Thông tư 31/2016/TT-BNNPTNT quy định trình tự sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên; xử lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
Số hiệu: 31/2016/TT-BNNPTNT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Người ký: Hà Công Tuấn
Ngày ban hành: 05/10/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 06/11/2016 Số công báo: Từ số 1159 đến số 1160
Lĩnh vực: Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2016/TT-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2016

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ SỬ DỤNG VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ; MUA SẮM TÀI SẢN, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ NHẰM DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN; XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢN LÝ

Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Nghị định số 04/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định trình tự sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên; xử lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định trình tự sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên; xử lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.

2. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp:

a) Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc các khoản chi đầu tư xây dựng;

b) Danh mục tài sản mua sắm tập trung cấp quốc gia và danh mục mua sắm tài sản theo phương thức tập trung tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Xử lý tài sản của các dự án, chương trình, đề án khi kết thúc theo quy định tại Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước;

d) Việc xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 01/9/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các Tổng cục, Cục, Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là đơn vị dự toán) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc, điều kiện thực hiện

1. Việc sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ phải bảo đảm thực hiện theo Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

2. Việc sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên thủ trưởng đơn vị phải căn cứ kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí được Bộ duyệt.

3. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư chỉ được sử dụng cho sửa chữa thường xuyên, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất hiện có (bao gồm cả việc xây dựng mới các hạng mục công trình có quy mô nhỏ, tính chất kỹ thuật đơn giản, phù hợp với quy hoạch đã được duyệt).

4. Không được sử dụng nguồn kinh phí được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 5 Thông tư này để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên gắn với dự án đầu tư xây dựng.

5. Số tiền thu được từ bán, thanh lý tài sản, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan, được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 24, Điều 31, Điều 48 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 52/2009/NĐ-CP).

Chương II

TRÌNH TỰ SỬ DỤNG VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ VÀ MUA SẮM TÀI SẢN, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ NHẰM DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN

Mục 1. LẬP KẾ HOẠCH VÀ NGUỒN KINH PHÍ ĐẦU TƯ

Điều 4. Lập và phê duyệt kế hoạch sử dụng kinh phí

1. Căn cứ dự toán chi ngân sách và các nguồn vốn khác, đơn vị lập kế hoạch sử dụng kinh phí để đầu tư từ vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; trình Bộ phê duyệt trước ngày 01/4 hàng năm.

Trường hợp được bổ sung kinh phí hoặc cần điều chỉnh trong năm để đầu tư từ vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên, đơn vị dự toán trình Bộ duyệt điều chỉnh kế hoạch sử dụng kinh phí trước ngày 31/12 hàng năm.

2. Cơ quan, đơn vị phê duyệt kế hoạch sử dụng các nguồn kinh phí.

a) Giao Vụ Tài chính phê duyệt kế hoạch sử dụng tất cả các nguồn kinh phí cho các đơn vị dự toán (trừ các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục);

b) Tổng cục: Thủy lợi, Lâm Nghiệp, Thủy sản (sau đây viết tắt là các Tổng cục) phê duyệt kế hoạch sử dụng kinh phí cho các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục;

c) Giao cơ quan, đơn vị được Bộ giao chủ trì thực hiện chương trình mục tiêu phê duyệt kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Điều 5. Nguồn kinh phí để đầu tư, mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ, gồm:

1. Nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước được giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm (bao gồm cả nguồn điều chỉnh, bổ sung trong năm).

2. Nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu trong trường hợp thực hiện theo hình thức không hình thành dự án đầu tư.

3. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Vay nợ, viện trợ không hoàn lại được cân đối trong chi thường xuyên ngân sách nhà nước; nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước thuộc ngân sách nhà nước (trừ trường hợp Điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác).

4. Nguồn thu từ phí, lệ phí được sử dụng theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

5. Nguồn kinh phí từ thu hoạt động sự nghiệp, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật tại đơn vị sự nghiệp công lập.

6. Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định (nếu có).

Mục 2. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ

Điều 6. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng

1. Lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng với dự án đầu tư xây dựng từ vốn sự nghiệp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng.

2. Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và Thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 59/2015/NĐ-CP).

Điều 7. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng

1. Các Tổng cục thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng cho các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục các nguồn vốn được quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

2. Đối với nguồn vốn quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 5 của Thông tư này:

a) Cục Quản lý xây dựng công trình thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (trừ các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục), gồm:

- Công trình có tổng kinh phí được phê duyệt trong năm từ 03 tỷ đồng trở lên cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ;

- Công trình làm thay đổi kết cấu chịu lực chính của công trình; nâng cấp cơ sở vật chất hiện có của đơn vị làm thay đổi mặt bằng quy hoạch được phê duyệt (không phân biệt tổng mức đầu tư) cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ.

b) Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục) thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có tổng kinh phí được phê duyệt trong năm dưới 03 tỷ đồng (không bao gồm công trình: làm thay đổi kết cấu chịu lực của công trình; làm thay đổi mặt bằng quy hoạch được duyệt).

3. Đối với nguồn vốn quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 5 của Thông tư này:

a) Cục Quản lý xây dựng công trình thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (trừ các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục) công trình làm thay đổi kết cấu chịu lực của công trình; làm thay đổi mặt bằng quy hoạch được duyệt cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ;

b) Thủ trưởng đơn vị dự toán trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục) thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định (không bao gồm công trình: làm thay đổi kết cấu chịu lực của công trình; làm thay đổi mặt bằng quy hoạch được duyệt).

Điều 8. Điều chỉnh Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng

1. Thời gian điều chỉnh: Thực hiện trong năm ngân sách.

2. Việc điều chỉnh Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều 61 của Luật Xây dựng năm 2014 được quy định cụ thể như sau:

a) Thủ trưởng đơn vị phải có phương án giải trình, chứng minh hiệu quả bổ sung do việc điều chỉnh công trình mang lại gồm: Hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội; hiệu quả trong giai đoạn xây dựng;

b) Điều chỉnh thiết kế cơ sở của công trình khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp đến vị trí địa điểm xây dựng, hướng tuyến, quy mô, công năng sử dụng của công trình;

c) Việc điều chỉnh dự án do yếu tố trượt giá xây dựng được thực hiện theo Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

3. Việc thẩm định và phê duyệt điều chỉnh Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này.

Điều 9. Quản lý thi công xây dựng công trình và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng

Thủ trưởng đơn vị dự toán thực hiện quản lý thi công xây dựng công trình và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng theo quy định từ Điều 31 đến Điều 39 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.

Điều 10. Quyết toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư

1. Khi công trình, hạng mục công trình nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng, thủ trưởng đơn vị dự toán phải lập báo cáo quyết toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thời gian thực hiện nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng phải hoàn thành trong năm ngân sách;

Thời gian nộp hồ sơ quyết toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tối đa là 03 tháng kể từ ngày ký biên bản bàn giao đưa vào sử dụng. Thời gian thẩm tra phê duyệt quyết toán tối đa là 01 tháng tính từ ngày cơ quan thẩm tra nhận đủ hồ sơ trình duyệt của đơn vị dự toán.

2. Báo cáo quyết toán công trình hoàn thành thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.

3. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành:

a) Các Tổng cục phê duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục;

b) Giao Vụ Tài chính phê duyệt quyết toán cho tất cả các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục).

Mục 3. TRÌNH TỰ MUA SẮM TÀI SẢN, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ NHẰM DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN

Điều 11. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên

1. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi tắt là mua sắm tài sản) nhằm duy trì hoạt động thường xuyên từ các nguồn vốn quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 5 của Thông tư này:

a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định mua sắm tài sản là: nhà, đất, xe ô tô chuyên dùng có gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng, xe ô tô có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ; vườn cây lâu năm, đàn gia súc gia cầm giống gốc, các tài sản thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia;

b) Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên có tổng kinh phí được duyệt trong năm từ 1 tỷ đồng trở lên (trừ các tài sản được quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này):

Giao Vụ Tài chính phê duyệt danh mục, giá trị mua sắm tài sản đối với tất cả nguồn vốn đầu tư (trừ vốn sự nghiệp khoa học công nghệ và môi trường; nguồn chương trình mục tiêu) cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục);

Giao Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường phê duyệt danh mục, giá trị mua sắm tài sản từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học công nghệ và môi trường cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục);

Các Tổng cục phê duyệt danh mục, giá trị mua sắm tài sản cho các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục theo quy định trong kế hoạch được Bộ duyệt;

Giao cơ quan, đơn vị được Bộ giao chủ trì nguồn chương trình mục tiêu thực hiện phê duyệt danh mục, giá trị mua sắm tài sản cho các đơn vị dự toán.

c) Thủ trưởng các đơn vị dự toán căn cứ kế hoạch sử dụng kinh phí được duyệt, thực hiện phê duyệt danh mục, giá trị mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên có tổng kinh phí được duyệt trong năm dưới 1 tỷ đồng (không bao gồm: nhà, đất, xe ô tô chuyên dùng có gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng, xe ô tô có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ; vườn cây lâu năm, đàn gia súc giống gốc, các tài sản thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia).

2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên; hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh dịch vụ của đơn vị từ các nguồn vốn quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 5 của Thông tư này do Thủ trưởng đơn vị dự toán quyết định mua sắm theo kế hoạch sử dụng kinh phí được Bộ duyệt (không bao gồm tài sản là: nhà, đất, xe ô tô chuyên dùng có gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng, xe ô tô có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ; vườn cây lâu năm, đàn gia súc giống gốc, các tài sản thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia).

3. Thủ trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường mua sắm tài sản để thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường theo dự toán được duyệt của đề tài, dự án.

Điều 12. Điều chỉnh danh mục và giá trị mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ

1. Trong trường hợp bổ sung hoặc thay đổi danh mục tài sản hoặc giá trị mua sắm làm thay đổi tổng kinh phí được duyệt trong năm, thủ trưởng đơn vị dự toán báo cáo người quyết định mua sắm tài sản phê duyệt điều chỉnh.

2. Căn cứ tổng kinh phí được duyệt trong năm, thủ trưởng đơn vị dự toán được phép điều chỉnh dự toán chi tiết của từng danh mục với mức điều chỉnh tối đa 10%. Trường hợp trên 10%, việc điều chỉnh dự toán chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến của người quyết định mua sắm tài sản.

3. Căn cứ nhu cầu đầu tư và danh mục thiết bị được phê duyệt, đơn vị dự toán được phép mua bổ sung các tài sản có trong danh mục thiết bị đã được phê duyệt từ kinh phí tiết kiệm sau đấu thầu.

Không sử dụng kinh phí của dự án kết dư (hoặc kinh phí tiết kiệm sau đấu thầu) để thực hiện đầu tư mua sắm mới tài sản khi chưa được người quyết định mua sắm tài sản phê duyệt danh mục và giá trị.

4. Thời gian điều chỉnh: Trong năm ngân sách.

Điều 13. Nghiệm thu, quyết toán

Việc nghiệm thu và quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.

Mục 4. CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Điều 14. Lập và trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu

Thủ trưởng đơn vị dự toán trực thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định từ Điều 33 đến Điều 36 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13Điều 4 của Thông tư số 39/2015/TT-BNNPTNT ngày 20/10/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định một số nội dung về công tác lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý (sau đây viết tắt là Thông tư số 39/2015/TT-BNNPTNT).

Điều 15. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu

1. Người có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu là người có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; người quyết định mua sắm tài sản.

2. Mẫu văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; Mẫu báo cáo thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu và Mẫu Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

Điều 16. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, thương thảo, ký kết và quản lý hợp đồng

Thủ trưởng đơn vị dự toán trực thuộc Bộ tổ chức lựa chọn nhà thầu, thương thảo, ký kết và quản lý hợp đồng theo quy định từ Điều 6 đến Điều 10 của Thông tư số 39/2015/TT-BNNPTNT.

Chương III

XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 17. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản nhà nước

1. Thu hồi, bán tài sản nhà nước.

a) Việc thu hồi, bán tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) do Bộ Tài chính quyết định;

b) Bộ trưởng quyết định thu hồi, bán đối với tài sản không phải là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Điều chuyển tài sản nhà nước.

a) Bộ trưởng quyết định điều chuyển tài sản nhà nước là nhà, đất, xe ô tô chuyên dùng có gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng, xe ô tô có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ; vườn cây lâu năm, đàn gia súc gia cầm giống gốc, các tài sản thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia;

b) Đối với các tài sản còn lại thực hiện như sau:

Giao Vụ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản giữa các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục).

Các Tổng cục quyết định điều chuyển tài sản giữa các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục.

3. Thanh lý tài sản nhà nước.

a) Bộ trưởng quyết định thanh lý tài sản nhà nước là nhà, đất, xe ô tô chuyên dùng có gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng, xe ô tô có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ; vườn cây lâu năm, đàn gia súc gia cầm giống gốc, các tài sản thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia;

b) Đối với các tài sản còn lại (không bao gồm nhà, phương tiện vận chuyển, vườn cây lâu năm, đàn gia súc gia cầm giống gốc) có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trở lên:

Giao Vụ Tài chính quyết định thanh lý tài sản cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục).

Các Tổng cục quyết định thanh lý tài sản cho các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục;

c) Đối với các tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (không bao gồm nhà, đất, xe ô tô chuyên dùng có gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng, xe ô tô có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ; vườn cây lâu năm, đàn gia súc gia cầm giống gốc, các tài sản thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia) thủ trưởng đơn vị dự toán quyết định thanh lý tài sản theo quy định.

Điều 18. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản nhà nước

1. Trình tự, thủ tục thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 17, Điều 21, Điều 28 của Nghị định 52/2009/NĐ-CP.

2. Danh mục tài sản nhà nước đề nghị xử lý (đối với trường hợp điều chuyển, bán, thanh lý) thực hiện theo Điều 2 Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định một số nội dung thực hiện Nghị định số 52/2009/NĐ-CP .

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng các đơn vị dự toán.

a) Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh Thông tư này và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tổ chức thực hiện nhiệm vụ của đơn vị trong lập dự toán từ vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên;

b) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ (qua Vụ Tài chính) tình hình quản lý, sử dụng tài sản cùng với báo cáo quyết toán ngân sách năm, làm căn cứ kiểm tra, giám sát và tổng hợp việc đầu tư, mua sắm tài sản của các cơ quan, đơn vị;

c) Khi công trình hoàn thành được phê duyệt quyết toán, trường hợp số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho công trình, đơn vị có trách nhiệm thu hồi của nhà thầu hoặc nhà cung cấp để nộp về ngân sách nhà nước số vốn đã thanh toán thừa;

d) Mở sổ kế toán theo dõi, hạch toán ghi tăng hoặc giảm giá trị tài sản cố định và vốn hình thành tài sản cố định theo quy định của pháp luật.

đ) Trong quá trình thực hiện, thủ trưởng đơn vị dự toán vi phạm các quy định hiện hành của Nhà nước trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, gây chậm tiến độ, thất thoát, lãng phí sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại kinh tế thì phải bồi thường. Thủ trưởng đơn vị (Chủ đầu tư) phải chịu trách nhiệm liên đới nếu để các nhà thầu, đơn vị tư vấn, chuyên gia vi phạm các quy định của pháp luật.

2. Tổng Cục trưởng các Tổng cục, Vụ trưởng các Vụ: Tài chính, Khoa học công nghệ và Môi trường, Tổ chức Cán bộ và Cục trưởng Cục quản lý xây dựng công trình có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị dự toán thuộc Bộ tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 20. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2016 và thay thế Thông tư số 45/2013/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 10 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về trình tự, thủ tục đầu tư từ nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên; xử lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Hà Công Tuấn

 

Phụ lục

(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2016/TT-BNNPTNT ngày 05 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

BIỂU CHI TIẾT
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ; MUA SẮM BẰNG CÁC NGUỒN KINH PHÍ

ĐVT:

Số TT

Các nguồn kinh phí/
Nội dung

Tổng cộng

Chi tiết các nguồn kinh phí để đầu tư, mua sắm tài sản theo quy định tại Điều 5 Thông tư này

 

TỔNG CỘNG

 

 

 

 

 

I

Loại, khoản

 

 

 

 

 

1

Mua sắm

 

 

 

 

 

2

Đầu tư từ vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư

 

 

 

 

 

2.1

Hạng mục....

 

 

 

 

 

2.2

Hạng mục.....

 

 

 

 

 

....

 

 

 

 

 

 

II

Loại, khoản

 

 

 

 

 

 

.........

 

 

 

 

 

 

.........

 

 

 

 

 

 

 

Điều 24. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản nhà nước

1. Số tiền thu được từ bán tài sản nhà nước, sau khi trừ đi các chi phí quy định tại khoản 2 Điều này (nếu có) được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp cơ quan nhà nước được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định này.

2. Chi phí hợp lý liên quan đến việc bán tài sản nhà nước gồm:

a) Chi phí kiểm kê tài sản; đo vẽ nhà, đất;

b) Chi phí di dời;

c) Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;

d) Chi phí tổ chức bán đấu giá;

đ) Các chi phí khác có liên quan.
...

Điều 31. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ thanh lý tài sản nhà nước

1. Số tiền thu được từ thanh lý tài sản nhà nước, sau khi trừ đi các chi phí quy định tại khoản 2 Điều này được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Trường hợp số tiền thu được từ thanh lý tài sản không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được chi từ dự toán ngân sách nhà nước giao cho cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý.

2. Chi phí hợp lý liên quan đến việc thanh lý tài sản nhà nước gồm:

a) Chi phí kiểm kê tài sản;

b) Chi phí phá dỡ, hủy bỏ tài sản;

c) Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;

d) Chi phí tổ chức bán đấu giá;

đ) Các chi phí khác có liên quan.
...

Điều 48. Bán, thanh lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính

1. Việc bán, thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản thực hiện theo quy định tại Mục 6 và Mục 7 Chương II Nghị định này.

2. Việc bán, thanh lý tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này do Thủ trưởng đơn vị quyết định; phương thức, trình tự, thủ tục, tổ chức bán, thanh lý tài sản thực hiện theo quy định tại Mục 6 và Mục 7 Chương II Nghị định này.

3. Số tiền thu được từ bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, được quản lý, sử dụng như sau:

a) Đối với số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đơn vị phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp đất được giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đơn vị ghi giảm vốn theo số vốn đã được giao đối với quyền sử dụng đất này. Trường hợp đơn vị được sử dụng số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định này thì ghi tăng vốn ngân sách nhà nước giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Đối với số tiền thu được từ bán, thanh lý đối với tài sản khác, được sử dụng để bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc trả nợ đối với tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn huy động.

Xem nội dung VB
Điều 13. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng

1. Dự án đầu tư xây dựng chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.

2. Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:

a) Tờ trình thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 55 của Luật Xây dựng năm 2014.

3. Thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định như sau:

a) Thẩm quyền thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này; mẫu kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình hồ sơ dự án đến người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.

Xem nội dung VB
Điều 61. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng

1. Các trường hợp được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước gồm:
...

b) Xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại;
...

d) Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt.


Xem nội dung VB
Điều 31. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình

Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm:

1. Quản lý chất lượng xây dựng công trình.

2. Quản lý tiến độ xây dựng thi công xây dựng công trình.

3. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình.

4. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công xây dựng.

5. Quản lý hợp đồng xây dựng.

6. Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng.

Điều 32. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình

1. Công trình xây dựng trước khi triển khai phải có tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình do nhà thầu lập phải phù hợp với tiến độ tổng thể của dự án được chủ đầu tư chấp thuận.

2. Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.

3. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án.

4. Trường hợp xét thấy tiến độ tổng thể của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể của dự án.

Điều 33. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình

1. Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.

2. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.

3. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý.

Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.

4. Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.

Điều 34. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng

1. Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người lao động, thiết bị, phương tiện thi công và công trình trước khi thi công xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận.

2. Các biện pháp an toàn và nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải được bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.

3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi xảy ra sự cố mất an toàn phải tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đến khi khắc phục xong mới được tiếp tục thi công, Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

4. Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, phổ biến, tập huấn các quy định về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận huấn luyện an toàn lao động theo quy định của pháp luật về an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được huấn luyện và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.

5. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các trang thiết bị bảo vệ cá nhân, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.

6. Nhà thầu thi công có trách nhiệm bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác an toàn, vệ sinh lao động như sau:

a) Đối với công trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp đến dưới 50 (năm mươi) người thì cán bộ kỹ thuật thi công có thể kiêm nhiệm làm công tác an toàn, vệ sinh lao động;

*Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 47 Nghị định 39/2016/NĐ-CP

Điều 47. Hiệu lực thi hành
...
2. Các quy định tại Điểm a...Khoản 6 Điều 34 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.*

b) Đối với công trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp từ 50 (năm mươi) người trở lên thì phải bố trí ít nhất 1 (một) cán bộ chuyên trách làm công tác an toàn, vệ sinh lao động;

*Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 47 Nghị định 39/2016/NĐ-CP

Điều 47. Hiệu lực thi hành
...
2. Các quy định tại...Điểm b...Khoản 6 Điều 34 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.*

c) Đối với công trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp từ 1.000 (một nghìn) người trở lên thì phải thành lập phòng hoặc ban an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí tối thiểu 2 (hai) cán bộ chuyên trách làm công tác an toàn, vệ sinh lao động;

*Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 47 Nghị định 39/2016/NĐ-CP

Điều 47. Hiệu lực thi hành
...
2. Các quy định tại...Điểm c Khoản 6 Điều 34 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.*

d) Người làm công tác chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 51 Nghị định này.

7. Số lượng cán bộ chuyên trách làm công tác an toàn quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 6 Điều này cần được bố trí phù hợp với quy mô công trường, mức độ rủi ro xảy ra tai nạn lao động của công trường cụ thể.

8. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp quản lý có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý an toàn lao động trên công trường của chủ đầu tư và các nhà thầu. Trường hợp công trình xây dựng thuộc đối tượng cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra công tác nghiệm thu thì công tác kiểm tra an toàn lao động được phối hợp kiểm tra đồng thời.

9. Bộ Xây dựng quy định về công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng.

Điều 35. Quản lý môi trường xây dựng

1. Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.

2. Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.

3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.

4. Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

Điều 36. Quản lý các công tác khác

1. Quản lý chất lượng xây dựng công trình

Việc quản lý chất lượng xây dựng công trình được thực hiện theo quy định của Nghị định này, Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

2. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng

Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của Nghị định này, Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

3. Quản lý hợp đồng trong hoạt động xây dựng

Việc quản lý hợp đồng trong hoạt động xây dựng được thực hiện theo quy định của Nghị định này, Nghị định về hợp đồng trong hoạt động xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Điều 37. Nghiệm thu đưa công trình và khai thác sử dụng

1. Công trình xây dựng được đưa vào khai thác sử dụng khi đã xây dựng hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng.

2. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng công trình, trong quá trình xây dựng có thể tiến hành bàn giao từng phần công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành thuộc dự án hoặc dự án thành phần để khai thác theo yêu cầu của chủ đầu tư.

3. Biên bản nghiệm thu bàn giao từng phần công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình hoàn thành là văn bản pháp lý để chủ đầu tư đưa công trình vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư.

4. Hồ sơ bàn giao công trình gồm: Hồ sơ hoàn thành công trình; tài liệu hướng dẫn sử dụng, vận hành; quy định bảo trì công trình.

5. Hồ sơ xây dựng công trình phải được nộp lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ nhà nước.

Điều 38. Kết thúc xây dựng công trình

1. Kết thúc xây dựng công trình khi chủ đầu tư đã nhận bàn giao toàn bộ công trình và công trình đã hết thời gian bảo hành theo quy định.

2. Trước khi bàn giao công trình, nhà thầu xây dựng phải di chuyển hết tài sản của mình ra khỏi khu vực công trường xây dựng.

Điều 39. Vận hành công trình xây dựng, dự án đầu tư xây dựng

1. Sau khi nhận bàn giao công trình xây dựng, dự án đầu tư xây dựng chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao quản lý sử dụng công trình xây dựng có trách nhiệm vận hành, khai thác đảm bảo hiệu quả công trình, dự án theo đúng mục đích và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt.

2. Chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao quản lý sử dụng công trình xây dựng có trách nhiệm thực hiện duy tu, bảo dưỡng, bảo trì công trình theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 33. Nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu

1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước.

2. Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu.

3. Việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và quy mô gói thầu hợp lý.

Điều 34. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu

1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án:

a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu có liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;

b) Nguồn vốn cho dự án;

c) Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;

d) Các văn bản pháp lý liên quan.

2. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm thường xuyên:

a) Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức; trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho công việc;

b) Quyết định mua sắm được phê duyệt;

c) Nguồn vốn, dự toán mua sắm thường xuyên được phê duyệt;

d) Đề án mua sắm trang bị cho toàn ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có);

đ) Kết quả thẩm định giá của cơ quan, tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc báo giá (nếu có).

3. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập sau khi có quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm hoặc đồng thời với quá trình lập dự án, dự toán mua sắm hoặc trước khi có quyết định phê duyệt dự án đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.

Điều 35. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với từng gói thầu

1. Tên gói thầu:

Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần.

2. Giá gói thầu:

a) Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết;

b) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê của các dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư;

c) Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu.

3. Nguồn vốn:

Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn, thời gian cấp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước.

4. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu:

Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong nước hay quốc tế.

5. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu:

Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.

6. Loại hợp đồng:

Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định rõ loại hợp đồng theo quy định tại Điều 62 của Luật này để làm căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng.

7. Thời gian thực hiện hợp đồng:

Thời gian thực hiện hợp đồng là số ngày tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có).

Điều 36. Trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu

1. Trách nhiệm trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:

a) Chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt;

b) Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt.

2. Văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm những nội dung sau đây:

a) Phần công việc đã thực hiện, bao gồm nội dung công việc liên quan đến chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;

b) Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: hoạt động của ban quản lý dự án, tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, khởi công, khánh thành, trả lãi vay và các công việc khác không áp dụng được các hình thức lựa chọn nhà thầu;

c) Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này. Trong phần này phải nêu rõ cơ sở của việc chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 35 của Luật này. Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác;

d) Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có), trong đó nêu rõ nội dung và giá trị của phần công việc này;

đ) Phần tổng hợp giá trị của các phần công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này. Tổng giá trị của phần này không được vượt tổng mức đầu tư của dự án hoặc dự toán mua sắm được phê duyệt.

3. Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:

Khi trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 34 của Luật này.

Xem nội dung VB
Điều 4. Lập và trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu

Chủ đầu tư, chủ dự án có trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (gọi tắt là KHLCNT) theo quy định tại các Điều 33, 34, 35, 36 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các quy định sau:

1. Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, tiến độ thực hiện dự án được phê duyệt hoặc Hiệp định đã ký kết (đối với dự án ODA), bảo đảm tính đồng bộ của dự án; các gói thầu có quy mô hợp lý, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, đặc thù công trình, quy định trong nước và quy định của Nhà tài trợ.

2. Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán được phê duyệt (nếu có). Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu (gồm cả chi phí dự phòng, thuế, phí và lệ phí). Trong đó, chi phí dự phòng bao gồm dự phòng cho phát sinh khối lượng (tính theo tỷ lệ phần trăm (%) và phù hợp với bước thiết kế khi lập KHLCNT), dự phòng cho yếu tố trượt giá (được tính theo thời gian, tiến độ thực hiện gói thầu) và phù hợp với loại hợp đồng theo quy định tại khoản 5 Điều này.

Trường hợp giá gói thầu xác định cao hơn so với giá trị hạng mục được duyệt trong tổng mức đầu tư (bao gồm cả dự phòng cho hạng mục), trước khi phê duyệt giá gói thầu làm căn cứ trình người quyết định đầu tư phê duyệt KHLCNT, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư và giải trình rõ nguyên nhân, đề xuất nguồn kinh phí sử dụng cho phần tăng đó của gói thầu đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Trường hợp gói thầu được ghép từ nhiều hạng mục hoặc một hạng mục trong tổng mức đầu tư được chia thành nhiều gói thầu hoặc trường hợp gói thầu có thể phân chia thành các phần việc (đối với dự án trong nước) hoặc lô (đối với dự án ODA) riêng biệt theo tính chất công việc thì chủ đầu tư phải nêu rõ lý do, nội dung công việc và giá trị từng hạng mục, phần việc hoặc lô đó trong KHLCNT.

3. Hình thức lựa chọn nhà thầu: Chủ đầu tư, chủ dự án thực hiện theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13. Tùy theo tính chất, đặc điểm, giá gói thầu, chủ đầu tư, chủ dự án lựa chọn hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp, trong đó phải giải trình rõ lý do và điều kiện áp dụng để người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

4. Phương thức lựa chọn nhà thầu: Chủ đầu tư, chủ dự án thực hiện theo quy định tại các Điều 28, 29, 30 và 31 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, việc đề xuất phương thức lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo phù hợp với quy mô, tính chất và yêu cầu kỹ thuật của gói thầu.

5. Loại hợp đồng: Chủ đầu tư, chủ dự án thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và nêu rõ cơ sở, điều kiện lựa chọn loại hợp đồng phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm gói thầu. Hợp đồng trọn gói được áp dụng trong các trường hợp:

a) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn đơn giản (gồm tư vấn lập HSMT đánh giá HSDT, quy đổi vốn đầu tư...) và dịch vụ phi tư vấn đơn giản,

b) Gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng;

c) Gói thầu xây lắp, gói thầu hỗn hợp có giá trị gói thầu không quá 20 tỷ đồng;

6. Trường hợp cần thiết phải bổ sung gói thầu để thực hiện một hay nhiều hạng mục bổ sung trong quá trình triển khai dự án, công trình nhưng các hạng mục này chưa được duyệt trong dự án đầu tư hoặc kinh phí chưa được xác định trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình thì chủ đầu tư tạm tính giá gói thầu, đề xuất nguồn vốn để thực hiện gói thầu và trình người có thẩm quyền xem xét quyết định phê duyệt KHLCNT làm căn cứ tổ chức thực hiện. Việc thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu thực hiện theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

7. Đối với các dự án ODA: Chủ đầu tư, chủ dự án căn cứ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này để lập KHLCNT làm căn cứ đàm phán với Nhà tài trợ khi ký kết Hiệp định.

Xem nội dung VB
Điều 6. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu

Chủ dự án, chủ đầu tư lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu (HSYC), hồ sơ mời quan tâm (HSMQT), hồ sơ mời sơ tuyển (HSMST), hồ sơ mời thầu (HSMT) thực hiện theo quy định tại các Điều 12, 13, 23, 25, 34, 35, 42, 44, 46, 49, 51, 55, 56, 58, 59, 60, 62 và 105 Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ (viết tắt là Nghị định 63/2014/NĐ-CP) và tuân thủ theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, HSMT mẫu của Nhà tài trợ đã thông qua và thực hiện theo các quy định sau:

1. Các quy định về chỉ dẫn nhà thầu và điều kiện chung của hợp đồng phải tuân thủ theo mẫu HSMT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, không được phép chỉnh sửa. Đối với các nội dung khác, chủ dự án, chủ đầu tư lập cho phù hợp với quy mô, tính chất của gói thầu nhưng phải bảo đảm không trái với quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu.

2. HSMT phải quy định rõ tiêu chí chi tiết để xác định tính tương tự về quy mô, bản chất và độ phức tạp cho từng hạng mục, gói thầu. Quyết định phê duyệt HSYC, HSMQT, HSMST, HSMT phải bao gồm chi tiết các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm (HSQT), hồ sơ dự sơ tuyển (HSDST), hồ sơ dự thầu (HSDT), hồ sơ đề xuất (HSĐX). Hồ sơ phát hành cho nhà thầu phải được đóng dấu của chủ đầu tư (gồm cả dấu giáp lai).

3. Bảng tiên lượng trong HSMT, HSYC phải mô tả chi tiết tên công việc mời thầu, khối lượng, đơn vị tính (tương ứng với từng mã hiệu công việc cụ thể).

4. Trong HSMT của gói thầu, chủ đầu tư phải nêu rõ các chi phí được áp dụng theo loại hợp đồng tương ứng áp dụng cho gói thầu đó. Đối với hợp đồng trọn gói, chủ đầu tư phải yêu cầu nhà thầu lập giá dự thầu bao gồm tất cả chi phí cho các yếu tố rủi ro và chi phí trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng.

5. Trình tự thẩm định, phê duyệt

Bên mời thầu (Ban quản lý dự án của chủ đầu tư hoặc tổ chức tư vấn do chủ đầu tư thuê) nộp 02 bộ hồ sơ trình duyệt trực tiếp tại văn thư hoặc bộ phận một cửa hoặc gửi theo đường bưu điện đến chủ đầu tư; thành phần hồ sơ trình duyệt quy định tại khoản 1 Điều 105 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Chủ đầu tư giao một tổ chức, cá nhân trực thuộc hoặc lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực để thẩm định, lập cáo cáo thẩm định và dự thảo quyết định trình chủ đầu tư phê duyệt HSYC, HSMQT, HSMST, HSMT theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 105 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

Đối với dự án ODA: Chủ đầu tư, chủ dự án thực hiện theo quy định của Nhà tài trợ.

Thời hạn giải quyết theo quy định tại điểm h, i khoản 1 Điều 12 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13. Quyết định phê duyệt các hồ sơ trên trả trực tiếp hoặc gửi đường bưu điện cho bên mời thầu. Phí, lệ phí theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 9 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

Điều 7. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu

Chủ dự án, chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 11, 14, 20, 26, 31, 36, 41, 43, 45, 46, 48, 50, 51, 55, 56, 58, 59, 60, 62 và 106 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, quy định của Nhà tài trợ và thực hiện theo các quy định sau:

1. Chỉ tổ chức lựa chọn nhà thầu khi gói thầu được bố trí đủ nguồn vốn theo quy định và có mặt bằng xây dựng theo tiến độ thực hiện. Trường hợp gói thầu đã được phê duyệt KHLCNT nhưng chưa đáp ứng điều kiện về vốn và mặt bằng chủ đầu tư phải báo cáo cấp quyết định đầu tư trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu.

2. Trong thông báo mời thầu phải quy định cụ thể về địa điểm, phương thức phát hành HSYC, HSMQT, HSMST, HSMT gồm phát hành trực tiếp tại bên mời thầu và phát hành qua đường bưu điện (thông báo số tài khoản của chủ đầu tư, bên mời thầu, dự kiến phí chuyển bưu kiện được đăng tải cùng thông báo mời thầu).

3. Ngoài địa điểm phát hành HSMQT, HSMST, HSMT, HSYC nêu tại khoản 2 Điều này, căn cứ tình hình thực tế hoặc sau khi có ý kiến của cơ quan thẩm định thuộc Bộ (đối với dự án trong nước) hoặc chủ dự án (đối với dự án ODA), chủ đầu tư có thể quy định thêm một số địa điểm phát hành để đảm bảo việc phát hành được thuận tiện, minh bạch. Trong trường hợp này chủ đầu tư phải tiến hành đăng tải bổ sung thông tin mời thầu và gia hạn thời điểm đóng thầu trên báo Đấu thầu.

4. Thông báo mời thầu và trong HSYC, HSMQT, HSMST, HSMT phải quy định cụ thể địa điểm nộp, mở HSQT, HSDST, HSDT, HSĐX. Địa điểm nộp, mở hồ sơ có thể tại một địa điểm duy nhất do chủ đầu tư quy định hoặc tại địa chỉ chủ dự án (đối với các dự án ODA), hoặc tại địa chỉ cơ quan thẩm định thuộc Bộ (đối với dự án trong nước) hoặc đồng thời tại địa điểm do chủ đầu tư quy định và tại địa chỉ chủ dự án (đối với các dự án ODA), tại địa chỉ cơ quan thẩm định thuộc Bộ (đối với dự án trong nước).

5. Chủ đầu tư chỉ đánh giá HSĐX, HSQT, HSDST, HSDT của các nhà thầu đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này (không đánh giá HSDT của các nhà thầu không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này và tại văn bản công bố các nhà thầu vi phạm theo đánh giá năng lực nhà thầu theo quy định của Bộ).

6. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm xử lý các tình huống trong đấu thầu theo quy định tại Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP và quy định của Nhà tài trợ. Trường hợp phức tạp, chủ đầu tư quyết định xử lý tình huống sau khi có ý kiến của người có thẩm quyền.

7. Trình tự thẩm định, phê duyệt

Bên mời thầu (Ban quản lý dự án của chủ đầu tư hoặc tổ chức tư vấn do chủ đầu tư thuê) nộp 02 bộ hồ sơ trình duyệt trực tiếp tại văn thư hoặc bộ phận một cửa hoặc gửi theo đường bưu điện đến chủ đầu tư, thành phần hồ sơ trình duyệt theo quy định tại điểm a khoản 2, 3, 4 Điều 106 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Chủ đầu tư giao một tổ chức, cá nhân trực thuộc hoặc lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực để thẩm định, lập cáo cáo thẩm định và dự thảo quyết định trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả đánh giá HSQT, HSDST, phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại điểm b, c khoản 2, 3, 4 Điều 106 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

Thời hạn giải quyết theo quy định tại điểm g, h, k khoản 1 Điều 12 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13. Quyết định phê duyệt các hồ sơ trên trả trực tiếp hoặc gửi đường bưu điện cho Bên mời thầu và các cơ quan liên quan. Phí, lệ phí theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 9 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

Điều 8. Thương thảo, ký kết hợp đồng

Chủ dự án, chủ đầu tư thương thảo, ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 19, 31, 40, 43, 47, 48, 52, 53, 55, 56, 58, 59, 60 và 62 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, quy định tại Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 và thực hiện theo các quy định sau:

1. Chủ dự án, chủ đầu tư phải quy định trách nhiệm cụ thể đối với nhà thầu thực hiện gói thầu để tránh tình trạng tranh chấp hợp đồng (có thể thuê tư vấn pháp lý trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng). Điều kiện cụ thể của hợp đồng phải quy định rõ các trường hợp được điều chỉnh, phương pháp, cách thức, phạm vi điều chỉnh giá hợp đồng cũng như cách xử lý đối với các khối lượng phát sinh của hợp đồng trong quá trình thực hiện theo quy định trong nước và của Nhà tài trợ, quy định chi tiết về việc bồi thường, thưởng, phạt về chất lượng, tiến độ..., dừng hoặc chấm dứt hợp đồng để ràng buộc mỗi bên phải đảm bảo thực hiện theo yêu cầu tiến độ, chất lượng công trình, thanh toán và giải ngân.

2. Đối với gói thầu xây lắp thuộc loại hợp đồng trọn gói, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan phải rà soát lại công việc, yêu cầu kỹ thuật, tiến độ theo thiết kế được duyệt để thương thảo các điều kiện cụ thể của hợp đồng, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc và giá trị của hợp đồng.

3. Công tác bảo hiểm công trình có thể hình thành gói thầu riêng (cho một, một nhóm hoặc cho toàn bộ các gói thầu xây lắp của cả dự án) hoặc ghép vào gói thầu xây lắp. Trường hợp ghép vào gói thầu xây lắp, nhà thầu bổ sung chi phí bảo hiểm vào giá dự thầu trên cơ sở các yêu cầu về bảo hiểm do chủ đầu tư quy định đối với công tác này trong HSMT, HSYC và chịu trách nhiệm thực hiện việc bảo hiểm công trình (hạng mục) đến khi hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng gói thầu.

Chi phí bảo hiểm công trình xây dựng phải căn cứ tính chất, đặc điểm, thời gian thực hiện, mức độ ảnh hưởng, điều kiện thi công của từng hạng mục, công trình để xác định mức khấu trừ phù hợp, đảm bảo lợi ích và vốn đầu tư cho chủ đầu tư khi xảy ra sự cố.

Điều 9. Quản lý hợp đồng

Chủ dự án, chủ đầu tư quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định tại các Điều 62, 63, 64, 65, 66 và 67 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13; các Điều 89, 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98 và 99 Nghị định 63/2014/NĐ-CP; quy định tại Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng; quy định về hợp đồng của Nhà tài trợ đối với dự án ODA và thực hiện theo các quy định sau:

1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, khi nhà thầu có đề xuất khác so với HSMT, HSYC, chủ đầu tư xem xét tính hợp lý để đưa ra quyết định nhưng phải đảm bảo về chất lượng, tiến độ, an toàn lao động và tiết kiệm hiệu quả hơn đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

2. Chủ đầu tư phải giám sát nhà thầu, đảm bảo thực hiện hợp đồng theo đúng kế hoạch, tiến độ, chất lượng nêu trong HSMT, HSDT, HSYC, HSĐX và hợp đồng đã ký kết. Thực hiện nghiêm việc xử lý vi phạm hợp đồng đối với các hành vi chậm tiến độ, không đảm bảo chất lượng công trình. Công khai thông tin xử lý vi phạm theo quy định tại khoản 4 Điều 90 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và quy định đánh giá năng lực nhà thầu của Bộ.

3. Trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực, chủ đầu tư phải nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của nhà thầu (kể cả với trường hợp gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng trong quá trình thực hiện). Bảo đảm thực hiện hợp đồng thực hiện theo mẫu quy định để đảm bảo chủ đầu tư có thể thu hồi ngay mà không kèm bất kỳ điều kiện gì khi nhà thầu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực và các trường hợp nhà thầu vi phạm hợp đồng, đồng thời chủ đầu tư tiến hành xử lý hợp đồng theo quy định và báo cáo cấp quyết định đầu tư.

4. Trước thời điểm tạm ứng, chủ đầu tư phải nhận được bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng tương đương với giá trị tạm ứng, thời hạn bảo lãnh tạm ứng phải có hiệu lực đến khi nhà thầu hoàn hết giá trị tạm ứng. Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng theo mẫu quy định, đảm bảo chủ đầu tư có thể thu hồi ngay mà không kèm bất kỳ điều kiện gì khi nhà thầu vi phạm. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm giám sát nhà thầu sử dụng tiền tạm ứng đúng mục đích, yêu cầu của gói thầu và thanh toán hoàn tạm ứng theo quy định hiện hành.

5. Chủ dự án, chủ đầu tư phải cung cấp hồ sơ thiết kế, phạm vi đền bù và phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng đảm bảo theo tiến độ thực hiện gói thầu. Khi có vướng mắc về mặt bằng thi công, chủ đầu tư cùng địa phương thống nhất phương án giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền chủ đầu tư phải báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

6. Đối với các gói thầu thuộc dự án ODA, hợp đồng phải quy định rõ nguồn chỉ số giá, phương pháp, cách thức tính giá trị tương đương, tỷ giá quy đổi. Có biện pháp quản lý rủi ro liên quan đến sự biến động của tỷ giá ngoại tệ trong hợp đồng trong trường hợp nhà thầu chào các chi phí liên quan đến thực hiện gói thầu bằng đồng tiền ngoại tệ.

Điều 10. Điều chỉnh hợp đồng

Chủ đầu tư và nhà thầu thực hiện việc điều chỉnh giá và khối lượng của hợp đồng theo các quy định tại Điều 93 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, quy định tại Nghị định 37/2015/NĐ-CP, quy định của Nhà tài trợ và các quy định sau:

1. Việc điều chỉnh giá hợp đồng phải được các bên thoả thuận và quy định cụ thể trong hợp đồng về các trường hợp được điều chỉnh giá hợp đồng, trình tự, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh giá hợp đồng. Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, tính chất công việc trong hợp đồng. Việc điều chỉnh giá hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng đã ký (không bao gồm thời gian bảo hành). Không điều chỉnh giá hợp đồng đối với trường hợp gia hạn hợp đồng bởi các nguyên nhân chủ quan do nhà thầu gây nên.

2. Đối với loại hợp đồng theo đơn giá cố định khi có phát sinh khối lượng hoặc các rủi ro phát sinh khác (nếu có) so với hợp đồng đã ký kết, chủ đầu tư được phép thanh toán trong phạm vi dự phòng khối lượng phát sinh hoặc rủi ro của gói thầu đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Đối với loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh khi có thay đổi (tăng) đơn giá so với hợp đồng đã ký kết (trượt giá) hoặc các yếu tố rủi ro, phát sinh khối lượng có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, chủ đầu tư được thanh toán cho nhà thầu theo quy định trong hợp đồng đã ký và trong phạm vi dự phòng cho các yếu tố rủi ro và chi phí trượt giá của gói thầu, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

4. Trường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện chênh lệch quá 20% khối lượng công việc tương ứng (theo mã hiệu công việc) ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì Chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho khối lượng phát sinh (chỉ áp dụng cho phần khối lượng chênh lệch trên 20%) nhưng không vượt đơn giá tính theo định mức và chế độ nhà nước quy định tại thời điểm thực hiện, phần khối lượng phát sinh bằng và dưới 20% sử dụng đơn giá trong hợp đồng.

5. Chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định trước khi ký điều chỉnh, bổ sung hợp đồng trong các trường hợp sau:

a) Giá hợp đồng sau điều chỉnh (gồm điều chỉnh khối lượng công việc, điều chỉnh đơn giá, điều chỉnh giá) vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu (gồm cả chi phí dự phòng của gói thầu)

b) Điều chỉnh tiến độ tại các điểm dừng kỹ thuật đối với các hạng mục quan trọng trong gói thầu.

c) Điều chỉnh kéo dài tiến độ hợp đồng.

6. Đối với dự án ODA, chủ đầu tư cùng chủ dự án trình cấp có thẩm quyền xem xét, chấp thuận điều chỉnh trước khi xin ý kiến nhà tài trợ theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 14. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản nhà nước

1. Cơ quan tài chính, cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán khi phát hiện tài sản nhà nước thuộc các trường hợp quy định tại Điều 12 Nghị định này phải quyết định thu hồi theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản bị thu hồi phải thực hiện chuyển giao đầy đủ tài sản nhà nước bị thu hồi theo đúng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Cơ quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản nhà nước quy định tại khoản 4 Điều này chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các công việc sau đây:

a) Tổ chức thu hồi tài sản theo đúng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Bảo quản tài sản nhà nước bị thu hồi;

c) Lập phương án xử lý (điều chuyển, bán) tài sản nhà nước bị thu hồi, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 16 và Điều 19 Nghị định này quyết định;

d) Tổ chức thực hiện phương án xử lý tài sản bị thu hồi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; trường hợp tài sản có thể khai thác được trong thời gian chưa xử lý thì được phép khai thác để tận thu cho Nhà nước;

đ) Nộp tiền thu được từ việc xử lý và khai thác tài sản nhà nước bị thu hồi, sau khi trừ các chi phí có liên quan vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản nhà nước được quy định như sau:

a) Bộ Tài chính tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.

b) Bộ, cơ quan trung ương tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này;

c) Cơ quan tài chính địa phương tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này.
...

Điều 17. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản nhà nước

1. Khi có tài sản cần điều chuyển, cơ quan nhà nước đang quản lý, sử dụng tài sản đó hoặc cơ quan quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này (sau đây gọi chung là cơ quan có tài sản) phải lập hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 16 Nghị định này xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản bao gồm:

a) Công văn đề nghị chuyển tài sản của cơ quan có tài sản;

b) Công văn đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận tài sản;

c) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;

d) Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị điều chuyển tài sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định điều chuyển tài sản nhà nước. Nội dung chủ yếu của quyết định điều chuyển tài sản nhà nước gồm:

a) Cơ quan nhà nước có tài sản điều chuyển;

b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được nhận tài sản điều chuyển;

c) Danh mục tài sản điều chuyển;

d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

a) Cơ quan nhà nước có tài sản điều chuyển chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị được nhận tài sản điều chuyển tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản nhà nước; thực hiện hạch toán giảm, tăng tài sản theo chế độ kế toán hiện hành; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 Nghị định này;

b) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ về quyền sử dụng đất trong trường hợp điều chuyển tài sản là trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất.

4. Việc tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản giao, nhận tài sản gồm:

a) Tên, địa chỉ của bên giao tài sản;

b) Tên địa chỉ của bên nhận tài sản;

c) Danh mục tài sản giao, nhận;

d) Trách nhiệm của bên giao, bên nhận tài sản;

đ) Danh mục các hồ sơ, tài liệu có liên quan.

5. Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc điều chuyển, tiếp nhận tài sản do đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định.
...

Điều 21. Trình tự, thủ tục bán tài sản nhà nước

1. Cơ quan có tài sản nhà nước thuộc các trường hợp quy định tại Điều 18 Nghị định này lập hồ sơ đề nghị bán tài sản nhà nước gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 19 Nghị định này xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị bán tài sản nhà nước gồm:

a) Văn bản đề nghị bán tài sản nhà nước của cơ quan quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

b) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan theo quy định tại Điều 19 Nghị định này;

c) Danh mục tài sản đề nghị bán.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị bán tài sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bán tài sản nhà nước. Nội dung chủ yếu của quyết định bán tài sản nhà nước gồm:

a) Cơ quan nhà nước có tài sản bán;

b) Danh mục tài sản được bán (chủng loại, số lượng, tình trạng, giá trị);

c) Phương thức bán tài sản (đấu giá, chỉ định);

d) Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản;

đ) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

3. Trong thời hạn 60 ngày đối với tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, 30 ngày đối với tài sản khác, kể từ ngày có quyết định bán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản bán phải tổ chức bán tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 Nghị định này.

4. Sau khi hoàn thành việc bán tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản bán hạch toán giảm tài sản và báo cáo kê khai biến động tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 Nghị định này.

5. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ về quyền sử dụng đất theo quy định trong trường hợp bán tài sản là trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất.
...

Điều 28. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản nhà nước

1. Cơ quan nhà nước có tài sản thuộc các trường hợp quy định tại Điều 25 Nghị định này lập hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản nhà nước, gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 26 Nghị định này xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản gồm:

a) Văn bản đề nghị thanh lý tài sản nhà nước;

b) Danh mục tài sản đề nghị thanh lý;

c) Đối với các loại tài sản mà pháp luật có quy định khi thanh lý cần có ý kiến xác nhận chất lượng tài sản của cơ quan chuyên môn thì phải gửi kèm ý kiến bằng văn bản của các cơ quan này.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị thanh lý tài sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thanh lý tài sản. Nội dung chủ yếu của quyết định thanh lý tài sản nhà nước gồm:

a) Cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý;

b) Danh mục tài sản thanh lý;

c) Phương thức thanh lý tài sản;

d) Quản lý, sử dụng tiền thu được từ thanh lý tài sản;

đ) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

3. Trong thời hạn 60 ngày đối với tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, 30 ngày đối với tài sản khác kể từ ngày có quyết định thanh lý tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý tổ chức thanh lý tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định này.

4. Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý hạch toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Hồ sơ và danh mục tài sản nhà nước điều chuyển, bán, thanh lý

1. Khi có tài sản nhà nước cần điều chuyển, bán, thanh lý thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chuyển, bán, thanh lý tài sản theo quy định tại các Điều 17, 21 và 28 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Danh mục tài sản nhà nước điều chuyển, bán, thanh lý quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 17; điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 21 và điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 28 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP thực hiện theo một trong hai hình thức sau:

a) Lập theo Mẫu số 01-DM/TSNN, Mẫu số 02-DM/TSNN, Mẫu số 03-DM/TSNN ban hành kèm theo Thông tư này;

b) In từ Cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước thông qua Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước.

3. Đối với danh mục tài sản nhà nước điều chuyển lập theo Mẫu số 01-DM/TSNN, Mẫu số 02-DM/TSNN, Mẫu số 03-DM/TSNN quy định tại khoản 1 Điều này phải có thêm chỉ tiêu về giá trị còn lại theo đánh giá lại trong các trường hợp sau đây:

a) Điều chuyển tài sản nhà nước từ cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sang đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính hoặc giữa các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính;

b) Điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị mà tài sản đó chưa được theo dõi hạch toán trên sổ kế toán”.

Xem nội dung VB




Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng Ban hành: 22/04/2015 | Cập nhật: 24/04/2015