phần tư đĩa mọc dày lan rộng, thì đếm các khuẩn lạc trên phần đĩa còn lại và tính số tương ứng cho cả đĩa. Nếu quá một phần tư đĩa bị mọc dày lan rộng thì loại bỏ đĩa và không đếm. Không đếm cụm nấm xuất hiện trên các đĩa PCA hoặc cụm vi khun xuất hiện trên đĩa SDA.

A.4.6. Xác định tổng số vi khuẩn hiếu khí và nấm mốc

A.4.6.1. Tổng số vi khuẩn hiếu khí trên gam của mỗi mẫu thử được tính theo công thức sau:

Trong đó:

C1: Tổng số vi khuẩn trên đĩa PCA 1;

C2: Tng số vi khuẩn trên đĩa PCA 2;

C3: Tổng số vi khuẩn trên đĩa PCA 3;

C4: Tổng số vi khuẩn trên đĩa PCA 4;

D: Hệ số pha loãng (= 50), trong trường hợp pha loãng tiếp dịch chiết đầu theo hệ số mũ thì D = 50 x 10n, n là số lần pha loãng tiếp theo (không tính lần pha dung dịch chiết đầu);

T: Khối lượng của mẫu thử, tính bằng gam (T = 10 g).

Tính tổng số vi khuẩn hiếu khí là giá trị trung bình nhận được từ 3 mẫu thử.

Chú thích: Trong trường hợp phải pha loãng thì C1, C2, C3C4 là số khuẩn lạc đếm trên đĩa nồng độ pha loãng 10-n.

A.4.6.2. Tổng số nấm mốc trên gam của mỗi mẫu thử được tính theo công thức sau:

Trong đó:

C5: Tổng số nấm mốc trên đĩa SDA 5;

C6: Tổng số nm mốc trên đĩa SDA 6;

C7: Tổng số nấm mốc trên đĩa SDA 7;

C8: Tổng số nm mốc trên đĩa SDA 8;

D: Hệ số pha loãng (= 50), trong trường hợp pha loãng tiếp dịch chiết đầu theo hệ số mũ thì D = 50 x 10n, n là số lần pha loãng tiếp theo (không tính lần pha dung dịch chiết đầu);

T: Khối lượng của mẫu thử, tính bằng gam. (T = 10 g).

Tính tổng số nấm mốc là giá trị trung bình nhận được từ 3 mẫu thử.

A.4.6.3. Tính toán kết quả

Tổng s vi khuẩn hiếu khí và nấm mốc trên gam mẫu th được xác định từ số lượng khuẩn lạc đếm được trên đĩa.

Trong trường hợp không có bất kỳ khuẩn lạc nào mọc trên đĩa tương ứng cho 10,0 mL dịch chiết hoặc dịch pha loãng thì Tổng số vi khuẩn hiếu khí hay Tổng số nấm mốc có trong mẫu là < D/T CFU/g (tương ứng < 5 CFU/g).

- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 33/2016/TT-BCT

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 36/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 10 năm 2015 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh

1. Sửa đổi Điều 2 như sau:

“Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018”.

Xem nội dung VB
- QCVN này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 10 Thông tư 42/2019/TT-BCT

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh
...
2. Bổ sung Phụ lục B vào QCVN 09:2015/BCT ban hành kèm theo Thông tư số 36/2015/TT-BCT (tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
...
PHỤ LỤC B Mẫu Báo cáo tình hình hoạt động thử nghiệm/chứng nhận/kiểm định/giám định

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
- Chỉ tiêu này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 33/2016/TT-BCT

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 36/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 10 năm 2015 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh
...
2. Sửa đổi số thứ tự 2 Bảng 1 mục 2.2.1 của QCVN 09:2015/BCT như sau:
Xem chi tiết tại văn bản

Xem nội dung VB
- Mục này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 33/2016/TT-BCT

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 36/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 10 năm 2015 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh
...
5. Bổ sung mục 3.1.5 vào QCVN 09:2015/BCT như sau:

“3.1.5. Việc thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue phải thực hiện tại các phòng thử nghiệm được Bộ Công Thương chỉ định.”

Xem nội dung VB
- Mục này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 33/2016/TT-BCT

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 36/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 10 năm 2015 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh
...
3. Sửa đổi, bổ sung mục 3.1.2 của QCVN 09:2015/BCT như sau:

“3.1.2. Các sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue được đánh giá, chứng nhận hợp quy theo phương thức 5 hoặc phương thức 7 nêu tại Điều 5 của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (sau đây gọi là Thông tư số 28).”

Xem nội dung VB
Điều 5. Các phương thức đánh giá sự phù hợp

1. Việc đánh giá sự phù hợp được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:

...

đ) Phương thức 5: Thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất;

Xem nội dung VB
- Mục này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 33/2016/TT-BCT

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 36/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 10 năm 2015 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh
...
4. Sửa đổi, bổ sung mục 3.1.3 của QCVN 09:2015/BCT như sau:

“3.1.3. Quy định về phương pháp và các hình thức lấy mẫu đánh giá, chứng nhận hợp quy

3.1.3.1. Phương pháp và hình thức lấy mẫu

a) Phương pháp lấy mẫu để thử nghiệm các chỉ tiêu tại mục 2.2 của Quy chuẩn này được thực hiện theo TCVN 3649:2007 (ISO 186:2002) Giấy và cáctông - Lấy mẫu để xác định chất lượng trung bình/ Paper and board - Sampling to determine average quality.

b) Các hình thức lấy mẫu:

- Hình thức lấy mẫu thường: được áp dụng đối với lô sản phẩm có cùng chủng loại, cùng đặc tính kỹ thuật, do cùng một nhà sản xuất, được thực hiện đánh giá sự phù hợp lần đầu ở hình thức lấy mẫu thường.

- Hình thức lấy mẫu giảm: được áp dụng đối với lô sản phẩm có cùng chủng loại, cùng đặc tính kỹ thuật, do cùng một nhà sản xuất, đã thực hiện đánh giá sự phù hợp hai (02) lần liên tiếp tại cùng một tổ chức đánh giá sự phù hợp, đạt yêu cầu về chất lượng. Thời hạn áp dụng hình thức lấy mẫu giảm là một (01) năm kể từ lần đánh giá thứ ba (03).

3.1.3.2. Hình thức lấy mẫu thường

a) Đối với sản phẩm riêng lẻ, thực hiện lấy mẫu theo các bước như sau:

- Bước 1: Căn cứ vào số lượng đơn vị bao gói của hàng hóa (pallet, thùng cáctông,...), chọn số đơn vị bao gói để lấy mẫu theo bảng 4 như sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

- Bước 2: Căn cứ vào số lượng sản phẩm của loại hàng hóa có trong lô hàng, số lượng mẫu đại diện cho lô hàng sẽ lấy từ các đơn vị bao gói đã chọn theo bảng 5 như sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

b) Đối với sản phẩm giấy dạng cuộn lớn, thực hiện lấy mẫu theo các bước như sau:

- Bước 1: Căn cứ vào số lượng cuộn, chọn số cuộn để lấy mẫu theo bảng 6 như sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

- Bước 2: Tiến hành lấy mẫu trên các cuộn được chọn. Phương pháp lấy mẫu từ một (01) cuộn lớn được thực hiện như sau:

Trên 01 cuộn được chọn, tiến hành cắt ba (03) ô trên cuộn giấy theo kích thước nhỏ nhất 300 mm x 450 mm, với cạnh lớn theo chiều dọc của cuộn giấy. Các ô được cắt tại các vị trí khác nhau trên cuộn (2 cạnh bên và ở giữa khổ giấy) với độ sâu đủ để lấy các tờ mẫu. Từ các ô mẫu được cắt, tiến hành bỏ tất cả các lớp hỏng bên ngoài, bỏ thêm ba (03) lớp không hỏng tiếp theo của cuộn giấy, lấy số lượng ba (03) tờ mẫu trên mỗi ô.

Với các cuộn giấy không cắt được các ô theo kích thước 300 mm x 450 mm, tờ mẫu được lấy bằng cách cắt hết chiều ngang (chiều rộng) của cuộn tạo thành một tập, sau đó cắt các mẫu đại diện lô hàng từ các tập đó. Cần lấy mẫu đại diện tại ba (03) vị trí khác nhau của cuộn giấy được chọn.

Mẫu được lấy trên cuộn giấy phải đảm bảo mỗi mẫu có khối lượng tối thiểu là 350 g (300 g để thử các chỉ tiêu cơ lý, hóa học và 50 g để thử chỉ tiêu vi sinh). Mỗi cuộn sẽ lấy ba (03) mẫu tại các vị trí khác nhau của cuộn. Mẫu sau khi được lấy từ cuộn lớn phải được bảo quản để không ảnh hưởng tới kết quả thử nghiệm.

3.1.3.3. Hình thức lấy mẫu giảm

a) Đối với sản phẩm riêng lẻ, số lượng mẫu được lấy là một (01) mẫu dùng để thử cho các chỉ tiêu cơ lý, hóa học và một (01) mẫu còn nguyên bao gói dùng để thử chỉ tiêu vi sinh. Mẫu được lấy phải đảm bảo có khối lượng tối thiểu 350 g (300 g để thử chỉ tiêu cơ lý, hóa học và 50 g thử chỉ tiêu vi sinh), trường hợp không đủ phải lấy thêm mẫu.

b) Đối với sản phẩm giấy dạng cuộn lớn, tiến hành chọn một (01) cuộn ngẫu nhiên trong lô hàng. Phương pháp lấy mẫu trên 01 cuộn giấy được thực hiện như quy định tại bước 2 điểm b mục 3.1.3.2 của Quy chuẩn này.

3.1.3.4. Các ví dụ hướng dẫn thực hiện lấy mẫu

a) Ví dụ 1: Lô hàng hóa có 1000 cuộn giấy vệ sinh được đóng thành 50 bao gói. Trong mỗi bao gói có 20 cuộn giấy vệ sinh (vật phẩm). Việc lấy mẫu kiểm tra sẽ tiến hành với từng trường hợp như sau:

- Theo chế độ lấy mẫu thường, từ lô hàng lấy ngẫu nhiên 04 bao gói. Từ 04 bao gói tiến hành lấy 05 mẫu đại diện cho lô hàng. Mỗi mẫu của 05 cuộn giấy phải có khối lượng tối thiểu là 350 g, trường hợp không đủ phải tăng số lượng cuộn giấy;

- Theo chế độ lấy mẫu giảm, từ lô hàng lựa chọn ngẫu nhiên 01 bao gói. Từ 01 bao gói được chọn, tiến hành lấy 01 mẫu đại diện cho lô hàng, khối lượng của mẫu được lấy ít nhất là 350 g.

b) Ví dụ 2: Lô hàng hóa có 400 cuộn lớn, việc tiến hành lấy mẫu đại diện cho lô hàng được tiến hành như sau:

- Theo chế độ lấy mẫu thường, từ lô hàng lựa chọn ngẫu nhiên 07 cuộn. Tiến hành lấy 21 mẫu trên 07 cuộn được chọn theo hướng dẫn tại bước 2 điểm b mục 3.1.3.2;

- Theo chế độ lấy mẫu giảm, từ lô hàng chọn ngẫu nhiên 01 cuộn trong lô hàng. Từ 01 cuộn được chọn tiến hành lấy 03 mẫu trên cuộn.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Các phương thức đánh giá sự phù hợp

1. Việc đánh giá sự phù hợp được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:

...

g) Phương thức 7: Thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hóa;

Xem nội dung VB
Chương 2.

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA NHÓM 2

...

MỤC 2. CÔNG BỐ HỢP QUY, CHỨNG NHẬN HỢP QUY VÀ CHỈ ĐỊNH TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP

Điều 8. Công bố sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 phù hợp quy chuẩn kỹ thuật

1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 phải thực hiện việc công bố sản phẩm, hàng hóa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

2. Trường hợp các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì việc công bố sản phẩm, hàng hóa được thực hiện theo các tiêu chuẩn (TCVN, TCCS hoặc áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài) hoặc quy định kỹ thuật khác đang được áp dụng để công bố sự phù hợp cho đến khi quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho sản phẩm, hàng hóa đó được ban hành và có hiệu lực thi hành.

Điều 9. Hồ sơ công bố sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 phù hợp quy chuẩn kỹ thuật

Hồ sơ công bố sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 phù hợp quy chuẩn kỹ thuật bao gồm:

1. Bản công bố hợp quy theo mẫu quy định tại Phụ lục I Thông tư này.

2. Bản sao chứng chỉ chứng nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do tổ chức chứng nhận hợp quy cấp.

3. Bản mô tả chung về sản phẩm, hàng hóa.

4. Các tiêu chuẩn liên quan trực tiếp đến sản phẩm, hàng hóa (tiêu chuẩn TCVN, TCCS hoặc áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài) hoặc quy định kỹ thuật khác.

5. Bản hướng dẫn sử dụng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 10. Thủ tục tiếp nhận và công bố hợp quy

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 phải thực hiện việc đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng tại các tổ chức chứng nhận hợp quy được Bộ Công Thương chỉ định.

Trường hợp tổ chức, cá nhân tự đánh giá hợp quy thì tổ chức, cá nhân công bố hợp quy phải thực hiện việc thử nghiệm tại phòng thử nghiệm được Bộ Công Thương chỉ định.

Kết quả đánh giá hợp quy là căn cứ để tổ chức, cá nhân công bố hợp quy.

2. Khi công bố hợp quy, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu phải đăng ký bản công bố hợp quy tại Sở Công Thương tại địa phương nơi tổ chức, cá nhân đó đăng ký hoạt động, sản xuất, kinh doanh.

3. Trong thời gian năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ công bố sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân, Sở Công Thương gửi văn bản xác nhận công bố hợp quy cho tổ chức, cá nhân đó. Mẫu thông báo xác nhận công bố hợp quy quy định tại Phụ lục II Thông tư này.

Điều 11. Điều kiện đối với tổ chức thử nghiệm được chỉ định

Tổ chức thử nghiệm được chỉ định phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1. Được cấp chứng chỉ đảm bảo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025:2007 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005.

2. Đã đăng ký lĩnh vực hoạt động thử nghiệm tại Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.

3. Trong mỗi lĩnh vực chuyên ngành, có ít nhất 02 thử nghiệm viên có trình độ chuyên môn phù hợp hoạt động thử nghiệm sản phẩm, hàng hóa tương ứng và có kinh nghiệm công tác từ 03 năm trở lên.

4. Có đủ các tài liệu kỹ thuật, các tiêu chuẩn cần thiết và quy trình thử nghiệm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

5. Tổ chức thử nghiệm có chứng chỉ công nhận do tổ chức công nhận hợp pháp của Việt Nam hoặc tổ chức công nhận hợp pháp nước ngoài là thành viên của Hiệp hội Công nhận Thái Bình Dương (PAC) và Diễn đàn Công nhận quốc tế (IAF) cấp, được ưu tiên xem xét, chỉ định.

Điều 12. Điều kiện đối với tổ chức giám định được chỉ định

Tổ chức giám định được chỉ định phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1. Đã đăng ký lĩnh vực hoạt động giám định theo quy định tại Luật Thương mại và Nghị định số 20/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại, Thông tư số 06/2006/TT-BTM ngày 11 tháng 4 năm 2006 của Bộ Thương mại hướng dẫn đăng ký dấu của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại.

2. Có năng lực giám định đáp ứng các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17020:2001 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17020:1998.

3. Trong mỗi lĩnh vực chuyên ngành, có ít nhất 02 giám định viên có trình độ chuyên môn phù hợp hoạt động giám định sản phẩm, hàng hóa tương ứng và có kinh nghiệm công tác từ 03 năm trở lên.

4. Có đủ các tài liệu kỹ thuật, các tiêu chuẩn cần thiết và quy trình thử nghiệm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

5. Tổ chức giám định có chứng chỉ công nhận do tổ chức công nhận hợp pháp của Việt Nam hoặc tổ chức công nhận hợp pháp nước ngoài là thành viên của Hiệp hội Công nhận Thái Bình Dương (PAC) và Diễn đàn Công nhận quốc tế (IAF) cấp, được ưu tiên xem xét, chỉ định.

Điều 13. Điều kiện đối với tổ chức kiểm định được chỉ định

Tổ chức kiểm định được chỉ định phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1. Đã đăng ký lĩnh vực hoạt động kiểm định tại Bộ Công Thương. Đối với tổ chức kiểm định các thiết bị áp lực, thiết bị nâng nằm trong danh mục máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương phải tuân thủ các quy định tại Thông tư số 35/2009/TT-BCT ngày 09 tháng 12 năm 2009 quy định điều kiện hoạt động với tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn.

2. Có phòng thử nghiệm đáp ứng các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC17025:2007 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005.

3. Trong mỗi lĩnh vực chuyên ngành, có ít nhất 02 kiểm định viên có trình độ chuyên môn phù hợp hoạt động kiểm định sản phẩm, hàng hóa tương ứng và có kinh nghiệm công tác từ 03 năm trở lên.

4. Có đủ các tài liệu kỹ thuật, các tiêu chuẩn cần thiết và quy trình thử nghiệm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

5. Tổ chức kiểm định có chứng chỉ công nhận do tổ chức công nhận hợp pháp của Việt Nam hoặc tổ chức công nhận hợp pháp nước ngoài là thành viên của Hiệp hội Công nhận Thái Bình Dương (PAC) và Diễn đàn Công nhận quốc tế (IAF) cấp, được ưu tiên xem xét, chỉ định.

Điều 14. Điều kiện đối với tổ chức chứng nhận được chỉ định

Tổ chức chứng nhận được chỉ định phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1. Đã đăng ký lĩnh vực hoạt động chứng nhận tại Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.

2. Hệ thống quản lý và năng lực hoạt động của tổ chức chứng nhận phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế và hướng dẫn quốc tế cho mỗi loại hình tương ứng sau đây:

a) Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7457:2004 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC Guide 65:1996 và các hướng dẫn liên quan của Diễn đàn Công nhận Quốc tế (IAF) đối với hoạt động chứng nhận sản phẩm, hàng hóa;

b) Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17021:2008 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17021:2006 và các hướng dẫn liên quan của Diễn đàn Công nhận Quốc tế (IAF) đối với hoạt động chứng nhận hệ thống quản lý;

c) Có năng lực đánh giá đáp ứng quy định trong tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 19011:2003 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO 19011:2002.

3. Có ít nhất 05 chuyên gia đánh giá thuộc biên chế chính thức (viên chức hoặc lao động ký hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn) của tổ chức, có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên và chuyên môn phù hợp với hoạt động về chứng nhận sản phẩm, hàng hóa, quá trình, môi trường tương ứng và có kinh nghiệm công tác từ 03 năm trở lên.

4. Có đủ các tài liệu kỹ thuật, các tiêu chuẩn và quy trình thử nghiệm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

Điều 15. Trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp

1. Tổ chức đánh giá sự phù hợp có nhu cầu tham gia hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 trong lĩnh vực cụ thể phải lập 01 bộ hồ sơ đăng ký và gửi về Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Công Thương.

2. Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, tổ chức chứng nhận phải nộp bản sao có chứng thực các tài liệu quy định tại các điểm b và điểm h khoản 3 Điều này.

3. Hồ sơ đăng ký gồm:

a) Giấy đăng ký chỉ định đánh giá sự phù hợp theo quy định tại Mẫu 1 Phụ lục III của Thông tư này;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký lĩnh vực hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận;

c) Danh sách thử nghiệm viên, giám định viên, kiểm định viên, chuyên gia đánh giá đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14, theo quy định tại Mẫu 2 Phụ lục III của Thông tư này;

d) Danh mục tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận tương ứng với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 đăng ký chỉ định theo quy định tại Mẫu 3 Phụ lục III của Thông tư này;

e) Mẫu Phiếu kết quả thử nghiệm, Chứng thư giám định, Giấy chứng nhận kiểm định, Giấy chứng nhận;

g) Chứng chỉ công nhận năng lực thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận do tổ chức công nhận cấp (nếu có);

h) Kết quả hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận đã thực hiện trong lĩnh vực đăng ký của một năm gần nhất (nếu có).

4. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký như sau:

a) Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công Thương tiến hành xem xét hồ sơ, thành lập Hội đồng đánh giá năng lực thực tế của tổ chức đăng ký và ra Quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định tại Mẫu 4 Phụ lục III của Thông tư này. Thời hạn hiệu lực của Quyết định chỉ định không quá 03 năm.

b) Trường hợp từ chối việc chỉ định, Bộ Công Thương sẽ ra thông báo bằng văn bản lý do từ chối cho tổ chức đăng ký đánh giá sự phù hợp.

c) Ba (03) tháng trước khi Quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp hết hiệu lực, nếu có nhu cầu, tổ chức đánh giá sự phù hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký lại theo quy định tại khoản 1 Điều này.

d) Tổ chức đánh giá sự phù hợp được Bộ Công Thương chỉ định thực hiện hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định khi có nhu cầu thay đổi, bổ sung phạm vi, lĩnh vực được chỉ định phải thực hiện thủ tục đăng ký mới theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Chương 2.

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA NHÓM 2

...

MỤC 2. CÔNG BỐ HỢP QUY, CHỨNG NHẬN HỢP QUY VÀ CHỈ ĐỊNH TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP

Điều 8. Công bố sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 phù hợp quy chuẩn kỹ thuật

1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 phải thực hiện việc công bố sản phẩm, hàng hóa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

2. Trường hợp các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì việc công bố sản phẩm, hàng hóa được thực hiện theo các tiêu chuẩn (TCVN, TCCS hoặc áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài) hoặc quy định kỹ thuật khác đang được áp dụng để công bố sự phù hợp cho đến khi quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho sản phẩm, hàng hóa đó được ban hành và có hiệu lực thi hành.

Điều 9. Hồ sơ công bố sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 phù hợp quy chuẩn kỹ thuật

Hồ sơ công bố sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 phù hợp quy chuẩn kỹ thuật bao gồm:

1. Bản công bố hợp quy theo mẫu quy định tại Phụ lục I Thông tư này.

2. Bản sao chứng chỉ chứng nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do tổ chức chứng nhận hợp quy cấp.

3. Bản mô tả chung về sản phẩm, hàng hóa.

4. Các tiêu chuẩn liên quan trực tiếp đến sản phẩm, hàng hóa (tiêu chuẩn TCVN, TCCS hoặc áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài) hoặc quy định kỹ thuật khác.

5. Bản hướng dẫn sử dụng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 10. Thủ tục tiếp nhận và công bố hợp quy

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 phải thực hiện việc đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng tại các tổ chức chứng nhận hợp quy được Bộ Công Thương chỉ định.

Trường hợp tổ chức, cá nhân tự đánh giá hợp quy thì tổ chức, cá nhân công bố hợp quy phải thực hiện việc thử nghiệm tại phòng thử nghiệm được Bộ Công Thương chỉ định.

Kết quả đánh giá hợp quy là căn cứ để tổ chức, cá nhân công bố hợp quy.

2. Khi công bố hợp quy, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu phải đăng ký bản công bố hợp quy tại Sở Công Thương tại địa phương nơi tổ chức, cá nhân đó đăng ký hoạt động, sản xuất, kinh doanh.

3. Trong thời gian năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ công bố sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân, Sở Công Thương gửi văn bản xác nhận công bố hợp quy cho tổ chức, cá nhân đó. Mẫu thông báo xác nhận công bố hợp quy quy định tại Phụ lục II Thông tư này.

Điều 11. Điều kiện đối với tổ chức thử nghiệm được chỉ định

Tổ chức thử nghiệm được chỉ định phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1. Được cấp chứng chỉ đảm bảo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025:2007 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005.

2. Đã đăng ký lĩnh vực hoạt động thử nghiệm tại Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.

3. Trong mỗi lĩnh vực chuyên ngành, có ít nhất 02 thử nghiệm viên có trình độ chuyên môn phù hợp hoạt động thử nghiệm sản phẩm, hàng hóa tương ứng và có kinh nghiệm công tác từ 03 năm trở lên.

4. Có đủ các tài liệu kỹ thuật, các tiêu chuẩn cần thiết và quy trình thử nghiệm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

5. Tổ chức thử nghiệm có chứng chỉ công nhận do tổ chức công nhận hợp pháp của Việt Nam hoặc tổ chức công nhận hợp pháp nước ngoài là thành viên của Hiệp hội Công nhận Thái Bình Dương (PAC) và Diễn đàn Công nhận quốc tế (IAF) cấp, được ưu tiên xem xét, chỉ định.

Điều 12. Điều kiện đối với tổ chức giám định được chỉ định

Tổ chức giám định được chỉ định phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1. Đã đăng ký lĩnh vực hoạt động giám định theo quy định tại Luật Thương mại và Nghị định số 20/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại, Thông tư số 06/2006/TT-BTM ngày 11 tháng 4 năm 2006 của Bộ Thương mại hướng dẫn đăng ký dấu của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại.

2. Có năng lực giám định đáp ứng các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17020:2001 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17020:1998.

3. Trong mỗi lĩnh vực chuyên ngành, có ít nhất 02 giám định viên có trình độ chuyên môn phù hợp hoạt động giám định sản phẩm, hàng hóa tương ứng và có kinh nghiệm công tác từ 03 năm trở lên.

4. Có đủ các tài liệu kỹ thuật, các tiêu chuẩn cần thiết và quy trình thử nghiệm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

5. Tổ chức giám định có chứng chỉ công nhận do tổ chức công nhận hợp pháp của Việt Nam hoặc tổ chức công nhận hợp pháp nước ngoài là thành viên của Hiệp hội Công nhận Thái Bình Dương (PAC) và Diễn đàn Công nhận quốc tế (IAF) cấp, được ưu tiên xem xét, chỉ định.

Điều 13. Điều kiện đối với tổ chức kiểm định được chỉ định

Tổ chức kiểm định được chỉ định phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1. Đã đăng ký lĩnh vực hoạt động kiểm định tại Bộ Công Thương. Đối với tổ chức kiểm định các thiết bị áp lực, thiết bị nâng nằm trong danh mục máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương phải tuân thủ các quy định tại Thông tư số 35/2009/TT-BCT ngày 09 tháng 12 năm 2009 quy định điều kiện hoạt động với tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn.

2. Có phòng thử nghiệm đáp ứng các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC17025:2007 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005.

3. Trong mỗi lĩnh vực chuyên ngành, có ít nhất 02 kiểm định viên có trình độ chuyên môn phù hợp hoạt động kiểm định sản phẩm, hàng hóa tương ứng và có kinh nghiệm công tác từ 03 năm trở lên.

4. Có đủ các tài liệu kỹ thuật, các tiêu chuẩn cần thiết và quy trình thử nghiệm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

5. Tổ chức kiểm định có chứng chỉ công nhận do tổ chức công nhận hợp pháp của Việt Nam hoặc tổ chức công nhận hợp pháp nước ngoài là thành viên của Hiệp hội Công nhận Thái Bình Dương (PAC) và Diễn đàn Công nhận quốc tế (IAF) cấp, được ưu tiên xem xét, chỉ định.

Điều 14. Điều kiện đối với tổ chức chứng nhận được chỉ định

Tổ chức chứng nhận được chỉ định phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1. Đã đăng ký lĩnh vực hoạt động chứng nhận tại Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.

2. Hệ thống quản lý và năng lực hoạt động của tổ chức chứng nhận phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế và hướng dẫn quốc tế cho mỗi loại hình tương ứng sau đây:

a) Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7457:2004 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC Guide 65:1996 và các hướng dẫn liên quan của Diễn đàn Công nhận Quốc tế (IAF) đối với hoạt động chứng nhận sản phẩm, hàng hóa;

b) Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17021:2008 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17021:2006 và các hướng dẫn liên quan của Diễn đàn Công nhận Quốc tế (IAF) đối với hoạt động chứng nhận hệ thống quản lý;

c) Có năng lực đánh giá đáp ứng quy định trong tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 19011:2003 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO 19011:2002.

3. Có ít nhất 05 chuyên gia đánh giá thuộc biên chế chính thức (viên chức hoặc lao động ký hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn) của tổ chức, có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên và chuyên môn phù hợp với hoạt động về chứng nhận sản phẩm, hàng hóa, quá trình, môi trường tương ứng và có kinh nghiệm công tác từ 03 năm trở lên.

4. Có đủ các tài liệu kỹ thuật, các tiêu chuẩn và quy trình thử nghiệm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

Điều 15. Trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp

1. Tổ chức đánh giá sự phù hợp có nhu cầu tham gia hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 trong lĩnh vực cụ thể phải lập 01 bộ hồ sơ đăng ký và gửi về Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Công Thương.

2. Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, tổ chức chứng nhận phải nộp bản sao có chứng thực các tài liệu quy định tại các điểm b và điểm h khoản 3 Điều này.

3. Hồ sơ đăng ký gồm:

a) Giấy đăng ký chỉ định đánh giá sự phù hợp theo quy định tại Mẫu 1 Phụ lục III của Thông tư này;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký lĩnh vực hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận;

c) Danh sách thử nghiệm viên, giám định viên, kiểm định viên, chuyên gia đánh giá đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14, theo quy định tại Mẫu 2 Phụ lục III của Thông tư này;

d) Danh mục tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận tương ứng với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 đăng ký chỉ định theo quy định tại Mẫu 3 Phụ lục III của Thông tư này;

e) Mẫu Phiếu kết quả thử nghiệm, Chứng thư giám định, Giấy chứng nhận kiểm định, Giấy chứng nhận;

g) Chứng chỉ công nhận năng lực thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận do tổ chức công nhận cấp (nếu có);

h) Kết quả hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận đã thực hiện trong lĩnh vực đăng ký của một năm gần nhất (nếu có).

4. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký như sau:

a) Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công Thương tiến hành xem xét hồ sơ, thành lập Hội đồng đánh giá năng lực thực tế của tổ chức đăng ký và ra Quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định tại Mẫu 4 Phụ lục III của Thông tư này. Thời hạn hiệu lực của Quyết định chỉ định không quá 03 năm.

b) Trường hợp từ chối việc chỉ định, Bộ Công Thương sẽ ra thông báo bằng văn bản lý do từ chối cho tổ chức đăng ký đánh giá sự phù hợp.

c) Ba (03) tháng trước khi Quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp hết hiệu lực, nếu có nhu cầu, tổ chức đánh giá sự phù hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký lại theo quy định tại khoản 1 Điều này.

d) Tổ chức đánh giá sự phù hợp được Bộ Công Thương chỉ định thực hiện hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định khi có nhu cầu thay đổi, bổ sung phạm vi, lĩnh vực được chỉ định phải thực hiện thủ tục đăng ký mới theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 5. Các phương thức đánh giá sự phù hợp

1. Việc đánh giá sự phù hợp được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:

...

đ) Phương thức 5: Thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất;

...

g) Phương thức 7: Thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hóa;

Xem nội dung VB
- Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 33/2016/TT-BCT

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 36/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 10 năm 2015 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh
...
7. Bãi bỏ mục 3.3...của QCVN 09:2015/BCT.

Xem nội dung VB
Chương 3.

KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA NHÓM 2

Điều 16. Quy định về kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa của Bộ Công Thương tiến hành.

2. Việc miễn, giảm kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa đã được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, chứng nhận đã áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực phải có sự đồng ý của Bộ Công Thương.

3. Hồ sơ xin miễn, giảm kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa đã được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, chứng nhận đã áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực gửi về Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Công Thương bao gồm:

a) Đơn đề nghị miễn, giảm;

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (có công chứng hoặc chứng thực);

c) Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa (có công chứng);

d) Giấy chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực của các tổ chức nước ngoài, kèm bản dịch tiếng Việt (có công chứng);

e) Một số văn bản liên quan khác (nếu có).

Điều 17. Căn cứ kiểm tra

1. Các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định về ghi nhãn hàng hóa và các quy định của pháp luật liên quan đến các yêu cầu về đảm bảo chất lượng, an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người, môi trường tương ứng với từng loại sản phẩm, hàng hóa.

2. Khi các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 chưa có quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, căn cứ kiểm tra là các tiêu chuẩn (TCVN, TCCS hoặc áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài) hoặc quy định kỹ thuật khác đang được áp dụng để công bố sự phù hợp cho đến khi quy chuẩn kỹ thuật cho sản phẩm, hàng hóa đó được ban hành.

Điều 18. Phương thức kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 trong sản xuất, xuất khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng

1. Kiểm tra theo kế hoạch hàng năm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt

a) Căn cứ để xây dựng kế hoạch hàng năm:

- Sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu không bảo đảm chất lượng so với các điều kiện quy định tại Điều 3, Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Thông tư này;

- Thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng trong sản xuất, xuất khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng;

- Thông tin cảnh báo trong nước, ngoài nước, khu vực, quốc tế về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

b) Nội dung kế hoạch kiểm tra phải có các nội dung sau:

- Đối tượng sản phẩm, hàng hóa kiểm tra;

- Địa bàn kiểm tra;

- Thời gian kiểm tra;

- Kinh phí tổ chức thực hiện kiểm tra;

- Tổ chức thực hiện.

2. Kiểm tra đột xuất về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

Căn cứ để kiểm tra đột xuất yêu cầu của cơ quan chức năng có liên quan và yêu cầu của cấp trên về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, kinh doanh như sau:

a) Theo yêu cầu của cơ quan thanh tra và cơ quan quản lý chất lượng;

b) Khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;

d) Thông tin cảnh báo trong nước, ngoài nước, khu vực, quốc tế về chất lượng hàng hóa.

3. Ngay sau khi có kết quả kiểm tra, cơ quan kiểm tra sản phẩm, hàng hóa phải công bố kết quả kiểm tra trên trang thông tin điện tử của cơ quan và cho đơn vị có sản phẩm, hàng hóa được kiểm tra.

Điều 19. Mẫu để thử nghiệm sử dụng trong kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2

1. Mẫu hàng hóa được lấy ngẫu nhiên tại các đơn vị sản xuất hoặc ngẫu nhiên trên thị trường để thử nghiệm tại tổ chức đánh giá sự phù hợp được Bộ Công Thương chỉ định.

2. Trình tự, thủ tục lấy mẫu thử nghiệm được quy định như sau:

a) Căn cứ tiêu chuẩn về phương pháp thử hoặc quy chuẩn đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm, hàng hóa, cơ quan kiểm tra lấy mẫu sản phẩm, hàng hóa;

b) Mẫu sản phẩm, hàng hóa sau khi lấy phải được niêm phong, có chữ ký của người lấy mẫu, đại diện cơ sở được lấy mẫu;

c) Lập biên bản lấy mẫu sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại Mẫu 14 Phụ lục V Thông tư này.

Trường hợp đại diện cơ sở được lấy mẫu không ký biên bản thì biên bản có chữ ký của người lấy mẫu và trưởng đoàn kiểm tra vẫn có giá trị pháp lý;

d) Mẫu sản phẩm, hàng hóa phải được gửi đến tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định để kiểm định, thử nghiệm.

Kết quả kiểm định, thử nghiệm của tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định là căn cứ để cơ quan kiểm tra xử lý tiếp trong quá trình kiểm tra.

Điều 20. Trình tự, thủ tục và nội dung kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 trong sản xuất

Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa nhóm 2 trong sản xuất do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thực hiện dưới hình thức Đoàn kiểm tra theo trình tự, thủ tục và nội dung sau đây:

1. Đoàn kiểm tra công bố quyết định kiểm tra. Quyết định kiểm tra được quy định tại Mẫu 5 Phụ lục IV.

2. Tiến hành kiểm tra theo nội dung sau:

a) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất và các biện pháp quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất;

b) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm cần kiểm tra;

c) Kiểm tra kết quả kiểm định, thử nghiệm;

d) Kiểm tra nội dung và việc thể hiện thông tin cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa;

e) Kiểm định, thử nghiệm mẫu theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.

3. Lập biên bản kiểm tra theo quy định tại Mẫu 6 Phụ lục IV. Biên bản kiểm tra lập xong phải có chữ ký của đại diện cơ sở được kiểm tra, đoàn kiểm tra. Trường hợp đại diện cơ sở kiểm tra không ký biên bản thì biên bản có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên kiểm tra vẫn có giá trị pháp lý.

4. Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị tới cơ quan kiểm tra. Báo cáo kết quả kiểm tra theo quy định tại Mẫu 7 Phụ lục IV Thông tư này.

Điều 21. Trình tự, thủ tục và nội dung kiểm tra chất lượng hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu

Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 tiến hành theo trình tự, thủ tục và nội dung sau đây:

1. Cơ quan kiểm tra tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu theo Mẫu 10 Phụ lục V Thông tư này gồm:

a) Bản “Đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu” theo quy định tại Mẫu 9 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản photo copy các giấy tờ sau: Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa (Contract), danh mục hàng hóa kèm theo (Packing list);

c) Một hoặc các bản sao chứng chỉ chất lượng hàng hóa (có chứng thực);

d) Các tài liệu kỹ thuật khác liên quan: Bản sao (có xác nhận của người nhập khẩu) vận đơn (Bill of Lading); hóa đơn (Invoice); tờ khai hàng hóa nhập khẩu; giấy chứng nhận xuất xứ (nếu có) (C/O - Certificate of Origin); ảnh hoặc bản mô tả hàng hóa; mẫu nhãn hàng nhập khẩu đã được gắn dấu hợp quy và nhãn phụ (nếu nhãn chính chưa đủ nội dung theo quy định).

2. Sau ba (03) ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu, cơ quan kiểm tra tiến hành xem xét tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ đăng ký kiểm tra.

3. Cơ quan kiểm tra ra thông báo cho người nhập khẩu biết sản phẩm, hàng hóa đủ thủ tục quy định đối với hàng hóa nhập khẩu để tổ chức, cá nhân làm thủ tục thông quan tạm thời. Người nhập khẩu không được phép đưa hàng hóa đó ra lưu thông trên thị trường nếu chưa hoàn thành việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này. Thông báo hàng hóa đủ thủ tục theo Mẫu 11 Phụ lục V Thông tư này.

4. Tiến hành kiểm tra theo các nội dung:

a) Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra sự phù hợp của nội dung chứng chỉ chất lượng của lô hàng nhập khẩu so với yêu cầu quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng và kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra;

b) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng,

5. Lập biên bản kiểm tra theo mẫu 6 Phụ lục IV Thông tư này.

6. Trường hợp kết quả kiểm tra đạt yêu cầu nêu trong căn cứ kiểm tra, cơ quan kiểm tra phải cấp Thông báo kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo Mẫu 12 Phụ lục V Thông tư này, với nội dung xác nhận lô hàng phù hợp quy định về nhập khẩu cho người nhập khẩu để làm căn cứ cho việc hoàn tất thủ tục thông quan.

Trường hợp kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu nêu trong căn cứ kiểm tra, cơ quan kiểm tra cấp Thông báo kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu, với nội dung lô hàng không phù hợp quy định về nhập khẩu cho người nhập khẩu, đồng thời gửi báo cáo về Bộ Công Thương theo Mẫu 13 Phụ lục V Thông tư này.

Điều 22. Trình tự, thủ tục và nội dung kiểm tra chất lượng hàng hóa nhóm 2 xuất khẩu

Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu áp dụng theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 23. Trình tự, thủ tục và nội dung kiểm tra chất lượng hàng hóa nhóm 2 lưu thông trên thị trường

Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 lưu thông trên thị trường thực hiện theo hình thức Đoàn kiểm tra. Trình tự, thủ tục và nội dung kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường phù hợp với quy trình nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường được quy định tại Thông tư số 26/2009/TT-BCT ngày 26 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương Quy định quy trình nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng quản lý thị trường.

Điều 24. Trình tự, thủ tục và nội dung kiểm tra chất lượng hàng hóa nhóm 2 trong quá trình sử dụng

Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 trong quá trình sử dụng theo trình tự thủ tục và nội dung sau đây:

1. Cơ quan kiểm tra công bố quyết định kiểm tra theo mẫu 5 Phụ lục IV Thông tư này.

2. Tiến hành kiểm tra theo nội dung sau:

a) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan đến điều kiện của quá trình sử dụng và các biện pháp quản lý nhà nước về chất lượng trong quá trình sử dụng;

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra có thể sử dụng chuyên gia, tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định thực hiện việc đánh giá theo các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật tư­ơng ứng.

b) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về kiểm định, kết quả kiểm định và các tài liệu h­ướng dẫn sử dụng đi kèm hàng hóa cần được kiểm tra đó;

c) Trường hợp xét thấy hai nội dung nêu trên không được thực hiện đầy đủ, có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng, cơ quan kiểm tra xem xét việc thử nghiệm đối với sản phẩm, hàng hóa đó bởi tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định;

3. Lập biên bản kiểm tra theo mẫu quy định tại mẫu 6 Phụ lục IV Thông tư này. Biên bản kiểm tra lập xong phải có chữ ký của đại diện cơ sở được kiểm tra, đại diện cơ quan kiểm tra. Trường hợp đại diện cơ sở kiểm tra không ký biên bản thì biên bản có chữ ký của đại diện cơ quan kiểm tra vẫn có giá trị pháp lý.

4. Cơ quan kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra theo quy định.

Xem nội dung VB
- Mục này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 33/2016/TT-BCT

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 36/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 10 năm 2015 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh
...
6. Sửa đổi, bổ sung mục 4.4 của QCVN 09:2015/BCT như sau:

“4.4. Các tổ chức đánh giá sự phù hợp cho sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue sau khi được Bộ Công Thương chỉ định chịu trách nhiệm:

- Lập danh sách các lô hàng đã tiến hành đánh giá và báo cáo Bộ Công Thương vào tuần cuối cùng của hàng quý;

- Thực hiện đánh giá sự phù hợp theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này.”

Xem nội dung VB
- Mục này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 10 Thông tư 42/2019/TT-BCT

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh

1. Mục 4.4 QCVN 09:2015/BCT ban hành kèm theo Thông tư số 36/2015/TT-BCT được sửa đổi, bổ sung như sau:

“4.4. Các tổ chức đánh giá sự phù hợp cho sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue sau khi được Bộ Công Thương chỉ định chịu trách nhiệm:

- Lập danh sách các lô hàng đã tiến hành đánh giá và báo cáo Bộ Công Thương (Vụ Khoa học và Công nghệ) bằng văn bản theo phương thức gửi trực tiếp, qua hệ thống thư điện tử, dịch vụ bưu chính vào tuần cuối cùng của tháng cuối mỗi quý theo mẫu tại Phụ lục B của Quy chuẩn này;

- Thực hiện đánh giá sự phù hợp theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này.”

Xem nội dung VB
- Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 33/2016/TT-BCT

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 36/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 10 năm 2015 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh
...
7. Bãi bỏ ...mục A.1 Phụ lục A (Phương pháp thử) của QCVN 09:2015/BCT.

Xem nội dung VB