Thông tư 20/2016/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư: 38/2007/TT-BNNPTNT, 78/2011/TT-BNNPTNT, 25/2011/TT-BNNPTNT, 47/2012/TT-BNNPTNT, 80/2011/TT-BNNPTNT, 99/2006/TT-BNN
Số hiệu: 20/2016/TT-BNNPTNT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Người ký: Hà Công Tuấn
Ngày ban hành: 27/06/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 16/07/2016 Số công báo: Từ số 563 đến số 564
Lĩnh vực: Tài nguyên, Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2016/TT-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2016

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ: 38/2007/TT-BNNPTNT, 78/2011/TT-BNNPTNT , 25/2011/TT-BNNPTNT , 47/2012/TT-BNNPTNT , 80/2011/TT-BNNPTNT , 99/2006/TT-BNN

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp;

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Thông tư: 38/2007/TT-BNNPTNT, 78/2011/TT-BNNPTNT , 25/2011/TT-BNNPTNT , 47/2012/TT-BNNPTNT , 80/2011/TT-BNNPTNT , 99/2006/TT-BNN .

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn

1. Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Mục II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG

1. Giao rừng

a) Giao rừng không thu tiền sử dụng rừng: Nhà nước giao rừng không thu tiền sử dụng rừng trong các trường hợp sau:

- Giao rừng đặc dụng gồm vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan và khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học cho các Ban quản lý rừng đặc dụng, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng.

- Giao rừng phòng hộ tập trung cho các Ban quản lý rừng phòng hộ; giao rừng phòng hộ xen kẽ trong rừng sản xuất cho tổ chức kinh tế, giao rừng phòng hộ phân tán cho cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trên địa bàn cấp xã nơi có rừng; giao rừng phòng hộ biên giới cho lực lượng vũ trang để trực tiếp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

- Giao rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng cho cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trên địa bàn cấp xã nơi có rừng để trực tiếp sản xuất lâm nghiệp; tổ chức kinh tế sản xuất giống cây rừng; đơn vị kinh tế - Quốc phòng - An ninh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ trong trường hợp rừng sản xuất xen kẽ trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đã giao cho Ban quản lý.

b) Giao rừng có thu tiền sử dụng rừng: Nhà nước giao rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng có thu tiền sử dụng rừng cho các tổ chức kinh tế.

2. Phương án giao rừng

a) Trước khi giao rừng Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định 23/2006/NĐ-CP phải xây dựng Phương án giao rừng, cho thuê rừng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê duyệt.

b) Phương án giao rừng phải thể hiện cụ thể về hiện trạng các loại rừng của địa phương; nhu cầu quản lý sử dụng rừng; đối tượng được giao sắp xếp theo thứ tự ưu tiên (đối với giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân phải xác định hạn mức giao rừng) địa danh khu vực giao; kế hoạch tiến độ; trách nhiệm và kinh phí tổ chức thực hiện, ...

Phương án giao rừng phải thể hiện từng đối tượng được giao rừng cả trong hồ sơ, trên bản đồ.

3. Hạn mức giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân

Hạn mức giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân do Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trên cơ sở quỹ rừng của từng địa phương nhưng không vượt quá hạn mức tối đa quy định tại Điều 22 Nghị định 23/2006/NĐ-CP.

4. Trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân và giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn

a) Bước 1: Nộp hồ sơ và tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ đề nghị giao rừng, cho thuê rừng

- Hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị giao rừng, cho thuê rừng tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, hồ sơ gồm:

+ Đối với hộ gia đình, cá nhân: Đề nghị giao rừng (Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này); hoặc Đề nghị cho thuê rừng (Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này), Kế hoạch sử dụng rừng (Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

+ Đối với cộng đồng dân cư thôn: Đề nghị giao rừng (Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này); kế hoạch quản lý khu rừng và biên bản cuộc họp cộng đồng dân cư thôn thống nhất đề nghị giao rừng.

- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

+ Tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao rừng, cho thuê rừng; viết giấy xác nhận thành phần hồ sơ tiếp nhận và hẹn ngày trả kết quả.

+ Xem xét đề nghị giao rừng, cho thuê rừng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn; kiểm tra thực địa (vị trí, ranh giới, tranh chấp) khu rừng theo đề nghị của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đảm bảo các Điều kiện, căn cứ giao rừng theo quy định của pháp luật.

+ Xác nhận và chuyển đề nghị giao rừng, cho thuê rừng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Thời gian thực hiện Bước 1 không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được hồ sơ đề nghị giao rừng, cho thuê rừng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.

b) Bước 2: Thẩm định và xác định hiện trạng rừng

Hạt Kiểm lâm cấp huyện hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ở nơi không có Hạt Kiểm lâm tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao rừng, cho thuê rừng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, có trách nhiệm:

- Thẩm định về hồ sơ đề nghị giao rừng, cho thuê rừng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xác định và đánh giá hiện trạng khu rừng tại thực địa. Kết quả kiểm tra và đánh giá hiện trạng phải lập thành biên bản xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích, hiện trạng, trữ lượng, bản đồ khu rừng, có xác nhận và ký tên của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, các chủ rừng liền kề.

- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.

Thời gian thực hiện Bước 2 không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc.

c) Bước 3: Quyết định giao rừng, cho thuê rừng

Sau khi nhận được hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng do Hạt Kiểm lâm cấp huyện hoặc cơ quan chuyên môn cấp huyện trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn theo mẫu Quyết định tại Phụ lục 4 Thông tư 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn (sau đây viết tắt là Thông tư 38/2007/TT-BNN); ký Hợp đồng cho thuê rừng đối với trường hợp thuê rừng (Phụ lục 5 Thông tư 38/2007/TT-BNN).

Thời gian thực hiện Bước 3 không quá 3 (ba) ngày làm việc.

d) Bước 4: Bàn giao rừng

Sau khi nhận được Quyết định giao, cho thuê rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hạt Kiểm lâm cấp huyện hoặc cơ quan chuyên môn cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bàn giao rừng tại thực địa cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn. Việc bàn giao phải xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích, hiện trạng, trữ lượng, bản đồ khu rừng được giao và lập thành biên bản, có ký tên của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện các chủ rừng liền kề theo mẫu Biên bản tại Phụ lục 56 Thông tư 38/2007/TT-BNN .

Thời gian thực hiện Bước 4 không quá 3 (ba) ngày làm việc.

Trong quá trình thực hiện các bước công việc nêu trên, nếu hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn không đủ Điều kiện được giao, được thuê rừng thì cơ quan nhận hồ sơ phải trả lại hồ sơ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn và thông báo rõ lý do không được giao, được thuê rừng.

5. Trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng cho tổ chức

a) Bước 1: Nộp hồ sơ

Tổ chức có nhu cầu giao rừng, thuê rừng nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hồ sơ gồm:

- Đề nghị giao rừng, thuê rừng (Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này);

- Phương án quản lý, sử dụng bền vững khu rừng (bản chính).

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao rừng, cho thuê rừng; viết xác nhận thành phần hồ sơ tiếp nhận và giấy hẹn ngày trả kết quả.

b) Bước 2: Thẩm định hồ sơ và xác định hiện trạng rừng

Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

- Chủ trì thẩm định hồ sơ đề nghị giao rừng, thuê rừng và thực hiện các thủ tục khác theo quy định của pháp luật trước khi giao rừng, cho thuê rừng.

- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xác định và đánh giá hiện trạng khu rừng tại thực địa dự kiến giao hoặc cho tổ chức thuê. Kết quả kiểm tra và đánh giá hiện trạng rừng phải lập thành biên bản xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích, hiện trạng, trữ lượng, bản đồ khu rừng và có ký tên của đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện các chủ rừng liền kề.

- Lập tờ trình kèm theo hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao, thuê rừng cho tổ chức.

Thời gian thực hiện Bước 2 không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức.

c) Bước 3: Quyết định giao rừng, cho thuê rừng

Sau khi nhận được hồ sơ và tờ trình do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ký quyết định giao rừng, cho thuê rừng cho tổ chức (Phụ lục 4 Thông tư 38/2007/TT-BNN); ký Hợp đồng cho thuê rừng đối với trường hợp thuê rừng (Phụ lục 5 Thông tư 38/2007/TT-BNN).

Thời gian thực hiện Bước 3 không quá 3 (ba) ngày làm việc.

d) Bước 4: Bàn giao rừng

Sau khi nhận được Quyết định giao, cho thuê rừng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bàn giao rừng tại thực địa cho tổ chức. Việc bàn giao phải xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích, hiện trạng, trữ lượng, bản đồ khu rừng được giao và lập thành biên bản, có sự tham gia và ký tên của đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu Biên bản tại Phụ lục 56 Thông tư 38/2007/TT-BNN .

Thời gian thực hiện Bước 4 không quá 3 (ba) ngày làm việc.

Trong quá trình thực hiện các bước giao rừng, cho thuê rừng nêu trên, nếu tổ chức không đủ Điều kiện được giao hoặc thuê rừng thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải trả lại hồ sơ cho tổ chức và thông báo rõ lý do không được giao hoặc thuê rừng.”.

2. Bãi bỏ Mục III; bãi bỏ Phụ lục 3.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/9/2012 quy định về quản lý khai thác từ tự nhiên và nuôi động vật rừng thông thường

1. Điểm d Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

d) Bản sao chụp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ký, đóng dấu xác nhận của tổ chức; bản sao chụp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân của cá nhân đề nghị cấp giấy phép;”.

2. Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Bản sao chụp văn bản ký kết về chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học hoặc quyết định thực hiện đề tài, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học đối với mẫu vật nghiên cứu khoa học có ký, đóng dấu xác nhận của tổ chức; hoặc bản sao chụp văn bản đồng ý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với trường hợp khai thác phục vụ ngoại giao, trao đổi giữa các vườn thú, triển lãm phi lợi nhuận, biểu diễn xiếc phi lợi nhuận, trao đổi mẫu vật với Cơ quan quản lý CITES các nước thành viên;

d) Bản sao chụp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập có ký, đóng dấu xác nhận của tổ chức.”.

3. Khoản 1 và Điểm a Khoản 3 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận trại nuôi gồm:

a) Bản chính đề nghị cấp giấy chứng nhận trại nuôi phải thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của tổ chức; tên loài, số lượng, nguồn gốc động vật nuôi; địa Điểm trại nuôi; mô tả trại nuôi theo Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư này, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Bản sao chụp Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản sao Kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Giấy chứng nhận và thời hạn của giấy chứng nhận trại nuôi

a) Giấy chứng nhận phải thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của tổ chức được cấp; tên, số lượng, nguồn gốc loài nuôi theo Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông tư này.”.

4. Khoản 1, Khoản 3 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi động vật rừng thông thường gửi giấy thông báo cơ sở nuôi động vật rừng thông thường tới Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Giấy thông báo cơ sở nuôi động vật rừng thông thường thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ của chủ cơ sở nuôi; tên, số lượng, nguồn gốc loài đề nghị nuôi; địa Điểm cơ sở nuôi theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT.

3. Sau khi thông báo, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi động vật rừng thông thường phải lập sổ theo dõi theo Mẫu số 10 kèm theo Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT .”.

5. Bãi bỏ Mẫu số 6, Mẫu số 7.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 3 Điều 5 của Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 quy định chi Tiết thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng như sau:

c) Văn bản thoả thuận hợp tác khoa học đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao chụp có xác nhận của tổ chức đề nghị nghiên cứu);”.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 10 của Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2011 hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng

“a) Bản sao chụp quyết định của tòa án trong trường hợp mất năng lực hành vi dân sự; tuyên bố của toà án là chết, mất tích.

b) Bản sao chụp giấy chứng tử trong trường hợp chết.”.

Điều 5. Bãi bỏ Khoản 11 Mục II của Thông tư số 99/2006/TT-BNN ngày 06/11/2006 về việc hướng dẫn thực hiện một số Điều về Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng chính phủ.

Điều 6. Bãi bỏ một số Điều của Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT ngày 06/4/2011 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ phát triển rừng theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15/12/2010 như sau:

1. Bãi bỏ các quy định về trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 3.

2. Bãi bỏ quy định trình tự, thủ tục về lưu giữ mẫu vật, nguồn gen của loài động vật hoang dã tại Khoản 3 Điều 7.

Điều 7. Điều Khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện KSNDTC; Tòa án NDTC;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo Chính phủ;
- Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ NN&PNTN;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VP, TCLN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Hà Công Tuấn

 

PHỤ LỤC

Phụ lục 01: Mẫu đề nghị giao rừng dùng cho hộ gia đình, cá nhân

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 20 /2016/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------

ĐỀ NGHỊ GIAO RỪNG

Kính gửi: ...................................................................................................

Họ và tên người đề nghị giao rừng (1) .................................................................

năm sinh.............................. ; CMND (hoặc Căn cước công dân):................., Ngày cấp.................... Nơi cấp.........................................

Họ và tên vợ hoặc chồng: ......................................................................................

năm sinh..............................; Số CMND (hoặc Căn cước công dân):.............................. Ngày cấp........................ Nơi cấp......................................

2. Địa chỉ thường trú...............................................................................................

............................................................................................................................................

3. Địa Điểm khu rừng đề nghị giao (2)....................................................................

............................................................................................................................................

4. Diện tích đề nghị giao rừng (ha) .........................................................................

5. Để sử dụng vào Mục đích (3)..............................................................................

............................................................................................................................................

6. Cam kết sử dụng rừng đúng Mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

 

 

........ngày    tháng    năm .....

Người đề nghị giao rừng

(Ký và ghi rõ họ, tên)

 

Xác nhận của UBND xã

1. Xác nhận về địa chỉ thường trú hộ gia đình, cá nhân........................................

2. Về nhu cầu và khả năng sử dụng rừng của người đề nghị giao rừng ......................

3. Về sự phù hợp với quy hoạch ...........................................................................

 

 

...... ngày     tháng     năm.....

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Ký tên và đóng dấu)

..........................................................................................................................................

1. Đối với hộ gia đình thì ghi cả hai vợ chồng cùng đề nghị giao rừng thì ghi họ, tên, số CMND (hoặc Căn cước công dân) và ngày, nơi cấp của vợ hoặc chồng

2. Địa Điểm khu rừng đề nghị giao ghi rõ tên tiểu khu, Khoảnh, xã, huyện, tỉnh, có thể ghi cả địa danh địa phương.

3. Quản lý, bảo vệ (phòng hộ) hoặc sản xuất (rừng sản xuất).

 

Phụ lục 02: Mẫu đề nghị thuê rừng dùng cho hộ gia đình, cá nhân

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 20 /2016/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------

ĐỀ NGHỊ THUÊ RỪNG

Kính gửi: ....................................................................................................

1. Họ và tên người đề nghị thuê rừng (1) ...........................................................

năm sinh.................. ; CMND (hoặc Căn cước công dân):.................... Ngày cấp................... Nơi cấp.....................................

Họ và tên vợ hoặc chồng ......................................................................................

năm sinh....................; CMND (hoặc Căn cước công dân):.......................... Ngày cấp...................., Nơi cấp.........................................

2. Địa chỉ liên hệ..................................................................................................

3. Địa Điểm khu rừng đề nghị thuê(2)....................................................................

...........................................................................................................................................

4. Diện tích đề nghị thuê rừng (ha).......................................................................

5. Thời hạn thuê rừng (năm).................................................................................

6. Để sử dụng vào Mục đích (3).............................................................................

7. Cam kết sử dụng rừng đúng Mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; trả tiền thuê rừng đầy đủ và đúng hạn.

 

 

........ngày     tháng     năm .....

Người đề nghị thuê rừng

(Ký và ghi rõ họ, tên)

 

Xác nhận của UBND xã

1. Về nhu cầu và khả năng sử dụng rừng của người đề nghị giao rừng.............................

............................................................................................................................................

2. Về sự phù hợp với quy hoạch.......................................................................................

 

 

...... ngày      tháng     năm.....

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Ký tên và đóng dấu)

........................................................................................................................................

1. Đối với hộ gia đình thì ghi “Hộ ông/bà” ghi họ, tên, năm sinh, số CMND (hoặc Căn cước công dân) và ngày, nơi cấp; trường hợp cả hai vợ chồng cùng đề nghị thuê rừng thì ghi họ, tên, số CMND và ngày, nơi cấp của cả vợ và chồng.

2. Địa Điểm khu rừng đề nghị giao ghi rõ tên tiểu khu, Khoảnh, xã, huyện, tỉnh.

3. Thuê để sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, dịch vụ du lịch ....

 

Phụ lục 03: Mẫu Kế hoạch sử dụng rừng dùng cho hộ gia đình, cá nhân

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 20 /2016/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG RỪNG

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1. Vị trí khu rừng: Diện tích............ha, Thuộc Khoảnh, ..............lô ...............

Các mặt tiếp giáp........................................................;

Địa chỉ khu rừng: thuộc xã...........huyện..............tỉnh;

2. Địa hình: Loại đất..................độ dốc.........................;

3. Khí hậu:......................................................;

4. Tài nguyên rừng (nếu có): Loại rừng ...............................................;

II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG RỪNG

1. Diện tích đất chưa có rừng:..................................

2. Diện tích có rừng: Rừng tự nhiên............ha; Rừng trồng............ha

- Rừng tự nhiên

+ Trạng thái rừng...............loài cây chủ yếu..............

+ Trữ lượng rừng.........................m3, tre, nứa..................cây

- Rừng trồng

+ Tuổi rừng..................loài cây trồng ......................mật độ......................

+ Trữ lượng.....................

- Tình hình khai thác, tận thu các loại lâm sản qua các năm..........

III. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG RỪNG

1. Khái quát phương hướng, Mục tiêu phát triển giai đoạn 5 năm tới

- Kế hoạch trồng rừng đối với diện tích đất chưa có rừng:

+ Loài cây trồng............

+ Mật độ........

+ ...................................

- Kế hoạch chăm sóc, khoanh nuôi bảo vệ rừng:

+ ..............................

+ ..............................

- Kế hoạch, phương án phòng cháy, chữa cháy rừng, Phòng trừ sâu, bệnh hại rừng:.......................................................................

+ Xây dựng đường băng....................

+ Các thiết bị phòng cháy..................

+ ........................................

- Kế hoạch khai thác, tận thu sản phẩm

+ .................................

+ ................................

2. Khái quát phương hướng, Mục tiêu phát triển các giai đoạn tiếp theo

- Kế hoạch trồng rừng đối với diện tích đất chưa có rừng:

+ Loài cây trồng............

+ Mật độ........

+ ...................................

- Kế hoạch chăm sóc, khoanh nuôi bảo vệ rừng:

+ ..............................

+ ..............................

- Kế hoạch, phương án phòng cháy, chữa cháy rừng, Phòng trừ sâu, bệnh hại rừng:..............

+ Xây dựng đường băng....................

+ Các thiết bị phòng cháy..................

+ ........................................

- Kế hoạch khai thác, tận thu sản phẩm

+ .................................

+ ................................

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

...............................................................................................................

...............................................................................................................

 

Phụ lục 04: Mẫu đề nghị giao rừng dùng cho cộng đồng dân cư thôn

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 20 /2016/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------

ĐỀ NGHỊ GIAO RỪNG

Kính gửi: ...................................................................................................

1. Tên cộng đồng dân cư thôn đề nghị giao rừng (1).........................................

2. Địa chỉ................................................................................................................

3. Họ và tên người đại diện cộng đồng dân cư thôn ............................................

Tuổi.................chức vụ .......................; Số CMND (hoặc Căn cước công dân) .........................................................

Sau khi được nghiên cứu Luật Bảo vệ và phát triển rừng, được trao đổi thống nhất trong thôn, có quy chế quản lý rừng sơ bộ (kèm theo) và thống nhất đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, xã giao rừng cho cộng đồng như sau:

4. Địa Điểm khu rừng đề nghị giao (ghi địa danh, tên lô, Khoảnh, tiểu khu)..........

5. Diện tích đề nghị giao (ha)..................................................................................

6. Để sử dụng vào Mục đích (2).............................................................................

7. Cam kết sử dụng rừng đúng Mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

 

 

........ngày     tháng     năm .....

Người đề nghị giao rừng

(Ký và ghi rõ họ, tên)

 

Xác nhận của UBND xã

1. Xác nhận về nhu cầu và khả năng quản lý, sử dụng rừng của cộng đồng dân cư thôn..

2. Về sự phù hợp với quy hoạch..................................................................................

 

 

...... ngày tháng năm.....

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Ký tên và đóng dấu)

.........................................................................................................................................

1. Ghi “Cộng đồng dân cư thôn/bản”, sau đó là tên của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc hoặc tên của đơn vị tương đương.

2. Quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng.

Kèm theo đề nghị giao rừng này phải có biên bản họp thôn thống nhất việc đề nghị Nhà nước giao rừng và ghi rõ số hộ gia đình có trong thôn.

 

Phụ lục 05: Mẫu đề nghị giao rừng, cho thuê rừng dùng cho tổ chức

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 20 /2016/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------

ĐỀ NGHỊ GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG

Kính gửi: .............................................................................................

1. Tên tổ chức đề nghị giao rừng, cho thuê rừng (1) ............................................

...........................................................................................................................................

2. Địa chỉ trụ sở chính.............................................................................................

3. Địa chỉ liên hệ................................................ Điện thoại....................................

4. Địa Điểm khu rừng đề nghị giao, cho thuê (2)....................................................

5. Diện tích đề nghị giao rừng, cho thuê (ha)........................................................

6. Để sử dụng vào Mục đích (3).............................................................................

7. Thời hạn sử dụng (năm).....................................................................................

8. Phương thức nộp tiền sử dụng rừng (nếu có)....................................................

9. Cam kết sử dụng rừng đúng Mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, nộp tiền sử dụng rừng (nếu có) đầy đủ, đúng hạn......................................................................................................................................

Các cam kết khác (nếu có): ....................................................................................

 

 

........, ngày ...... tháng ......... năm .....

GIÁM ĐỐC

(Ký và ghi rõ họ, tên chức danh và đóng dấu)

........................................................................................................................................

1. Đối với tổ chức phải ghi rõ: tên đầy đủ, địa chỉ, điện thoại; số, ngày cấp, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập tổ chức.

2. Địa Điểm khu rừng đề nghị giao ghi rõ tên xã (phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) và tên tiểu khu, Khoảnh, lô.

3. Mục đích để quản lý, bảo vệ, sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, dịch vụ du lịch, nghiên cứu khoa học..

 

Phụ lục 06 : Đề nghị cấp giấy chứng nhận trại nuôi động vật rừng thông thường vì Mục đích thương mại

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 20 /2016/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------

ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN TRẠI NUÔI
ĐỘNG VẬT RỪNG THÔNG THƯỜNG VÌ MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI

Kính gửi: …………………………………

1. Tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân đề nghị:

Tên đầy đủ, địa chỉ, điện thoại; số, ngày cấp, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập.

2. Nội dung đề nghị cấp đăng ký:

Cấp mới 0; Cấp bổ sung 0; Khác 0 (nêu rõ) ….

3. Loài động vật rừng thông thường đề nghị nuôi:

Stt

Tên loài

Số lượng (cá thể)

Mục đích gây nuôi

Nguồn gốc

Ghi chú

Tên thông thường

Tên khoa học

1

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Địa Điểm trại nuôi:

5. Mô tả trại nuôi:

6. Các tài liệu kèm theo:

- Hồ sơ nguồn gốc;

- ….

 

 

…….., ngày…….. tháng …… năm ....….

Tổ chức, cá nhân đề nghị

(ký ghi rõ họ tên; đóng dấu nếu là tổ chức)

 

Phụ lục 07: Giấy chứng nhận trại nuôi động vật rừng thông thường vì Mục đích thương mại

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 20 /2016/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
CHI CỤC KIỂM LÂM/
HẠT KIỂM LÂM …
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số .......... /CN-…

………, ngày ....... tháng ...... năm .......

 

GIẤY CHỨNG NHẬN TRẠI NUÔI ĐỘNG VẬT RỪNG THÔNG THƯỜNG
VÌ MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI

1. Thông tin về tổ chức được cấp giấy chứng nhận

- Tên trại nuôi:

- Địa chỉ:

- Họ tên và chức vụ người đại diện

- Số, ngày giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập.

2. Nội dung cấp giấy chứng nhận:

Cấp lần đầu 0; Cấp bổ sung 0; Khác 0 (ghi rõ):

3. Thông tin loài cấp giấy chứng nhận

STT

Tên loài

Số lượng

Nguồn gốc

Ghi chú

Tên thông thường

Tên khoa học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký, đóng dấu và ghi rõ chức vụ, họ tên)

 

Mục II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO RỪNG

1. Giao rừng

a) Giao rừng không thu tiền sử dụng rừng: Nhà nước giao rừng không thu tiền sử dụng rừng trong các trường hợp sau

- Giao rừng đặc dụng gồm vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan và khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học cho các Ban quản lý rừng đặc dụng, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng.

- Giao rừng phòng hộ tập trung cho các Ban quản lý rừng phòng hộ; giao rừng phòng hộ xen kẽ trong rừng sản xuất cho tổ chức kinh tế, giao rừng phòng hộ phân tán cho cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trên địa bàn cấp xã nơi có rừng; giao rừng phòng hộ biên giới cho lực lượng vũ trang để trực tiếp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

- Giao rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng cho cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trên địa bàn cấp xã nơi có rừng để trực tiếp sản xuất lâm nghiệp; tổ chức kinh tế sản xuất giống cây rừng; đơn vị kinh tế - Quốc phòng - An ninh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ trong trường hợp rừng sản xuất xen kẽ trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đã giao cho Ban quản lý.

b) Giao rừng có thu tiền sử dụng rừng: Nhà nước giao rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng có thu tiền sử dụng rừng cho các tổ chức kinh tế.

2. Phương án giao rừng

a) Trước khi giao rừng Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 24, Nghị định 23/2006/NĐ-CP phải xây dựng phương án giao rừng, cho thuê rừng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê duyệt.

b) Phương án giao rừng phải thể hiện cụ thể về hiện trạng các loại rừng của địa phương; nhu cầu quản lý sử dụng rừng; đối tượng được giao sắp xếp theo thứ tự ưu tiên (đối với giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân phải xác định hạn mức giao rừng) địa danh khu vực giao; kế hoạch tiến độ; trách nhiệm và kinh phí tổ chức thực hiện...

Phương án giao rừng phải thể hiện từng đối tượng được giao rừng cả trong hồ sơ, trên bản đồ.

3. Hạn mức giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân

Hạn mức giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trên cơ sở quỹ rừng của từng địa phương nhưng không vượt quá hạn mức tối đa quy định tại Điều 22, Nghị định 23/2006/NĐ-CP.

4. Trình tự, thủ tục giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân

a) Bước 1: chuẩn bị

- Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương, chính sách của Nhà nước về việc giao rừng và nghĩa vụ, quyền lợi của chủ rừng cho nhân dân ở địa phương mình.

- Thành lập ban chỉ đạo và Hội đồng giao rừng: Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Ban chỉ đạo giao rừng và Tổ công tác giao rừng cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng giao rừng của xã (Phụ lục 2).

- Chuẩn bị kinh phí, vật tư kỹ thuật phục vụ cho việc giao rừng.

b) Bước 2: tiếp nhận đơn và xét duyệt đơn

- Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin giao rừng tại thôn hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã (phụ lục 3).

- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

+ Hướng dẫn cho thôn họp toàn thể đại diện các hộ gia đình của thôn để xem xét và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã phương án và điều chỉnh phương án giao rừng cho từng hộ gia đình trong phạm vi thôn.

+ Chỉ đạo Hội đồng giao rừng của xã thẩm tra về điều kiện giao rừng hộ gia đình, cá nhân có đơn đề nghị được giao rừng báo cáo Ủy ban nhân dân xã.

Kiểm tra thực địa khu rừng dự kiến giao cho hộ gia đình, cá nhân để đảm bảo các điều kiện, căn cứ giao rừng theo quy định của pháp luật; khu rừng giao không có tranh chấp

+ Xác nhận và chuyển đơn của hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan có chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý lĩnh vực lâm nghiệp (sau đây viết tắt là cơ quan chức năng cấp huyện).

Thời gian thực hiện của Bước 2 là 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ sau khi Ủy ban nhân dân xã nhận được đơn của hộ gia đình, cá nhân.

*Điểm này được sửa đổi bởi khoản 1 điều 3 Thông tư 25/2011/TT-BNNPTNT
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn

1. Điểm b khoản 4 mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Trình tự, thủ tục giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân

b) Bước 2: tiếp nhận đơn và xét duyệt đơn

- Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn đề nghị giao rừng tại thôn hoặc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã (Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

+ Hướng dẫn cho thôn họp toàn thể đại diện các hộ gia đình của thôn để xem xét và đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã phương án và điều chỉnh phương án giao rừng cho từng hộ gia đình trong phạm vi thôn;

+ Chỉ đạo Hội đồng giao rừng của xã thẩm tra về điều kiện giao rừng hộ gia đình, cá nhân có đơn đề nghị được giao rừng báo cáo Uỷ ban nhân dân xã.

Kiểm tra thực địa khu rừng dự kiến giao cho hộ gia đình, cá nhân để đảm bảo các điều kiện, căn cứ giao rừng theo quy định của pháp luật; khu rừng giao không có tranh chấp;

+ Xác nhận và chuyển đơn của hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan có chức năng tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý lĩnh vực lâm nghiệp (sau đây viết tắt là cơ quan chức năng cấp huyện).

Thời gian thực hiện của bước 2 là 15 ngày làm việc kể từ sau khi Uỷ ban nhân dân xã nhận được đơn của hộ gia đình, cá nhân”.*

c) Bước 3: thẩm định và hoàn thiện hồ sơ

Cơ quan chức năng cấp huyện sau khi nhận được đơn của hộ gia đình, cá nhân từ Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến có trách nhiệm:

- Kiểm tra việc xác định tại thực địa và thẩm định hồ sơ khu rừng sẽ giao cho hộ gia đình, cá nhân.

- Tổ chức việc kiểm tra xác định tại thực địa phải lập thành văn bản có chữ ký của đại diện tổ chức tư vấn về đánh giá rừng (tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá chất lượng rừng; đại diện Ủy ban nhân dân xã và đại diện hộ gia đình, cá nhân xin giao đất. Nội dung thẩm định hồ sơ nhằm bảo đảm các quy định hiện hành của Nhà nước về giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân.

- Lập tờ trình kèm theo hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định việc giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân.

- Thời gian thực hiện bước 3 là 15 ngày làm việc.

d) Bước 4: quyết định việc giao rừng

Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi nhận được tờ trình hồ sơ giao rừng do cơ quan chức năng cấp huyện chuyển đến, xem xét quyết định giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân (phụ lục 4). Quyết định giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chức năng cấp huyện và hộ gia đình, cá nhân. Thời gian thực hiện bước 4 là 3 ngày làm việc.

đ) Bước 5: thực hiện quyết định giao rừng

- Khi nhận được quyết định giao rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm: tổ chức việc bàn giao rừng tại thực địa cho hộ gia đình, cá nhân có sự tham gia của các chủ rừng liền kề; việc bàn giao rừng phải lập thành biên bản bàn giao rừng có sự tham gia và ký tên của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện hộ gia đình, cá nhân (phụ lục 5).

- Sau khi nhận bàn giao rừng tại thực địa hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm xác định rõ ranh giới đóng mốc khu rừng được giao, được thuê với sự chứng kiến của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và các chủ rừng liền kề (phụ lục 6).

Trong quá trình thực hiện các bước công việc nêu trên, khi hồ sơ đến cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm xem xét và bổ sung vào hồ sơ giao rừng những nội dung công việc của mỗi bước cho tới khi hoàn thành việc giao rừng; nếu hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện được giao rừng thì cơ quan nhận hồ sơ phải trả lại hồ sơ cho cơ quan gửi đến và thông báo rõ lý do về việc hộ gia đình, cá nhân không được giao rừng. Thời gian thực hiện bước 4 là 3 ngày làm việc .

5. Trình tự, thủ tục giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn

a) Bước 1: chuẩn bị

- Thực hiện như đối với giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân hướng dẫn tại khoản 2 và điểm a khoản 4 Mục này.

- Cộng đồng dân cư thôn họp thôn để thống nhất các vấn đề chủ yếu sau:

+ Thông qua đơn đề nghị Nhà nước giao rừng cho cộng đồng thôn, Đơn phải nêu rõ địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng và các thông tin liên quan khác (phụ lục 3).

+ Thông qua kế hoạch quản lý khu rừng sau khi được Nhà nước giao rừng, kế hoạch quản lý rừng do cộng đồng dân cư thôn.

*Điểm này được sửa đổi bởi khoản 2 điều 3 Thông tư 25/2011/TT-BNNPTNT
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn
...
2. Điểm a, b khoản 5 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Trình tự, thủ tục giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn

a) Bước 1: chuẩn bị

- Thực hiện như đối với giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân hướng dẫn tại khoản 2 và điểm a khoản 4 Mục II Thông tư số 38/2007/TT-BNN.

- Cộng đồng dân cư thôn họp thôn để thống nhất các vấn đề chủ yếu sau:

+ Thông qua đơn đề nghị Nhà nước giao rừng cho cộng đồng thôn;

+ Thông qua kế hoạch quản lý khu rừng sau khi được Nhà nước giao rừng, kế hoạch quản lý rừng do cộng đồng dân cư thôn;

+ Cuộc họp dân cư thôn phải có ít nhất 70% số hộ gia đình nhất trí đề nghị được giao rừng.*

b) Bước 2: nhận hồ sơ và xét duyệt hồ sơ

- Cộng đồng dân cư thôn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, hồ sơ gồm:

+ Đơn xin giao rừng do đại diện thôn ký.

+ Kế hoạch quản lý rừng do cộng đồng dân cư thôn cùng biên bản thông qua của cộng đồng thôn.

- Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi nhận được hồ sơ của cộng đồng dân cư thôn có trách nhiệm:

+ Chỉ đạo Hội đồng giao rừng của xã thẩm tra về điều kiện giao rừng cho cộng đồng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã.

+ Kiểm tra thực địa khu rừng dự kiến giao cho cộng đồng dân cư thôn để bảo đảm các điều kiện, căn cứ giao rừng theo quy định của pháp luật.

+ Xác nhận và chuyển đơn của cộng đồng dân cư thôn đến cơ quan chức năng cấp huyện.

Thời gian thực hiện bước 2 là 15 làm việc ngày kể từ sau khi nhận đơn của cộng đồng dân cư thôn.

*Điểm này được sửa đổi bởi khoản 2 điều 3 Thông tư 25/2011/TT-BNNPTNT
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn
...
2. Điểm a, b khoản 5 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
b) Bước 2: nhận hồ sơ và xét duyệt hồ sơ

- Cộng đồng dân cư thôn nộp 01 bộ hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, hồ sơ gồm:

+ Đơn đề nghị giao rừng do đại diện thôn ký (Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này);

+ Kế hoạch quản lý rừng do cộng đồng dân cư thôn cùng biên bản thông qua của cộng đồng thôn.

- Uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi nhận được hồ sơ của cộng đồng dân cư thôn có trách nhiệm:

+ Chỉ đạo Hội đồng giao rừng của xã thẩm tra về điều kiện giao rừng cho cộng đồng báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã;

+ Kiểm tra thực địa khu rừng dự kiến giao cho cộng đồng dân cư thôn để bảo đảm các điều kiện, căn cứ giao rừng theo quy định của pháp luật;

+ Xác nhận và chuyển đơn của cộng đồng dân cư thôn đến cơ quan chức năng cấp huyện.

Thời gian thực hiện bước 2 là 15 làm việc ngày kể từ sau khi nhận đơn của cộng đồng dân cư thôn.*

c) Bước 3: thẩm định và hoàn thiện hồ sơ

Cơ quan chức năng cấp huyện sau khi nhận được hồ sơ từ Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến có trách nhiệm:

- Tổ chức việc xác định đặc điểm khu rừng sẽ giao cho cộng đồng dân cư thôn (xác định về chất lượng rừng được giao cho cộng đồng - của cơ quan tư vấn lâm nghiệp có trách nhiệm).

- Chủ trì việc thẩm định kết quả xác định đặc điểm khu rừng trên cơ sở có xác nhận của tổ chức tư vấn có trách nhiệm về đánh giá rừng (tổ chức tư vấn là người chịu trách nhiệm trách nhiệm chính trong việc đánh giá chất lượng rừng, cùng ký vào biên bản đánh giá còn có chủ rừng, có người đại diện chính quyền địa phương); sự phù hợp của việc giao rừng với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng hoặc quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch ba loại rừng; tính khả thi của kế hoạch quản lý rừng của cộng đồng dân cư thôn.

- Lập tờ trình, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn.

- Thời gian thực hiện bước 3 là 10 ngày làm việc.

d) Bước 4: quyết định việc giao rừng.

Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi nhận được tờ trình từ cơ quan chức năng chuyển đến có trách nhiệm xem xét và quyết định giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn (phụ lục 4); chuyển quyết định giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã và cho cơ quan chức năng cấp huyện. Thời gian thực hiện bước 4 là 3 ngày làm việc.

đ) Bước 5: thực hiện quyết định giao rừng.

- Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi nhận được quyết định giao rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, có trách nhiệm:

+ Thông báo và đôn đốc cộng đồng dân cư thôn thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).

+ Tổ chức bàn giao rừng ngoài thực địa có sự tham gia của cơ quan chức năng và các chủ rừng có chung ranh giới; lập biên bản bàn giao rừng giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với cộng đồng dân cư thôn (phụ lục 5).

- Cộng đồng dân cư thôn ngay sau khi nhận rừng tại thực địa có trách nhiệm đóng cột mốc khu rừng được giao có sự chứng kiến của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ rừng có chung ranh giới (phụ lục 6).

Trong quá trình thực hiện các bước công việc nêu trên, khi hồ sơ đến cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm xem xét và bổ sung vào hồ sơ giao rừng những nội dung công việc của mỗi bước cho tới khi hoàn thành việc giao rừng; nếu cộng đồng dân cư thôn không đủ điều kiện được giao rừng thì cơ quan nhận hồ sơ phải trả lại hồ sơ cho cơ quan gửi đến và thông báo rõ lý do về việc cộng đồng dân cư thôn không được giao rừng.

Thời gian thực hiện bước 5 là 3 ngày làm việc.

6. Trình tự, thủ tục giao rừng đối với tổ chức.

a) Bước 1: chuẩn bị

- Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Mục này

- Rà soát đất lâm nghiệp tại các nông, lâm trường, có phương án giao đất lại cho địa phương để giao bớt cho dân phần còn lại mới tiến hành lập thủ tục cấp đất.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi toàn bộ diện tích rừng và đất đã quy hoạch cho lâm nghiệp, và thông báo công khai diện tích rừng, đất lâm nghiệp chưa giao, chưa cho thuê tại văn phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Tổ chức có nhu cầu được giao rừng làm việc với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp huyện để được giới thiệu và thoả thuận địa điểm khu rừng đề nghị Nhà nước giao hoặc cho thuê.

b) Bước 2: nộp hồ sơ (phụ lục 1)

Tổ chức có nhu cầu sử dụng rừng nộp hồ sơ tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hồ sơ gồm:

- Đơn xin giao rừng (phụ lục 3).

- Quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh (bản phô tô công chứng).

- Văn bản thoả thuận địa điểm khu rừng của Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Dự án đầu tư khu rừng.

c) Bước 3: thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ

Sau khi nhận hồ sơ xin giao rừng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

- Chỉ định đơn vị tư vấn lập hồ sơ xác định ranh giới, diện tích, trạng thái, giá trị khu rừng.

- Công bố công khai trên một số phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương việc Tổ chức có nhu cầu được giao rừng đã nộp hồ sơ về tỉnh để được giao rừng, địa điểm khu rừng xin được giao và tiếp nhận những thông tin phản hồi của xã hội.

- Chủ trì thẩm định hồ sơ giao rừng do đơn vị tư vấn lập và các điều kiện về giao rừng; tính khả thi của Dự án đầu tư khu rừng của tổ chức.

- Lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền sử dụng rừng trong trường hợp tổ chức, được giao rừng có thu tiền sử dụng rừng theo phương thức đấu giá.

- Gửi hồ sơ có liên quan đến khu rừng tới cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).

- Lập hồ sơ giao rừng cho tổ chức trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Thời gian thực hiện bước 3 bao gồm cả thời gian thông báo, niêm yết và thẩm định hồ sơ là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của Tổ chức.

d) Bước 4: Xem xét, quyết định giao rừng

Sau khi nhận được hồ sơ giao rừng cho tổ chức Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

+ Xem xét, ký quyết định giao rừng cho tổ chức (phụ lục 4).

+ Chỉ đạo và tổ chức việc đấu thầu tiền sử dụng rừng trong trường hợp phải đấu thầu.

+ Chuyển quyết định giao rừng cho tổ chức và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Thời gian thực hiện bước này là 5 ngày làm việc.

đ) Bước 5: thực hiện quyết định giao rừng, cho thuê rừng.

- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn sau khi nhận được quyết định từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có trách nhiệm:

+ Thông báo cho tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).

+ Chủ trì và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc bàn giao rừng cho tổ chức có sự tham gia của Ủy ban nhân dân cấp xã, phòng chức năng, các chủ rừng liền kề; lập biên bản bàn giao rừng với tổ chức, cá nhân (phụ lục 5).

- Sau khi nhận rừng tại thực địa, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tổ chức có trách nhiệm đóng cột mốc khu rừng được giao có sự chứng kiến của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ rừng có chung ranh giới (phụ lục 6).

Trong quá trình thực hiện các bước công việc nêu trên, khi hồ sơ đến cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm xem xét và bổ sung vào hồ sơ giao rừng những nội dung công việc của mỗi bước cho tới khi hoàn thành việc giao rừng; nếu tổ chức không đủ điều kiện được giao rừng thì cơ quan nhận hồ sơ phải trả lại hồ sơ cho cơ quan gửi đến và thông báo rõ lý do về việc tổ chức đó không được giao rừng. Thời gian thực hiện bước 5 là 3 ngày làm việc (kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ tài chính của tổ chức).

*Khoản này được sửa đổi bởi khoản 3 điều 3 Thông tư 25/2011/TT-BNNPTNT
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn
...
3. Khoản 6 mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:

“6. Trình tự, thủ tục giao rừng đối với tổ chức

a) Bước 1: chuẩn bị

- Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Mục II Thông tư số 38/2007/TT-BNN.

- Rà soát đất lâm nghiệp tại các nông, lâm trường, có phương án giao đất lại cho địa phương để giao bớt cho dân phần còn lại mới tiến hành lập thủ tục cấp đất.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiêm theo dõi toàn bộ diện tích rừng và đất đã quy hoạch cho lâm nghiệp và công báo công khai diện tích rừng, đất lâm nghiệp chưa giao, chưa cho thuê tại văn phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Bước 2: nộp hồ sơ

Tổ chức có nhu cầu sử dụng rừng nộp 01 bộ hồ sơ tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị giao rừng (Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này);

- Quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh (bản sao mang theo bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp; bản sao có công chứng hoặc chứng thực trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện);

- Dự án đầu tư khu rừng.

c) Bước 3: thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ

Sau khi nhận hồ sơ đề nghị giao rừng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

- Chỉ định đơn vị tư vấn lập hồ sơ xác định ranh giới, diện tích, trạng thái, giá trị khu rừng;

- Công bố công khai trên một số phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương việc tổ chức có nhu cầu được giao rừng đã nộp hồ sơ về tỉnh để được giao rừng, địa điểm khu rừng đề nghị được giao và tiếp nhận những thông tin phản hồi của xã hội;

- Chủ trì thẩm định hồ sơ giao rừng do đơn vị tư vấn lập và các điều kiện về giao rừng; tính khả thi của Dự án đầu tư khu rừng của tổ chức;

- Lập, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền sử dụng rừng trong trường hợp tổ chức, được giao rừng có thu tiền sử dụng rừng theo phương thức đấu giá;

- Gửi hồ sơ có liên quan đến khu rừng tới cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);

- Lập hồ sơ giao rừng cho tổ chức trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Thời gian thực hiện bước 3 bao gồm cả thời gian thông báo, niêm yết và thẩm định hồ sơ là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của tổ chức.

d) Bước 4: Xem xét, quyết định giao rừng

Sau khi nhận được hồ sơ giao rừng cho tổ chức Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

+ Xem xét, ký quyết định giao rừng cho tổ chức (phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-BNN);

+ Chỉ đạo và tổ chức việc đấu thầu tiền sử dụng rừng trong trường hợp phải đấu thầu;

+ Chuyển quyết định giao rừng cho tổ chức và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Thời gian thực hiện bước 4 là 02 ngày làm việc.

đ) Bước 5: thực hiện quyết định giao rừng, cho thuê rừng.

- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn sau khi nhận được quyết định từ Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, có trách nhiệm:

+ Thông báo cho tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);

+ Chủ trì và phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc bàn giao rừng cho tổ chức có sự tham gia của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phòng chức năng, các chủ rừng liền kề; lập biên bản bàn giao rừng với tổ chức, cá nhân (phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-BNN);

- Sau khi nhận rừng tại thực địa, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tổ chức có trách nhiệm đóng cột mốc khu rừng được giao có sự chứng kiến của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã và chủ rừng có chung ranh giới (phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-BNN).

Trong quá trình thực hiện các bước công việc nêu trên, khi hồ sơ đến cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm xem xét và bổ sung vào hồ sơ giao rừng những nội dung công việc của mỗi bước cho tới khi hoàn thành việc giao rừng; nếu tổ chức không đủ điều kiện được giao rừng thì cơ quan nhận hồ sơ phải trả lại hồ sơ cho cơ quan gửi đến và thông báo rõ lý do về việc tổ chức đó không được giao rừng. Thời gian thực hiện bước 5 là 03 ngày làm việc (kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ tài chính của tổ chức).*

Xem nội dung VB
Điều 24. Thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng và điều chỉnh quyết định giao rừng, cho thuê rừng

1. Thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo vệ và phát triển rừng.

2. Thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao rừng, cho thuê rừng đối với rừng đã giao, đã cho thuê trước ngày Luật Bảo vệ và phát triển rừng có hiệu lực thi hành:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền được điều chỉnh về diện tích rừng, thời hạn sử dụng rừng đối với chủ rừng là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đã có quyết định giao rừng, cho thuê rừng trước ngày 01 tháng 4 năm 2005 mà phải điều chỉnh về diện tích rừng, thời gian sử dụng rừng.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan nhà nước có thẩm quyền được điều chỉnh về diện tích rừng, thời hạn sử dụng rừng đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đã có quyết định giao rừng, cho thuê rừng trước ngày 01 tháng 4 năm 2005 mà phải điều chỉnh về diện tích rừng, thời gian sử dụng rừng.

Xem nội dung VB
Điều 22. Hạn mức giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân

1. Hạn mức rừng phòng hộ, rừng sản xuất giao cho mỗi gia đình, cá nhân không quá 30 (ba mươi) ha đối với mỗi loại rừng.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối lại được giao thêm rừng phòng hộ, rừng sản xuất thì diện tích rừng phòng hộ, rừng sản xuất giao thêm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá hai mươi lăm (25) ha.

2. Trường hợp diện tích giao rừng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân vượt quá hạn mức quy định tại khoản 1 Điều này thì số diện tích vượt quá hạn mức phải chuyển sang thuê rừng theo quy định như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích rừng được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 nếu có diện tích vượt hạn mức thì diện tích vượt hạn mức đó được tiếp tục sử dụng với thời hạn bằng một phần hai (1/2) thời hạn được ghi trong quyết định giao rừng, sau thời hạn đó hộ gia đình, cá nhân phải chuyển sang thuê rừng theo Điều 25 của Luật Bảo vệ và phát triển rừng đối với diện tích vượt hạn mức.

b) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích rừng được giao từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày 01 tháng 4 năm 2005 mà có diện tích vượt hạn mức mà đã chuyển sang thuê rừng thì được tiếp tục thuê rừng theo thời hạn còn lại trong hợp đồng thuê rừng; trường hợp chưa chuyển sang thuê rừng thì phải chuyển sang thuê rừng kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2005 (ngày Luật Bảo vệ và phát triển rừng có hiệu lực) thời hạn thuê rừng là thời hạn còn lại của thời hạn đã ghi trong quyết định giao rừng đó.

c) Hộ gia đình, cá nhân được giao rừng sau ngày 01 tháng 4 năm 2005 mà có diện tích vượt hạn mức, thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê rừng kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2005, thời hạn thuê rừng là thời hạn còn lại của thời hạn ghi trong quyết định giao rừng đó.

3. Hạn mức giao đất trống thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để sản xuất lâm nghiệp không quá 30 (ba mươi) ha và không tính vào hạn mức nêu tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Mục III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC NHÀ NƯỚC CHO THUÊ RỪNG

1. Cho thuê rừng

Nhà nước cho các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê các loại rừng theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 25 của Luật Bảo vệ và phát triển rừng.

2. Trình tự, thủ tục cho thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân

a) Bước 1: bước chuẩn bị: thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Mục II Thông tư này.

b) Bước 2: tiếp nhận đơn và xét duyệt đơn

- Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin thuê rừng kèm theo kế hoạch sử dụng rừng tại Ủy ban nhân dân cấp xã (phụ lục 3).

- Việc tiếp nhận đơn và xét duyệt đơn thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Mục II Thông tư này.

Thời gian thực hiện bước này là 15 ngày làm việc.

c) Bước 3: thẩm định và hoàn thiện hồ sơ

- Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Mục II, Thông tư này.

- Cơ quan có chức năng cấp huyện có trách nhiệm:

+ Chủ trì thẩm định tính khả thi của kế hoạch sử dụng rừng của hộ gia đình, cá nhân xin thuê rừng.

- Lập, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng (bằng tiền thuê rừng, nếu có nhiều người cùng xin thuê rừng trên cùng một địa điểm).

- Gửi hồ sơ liên quan đến khu rừng tới cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Thời gian thực hiện bước 3 là 15 ngày làm việc.

d) Bước 4: quyết định cho thuê rừng

Sau khi nhận được hồ sơ của cơ quan có chức năng cấp huyện có trách nhiệm:

+ Xem xét và ký quyết định cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân (phụ lục 4).

+ Ký hợp đồng với hộ gia đình, cá nhân về việc thuê rừng (phụ lục 5).

+ Chuyển quyết định cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan có chức năng.

+ Thông báo cho hộ gia đình, cá nhân được thuê rừng thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời gian 10 ngày làm việc.

Thời gian thực hiện bước 4 là 13 ngày làm việc.

đ) Bước 5: thực hiện quyết định giao rừng, cho thuê rừng

Sau khi nhận được quyết định cho thuê rừng Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Mục II, Thông tư này. Thời gian thực hiện bước 5 là 3 ngày làm việc (sau khi hoàn thành nhiệm vụ tài chính của người thuê rừng - nếu có).

*Khoản này được sửa đổi bởi khoản 4 điều 3 Thông tư 25/2011/TT-BNNPTNT

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn
...
4. Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Trình tự, thủ tục cho thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân

a) Bước 1: chuẩn bị

Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 mục II, Thông tư số 38/2007/TT-BNN (Trình tự, thủ tục giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân).

b) Bước 2: tiếp nhận đơn và xét duyệt đơn

- Hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân cấp xã, hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đề nghị thuê rừng (Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư này);

+ Kế hoạch sử dụng rừng (Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Việc tiếp nhận đơn và xét duyệt đơn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Thời gian thực hiện bước 2 là 15 ngày làm việc.

c) Bước 3: thẩm định và hoàn thiện hồ sơ

- Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 mục II Thông tư số 38/2007/TT-BNN (Trình tự, thủ tục giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân).

- Cơ quan có chức năng cấp huyện có trách nhiệm:

+ Chủ trì thẩm định tính khả thi của kế hoạch sử dụng rừng của hộ gia đình, cá nhân đề nghị thuê rừng;

+ Lập, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng (bằng tiền thuê rừng, nếu có nhiều người cùng đề nghị thuê rừng trên cùng một địa điểm);

+ Gửi 01 bộ hồ sơ liên quan đến khu rừng tới cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Thời gian thực hiện bước 3 là 15 ngày làm việc”.*

3. Trình tự, thủ tục cho thuê rừng đối với tổ chức.

a) Bước 1: chuẩn bị

Việc chuẩn bị thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Mục II, Thông tư này.

b) Bước 2: nộp hồ sơ (phụ lục 1)

Tổ chức có nhu cầu thuê rừng nộp đơn xin thuê rừng kèm theo hồ sơ quy định tại điểm b khoản 6 Mục II của Thông tư này tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c) Bước 3: thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ

Sau khi nhận hồ sơ xin thuê rừng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

- Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương việc Tổ chức có nhu cầu được thuê rừng đã nộp hồ sơ về tỉnh để được thuê rừng, địa điểm khu rừng xin được thuê và tiếp nhận những thông tin phản hồi của xã hội .

- Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 Mục II, Thông tư này.

- Lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng ( bằng tiền thuê rừng, nếu có từ 2 tổ chức trở lên cùng xin được thuê rừng trên 1 khu rừng).

- Tổ chức đấu giá.

Thời gian thực hiện bước này là 30 ngày.

d) Bước 4: Xem xét, quyết định cho thuê rừng

- Thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 4 Mục II, Thông tư này.

Sau khi nhận được hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

+ Xem xét và ký quyết định cho thuê rừng cho tổ chức (phụ lục 4).

Thời gian thực hiện bước 4 là 5 ngày làm việc.

đ) Bước 5: Thực hiện quyết định giao rừng, cho thuê rừng.

Thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 6 Mục II, Thông tư này. Thời gian thực hiện là 3 ngày làm việc.

*Khoản này được sửa đổi bởi khoản 5 điều 3 Thông tư 25/2011/TT-BNNPTNT

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn
...
5. Khoản 3 mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Trình tự, thủ tục cho thuê rừng đối với tổ chức

a) Bước 1: chuẩn bị

Việc chuẩn bị thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

b) Bước 2: nộp hồ sơ

Tổ chức có nhu cầu sử dụng rừng nộp 01 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị thuê rừng (Phụ lục 08 ban hành kèm theo Thông tư này);

- Quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh (bản sao mang theo bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp; bản sao có công chứng hoặc chứng thực trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện);

- Dự án đầu tư khu rừng.

c) Bước 3: thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ

Sau khi nhận hồ sơ đề nghị thuê rừng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

- Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương việc tổ chức có nhu cầu được thuê rừng đã nộp hồ sơ về tỉnh để được thuê rừng, địa điểm khu rừng đề nghị được thuê và tiếp nhận những thông tin phản hồi của xã hội;

- Thực hiện thẩm định và hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này;

- Chủ trì thẩm định hồ sơ thuê rừng do đơn vị tư vấn lập và các điều kiện về thuê rừng; tính khả thi của Dự án đầu tư khu rừng của tổ chức;

- Lập, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng (bằng tiền thuê rừng, nếu có từ 2 tổ chức trở lên cùng đề nghị được thuê rừng trên 1 khu rừng);

- Tổ chức đấu giá.

Thời gian thực hiện bước này là 30 ngày.

d) Bước 4: Xem xét, quyết định cho thuê rừng

Sau khi nhận được hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

+ Xem xét và ký quyết định cho thuê rừng cho tổ chức (Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-BNN);

+ Chuyển quyết định cho thuê rừng tới tổ chức và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Thời gian thực hiện bước 4 là 5 ngày làm việc.*

Xem nội dung VB
- Điều này bị hết hiệu lực bởi Điểm k Khoản 2 Điều 45 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT

Điều 45. Hiệu lực thi hành
...
2. Các văn bản sau hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
...
k) Điều 2 Thông tư số 20/2016/TT-BNNPTNT ngày 27/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư: 38/2007/TT-BNNPTNT, 78/2011/TT-BNNPTNT, 25/2011/TT-BNNPTNT, 47/2012/TT-BNNPTNT, 80/2011/TT-BNNPTNT, 99/2006/TT-BNN.

Xem nội dung VB
Điều 4. Cấp giấy phép khai thác động vật rừng thông thường vì mục đích thương mại

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác gồm:
...

d) Bản sao có chứng thực giấy phép đăng ký kinh doanh đối với tổ chức hoặc số chứng minh nhân dân đối với cá nhân đề nghị cấp giấy phép;

Xem nội dung VB
Điều 5. Cấp giấy phép khai thác động vật rừng thông thường không vì mục đích thương mại

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác gồm:
...

c) Bản sao có chứng thực văn bản ký kết về chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học hoặc quyết định thực hiện đề tài, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học đối với mẫu vật nghiên cứu khoa học; hoặc văn bản đồng ý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với trường hợp khai thác phục vụ ngoại giao, trao đổi giữa các vườn thú, triển lãm phi lợi nhuận, biểu diễn xiếc phi lợi nhuận, trao đổi mẫu vật với Cơ quan quản lý CITES các nước thành viên;

d) Bản sao có chứng thực giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 8. Chứng nhận trại nuôi động vật rừng thông thường vì mục đích thương mại

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận trại nuôi gồm:

a) Bản chính đề nghị cấp giấy chứng nhận trại nuôi phải thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh hoặc quyết định thành lập của tổ chức; tên loài, số lượng, nguồn gốc động vật nuôi; địa điểm; mô tả trại nuôi theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Bản sao có chứng thực phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết đảm bảo các điều kiện về vệ sinh, môi trường theo quy định của pháp luật.
...

3. Giấy chứng nhận và thời hạn của giấy chứng nhận trại nuôi

a) Giấy chứng nhận phải thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh hoặc quyết định thành lập của tổ chức được cấp; tên, số lượng, nguồn gốc loài nuôi theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thông báo cơ sở nuôi động vật rừng thông thường

1. Hộ gia đình, cá nhân nuôi động vật rừng thông thường gửi giấy thông báo cơ sở nuôi thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ của chủ cơ sở nuôi; tên, số lượng, nguồn gốc loài đề nghị nuôi; địa điểm cơ sở nuôi theo mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này tới Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
...

3. Sau khi thông báo, hộ gia đình, cá nhân nuôi động vật rừng thông thường phải lập sổ theo dõi theo mẫu số 10 kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong khu rừng đặc dụng có tổ chức, cá nhân người nước ngoài quy định tại Điều 20 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP
...

3. Hồ sơ nghiên cứu khoa học gồm:
...

c) Văn bản thoả thuận hợp tác khoa học đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao chứng thực);

Xem nội dung VB
- Điều này bị hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 20 Thông tư 22/2017/TT-BNNPTNT (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)

Điều 20. Hiệu lực thi hành
...
Điều 4 Thông tư số 20/2016/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư 38/2007/TT-BNNPTNT, 78/2011/TT-BNNPTNT, 25/2011/TT-BNNPTNT, 47/2012/TT-BNNPTNT, 80/2011/TT-BNNPTNT, 99/2006/TT-BNN hết hiệu lực từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 10. Hồ sơ xin miễn, giảm tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
...

2. Trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng là cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 8 thì Quỹ bảo vệ và phát triển rừng lập công văn báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trong phạm vi hành chính một tỉnh) hoặc Tổng cục Lâm nghiệp (đối với cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trong phạm vi hành chính từ hai tỉnh trở lên). Văn bản kèm theo công văn gồm:

a) Quyết định của tòa án trong trường hợp mất hành vi dân sự; tuyên bố của tòa án là chết, mất tích.

b) Giấy chứng tử trong trường hợp chết.

Xem nội dung VB
Mục 2:
...

11. Quy định việc lưu giữ, sưu tầm mẫu vật, nguồn gen sinh vật rừng trong khu rừng đặc dụng

11.1. Ban quản lý khu rừng đặc dụng được phép tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, thu thập mẫu vật nguồn gen sinh vật rừng theo kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các khu rừng đặc dụng trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì Bộ phê duyệt kế hoạch. Đối với các khu rừng đặc dụng trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh thì Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch.

11.2. Các Tổ chức, cá nhân trước khi tiến hành thu thập mẫu vật phải có chương trình, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học được cấp có thẩm quyền phê duyệt (cấp Trường, Viện trở lên), trong đó có thể hiện nội dung thu thập mẫu vật, nguồn gen. Việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong rừng đặc dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP.

11.3. Đối với mẫu vật của những loài động, thực vật hoang dã thông thường, muốn thu thập nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, phải được ban quản lý các khu rừng đặc dụng hay đơn vị chủ quản lý các khu rừng đó thống nhất cho phép. Đối với mẫu vật của những loài động, thực vật rừng quý hiếm, muốn thu thập nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, phải có ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

*Điểm này được sửa đổi bởi khoản 3 điều 7 Thông tư 25/2011/TT-BNNPTNT

Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 99/2006/TT-BNN ngày 06 tháng 11 năm 2006 về việc hướng dẫn thực hiện một số Điều về Quy chế qản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng chính phủ
...
3. Điểm 11.3 khoản 11 mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:

“11.3 Chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin phép lưu giữ, sưu tầm mẫu vật, nguồn gien của những loài động, thực vật hoang dã thông thường, muốn thu thập nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, Ban quản lý các khu rừng đặc dụng hay đơn vị chủ quản lý các khu rừng đó thống nhất cho phép bằng văn bản.

Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin phép lưu giữ, sưu tầm mẫu vật, nguồn gien của những loài động, thực vật rừng quý hiếm, muốn thu thập nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản”.*

11.4. Việc sưu tầm mẫu vật, nguồn gen phải chịu sự giám sát của Ban quản lý khu rừng đặc dụng, hay đơn vị trực tiếp quản lý khu rừng đó. Đối với mẫu vật, nguồn gen của động, thực vật hoang dã thông thường thì đơn vị, tổ chức nghiên cứu khoa học được phép thu mỗi loại mẫu vật của một loài 3 mẫu. Trường hợp đặc biệt cần thu số lượng mẫu nhiều thì phải có ý kiến của Ban quản lý rừng đặc dụng. Các mẫu sau nghiên cứu định loại khoa học phải được trả lại Ban quản lý rừng đặc dụng một mẫu (đối với các Ban quản lý rừng có nhà bảo tàng đủ khả năng lưu giữ mẫu vật). Đối với các nghiên cứu khác như phân tích hoá học, sinh, y học phải có báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu gửi cho ban quản lý rừng đặc dụng chậm nhất 90 ngày kể từ ngày thu mẫu.

11.5. Mẫu vật động, thực vật hoang dã không có khả năng giám định khoa học trong nước, tổ chức, cá nhân muốn giám định khoa học tại nước ngoài phải được sự đồng ý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Số lượng mẫu vật gửi đi giám định tối đa là 03 mẫu mỗi loại của một loài (trường hợp đặc biệt phải có giải trình khoa học). Sau khi giám định, phải trả về Việt Nam ít nhất 02 mẫu đã xuất khẩu kèm theo kết quả giám định.

11.6. Bản quyền đối với mẫu vật, nguồn gen thu thập trong rừng đặc dụng do ban quản lý khu rừng đặc dụng thoả thuận với tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học và được quy định cụ thể trong chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học.

11.7. Việc thu thập mẫu vật, nguồn gen giống cây trồng lâm nghiệp phải tuân theo quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 89/2005/QĐ-BNN, ngày 29/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

*Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 56/2012/TT-BNNPTNT

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Bãi bỏ Khoản 2, Mục II, Thông tư số 99/2006/TT-BNN ngày 06/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ; Khoản 3, 4, Điều 4 và Điều 5, Thông tư số 58/2009/TT-BNNPTNT ngày 09/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn việc trồng Cao su trên đất lâm nghiệp.*

Xem nội dung VB
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn

1. Điểm b khoản 4 mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Trình tự, thủ tục giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân

b) Bước 2: tiếp nhận đơn và xét duyệt đơn

- Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn đề nghị giao rừng tại thôn hoặc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã (Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

+ Hướng dẫn cho thôn họp toàn thể đại diện các hộ gia đình của thôn để xem xét và đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã phương án và điều chỉnh phương án giao rừng cho từng hộ gia đình trong phạm vi thôn;

+ Chỉ đạo Hội đồng giao rừng của xã thẩm tra về điều kiện giao rừng hộ gia đình, cá nhân có đơn đề nghị được giao rừng báo cáo Uỷ ban nhân dân xã.

Kiểm tra thực địa khu rừng dự kiến giao cho hộ gia đình, cá nhân để đảm bảo các điều kiện, căn cứ giao rừng theo quy định của pháp luật; khu rừng giao không có tranh chấp;

+ Xác nhận và chuyển đơn của hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan có chức năng tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý lĩnh vực lâm nghiệp (sau đây viết tắt là cơ quan chức năng cấp huyện).

Thời gian thực hiện của bước 2 là 15 ngày làm việc kể từ sau khi Uỷ ban nhân dân xã nhận được đơn của hộ gia đình, cá nhân”.

2. Điểm a, b khoản 5 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Trình tự, thủ tục giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn

a) Bước 1: chuẩn bị

- Thực hiện như đối với giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân hướng dẫn tại khoản 2 và điểm a khoản 4 Mục II Thông tư số 38/2007/TT-BNN.

- Cộng đồng dân cư thôn họp thôn để thống nhất các vấn đề chủ yếu sau:

+ Thông qua đơn đề nghị Nhà nước giao rừng cho cộng đồng thôn;

+ Thông qua kế hoạch quản lý khu rừng sau khi được Nhà nước giao rừng, kế hoạch quản lý rừng do cộng đồng dân cư thôn;

+ Cuộc họp dân cư thôn phải có ít nhất 70% số hộ gia đình nhất trí đề nghị được giao rừng.

b) Bước 2: nhận hồ sơ và xét duyệt hồ sơ

- Cộng đồng dân cư thôn nộp 01 bộ hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, hồ sơ gồm:

+ Đơn đề nghị giao rừng do đại diện thôn ký (Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này);

+ Kế hoạch quản lý rừng do cộng đồng dân cư thôn cùng biên bản thông qua của cộng đồng thôn.

- Uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi nhận được hồ sơ của cộng đồng dân cư thôn có trách nhiệm:

+ Chỉ đạo Hội đồng giao rừng của xã thẩm tra về điều kiện giao rừng cho cộng đồng báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã;

+ Kiểm tra thực địa khu rừng dự kiến giao cho cộng đồng dân cư thôn để bảo đảm các điều kiện, căn cứ giao rừng theo quy định của pháp luật;

+ Xác nhận và chuyển đơn của cộng đồng dân cư thôn đến cơ quan chức năng cấp huyện.

Thời gian thực hiện bước 2 là 15 làm việc ngày kể từ sau khi nhận đơn của cộng đồng dân cư thôn.

3. Khoản 6 mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:

“6. Trình tự, thủ tục giao rừng đối với tổ chức

a) Bước 1: chuẩn bị

- Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Mục II Thông tư số 38/2007/TT-BNN.

- Rà soát đất lâm nghiệp tại các nông, lâm trường, có phương án giao đất lại cho địa phương để giao bớt cho dân phần còn lại mới tiến hành lập thủ tục cấp đất.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiêm theo dõi toàn bộ diện tích rừng và đất đã quy hoạch cho lâm nghiệp và công báo công khai diện tích rừng, đất lâm nghiệp chưa giao, chưa cho thuê tại văn phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Bước 2: nộp hồ sơ

Tổ chức có nhu cầu sử dụng rừng nộp 01 bộ hồ sơ tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị giao rừng (Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này);

- Quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh (bản sao mang theo bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp; bản sao có công chứng hoặc chứng thực trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện);

- Dự án đầu tư khu rừng.

c) Bước 3: thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ

Sau khi nhận hồ sơ đề nghị giao rừng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

- Chỉ định đơn vị tư vấn lập hồ sơ xác định ranh giới, diện tích, trạng thái, giá trị khu rừng;

- Công bố công khai trên một số phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương việc tổ chức có nhu cầu được giao rừng đã nộp hồ sơ về tỉnh để được giao rừng, địa điểm khu rừng đề nghị được giao và tiếp nhận những thông tin phản hồi của xã hội;

- Chủ trì thẩm định hồ sơ giao rừng do đơn vị tư vấn lập và các điều kiện về giao rừng; tính khả thi của Dự án đầu tư khu rừng của tổ chức;

- Lập, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền sử dụng rừng trong trường hợp tổ chức, được giao rừng có thu tiền sử dụng rừng theo phương thức đấu giá;

- Gửi hồ sơ có liên quan đến khu rừng tới cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);

- Lập hồ sơ giao rừng cho tổ chức trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Thời gian thực hiện bước 3 bao gồm cả thời gian thông báo, niêm yết và thẩm định hồ sơ là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của tổ chức.

d) Bước 4: Xem xét, quyết định giao rừng

Sau khi nhận được hồ sơ giao rừng cho tổ chức Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

+ Xem xét, ký quyết định giao rừng cho tổ chức (phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-BNN);

+ Chỉ đạo và tổ chức việc đấu thầu tiền sử dụng rừng trong trường hợp phải đấu thầu;

+ Chuyển quyết định giao rừng cho tổ chức và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Thời gian thực hiện bước 4 là 02 ngày làm việc.

đ) Bước 5: thực hiện quyết định giao rừng, cho thuê rừng.

- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn sau khi nhận được quyết định từ Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, có trách nhiệm:

+ Thông báo cho tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);

+ Chủ trì và phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc bàn giao rừng cho tổ chức có sự tham gia của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phòng chức năng, các chủ rừng liền kề; lập biên bản bàn giao rừng với tổ chức, cá nhân (phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-BNN);

- Sau khi nhận rừng tại thực địa, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tổ chức có trách nhiệm đóng cột mốc khu rừng được giao có sự chứng kiến của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã và chủ rừng có chung ranh giới (phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-BNN).

Trong quá trình thực hiện các bước công việc nêu trên, khi hồ sơ đến cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm xem xét và bổ sung vào hồ sơ giao rừng những nội dung công việc của mỗi bước cho tới khi hoàn thành việc giao rừng; nếu tổ chức không đủ điều kiện được giao rừng thì cơ quan nhận hồ sơ phải trả lại hồ sơ cho cơ quan gửi đến và thông báo rõ lý do về việc tổ chức đó không được giao rừng. Thời gian thực hiện bước 5 là 03 ngày làm việc (kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ tài chính của tổ chức).

4. Khoản 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Trình tự, thủ tục cho thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân

a) Bước 1: chuẩn bị

Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 mục II, Thông tư số 38/2007/TT-BNN (Trình tự, thủ tục giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân).

b) Bước 2: tiếp nhận đơn và xét duyệt đơn

- Hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân cấp xã, hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đề nghị thuê rừng (Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư này);

+ Kế hoạch sử dụng rừng (Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Việc tiếp nhận đơn và xét duyệt đơn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Thời gian thực hiện bước 2 là 15 ngày làm việc.

c) Bước 3: thẩm định và hoàn thiện hồ sơ

- Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 mục II Thông tư số 38/2007/TT-BNN (Trình tự, thủ tục giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân).

- Cơ quan có chức năng cấp huyện có trách nhiệm:

+ Chủ trì thẩm định tính khả thi của kế hoạch sử dụng rừng của hộ gia đình, cá nhân đề nghị thuê rừng;

+ Lập, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng (bằng tiền thuê rừng, nếu có nhiều người cùng đề nghị thuê rừng trên cùng một địa điểm);

+ Gửi 01 bộ hồ sơ liên quan đến khu rừng tới cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Thời gian thực hiện bước 3 là 15 ngày làm việc”.

5. Khoản 3 mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Trình tự, thủ tục cho thuê rừng đối với tổ chức

a) Bước 1: chuẩn bị

Việc chuẩn bị thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

b) Bước 2: nộp hồ sơ

Tổ chức có nhu cầu sử dụng rừng nộp 01 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị thuê rừng (Phụ lục 08 ban hành kèm theo Thông tư này);

- Quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh (bản sao mang theo bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp; bản sao có công chứng hoặc chứng thực trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện);

- Dự án đầu tư khu rừng.

c) Bước 3: thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ

Sau khi nhận hồ sơ đề nghị thuê rừng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

- Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương việc tổ chức có nhu cầu được thuê rừng đã nộp hồ sơ về tỉnh để được thuê rừng, địa điểm khu rừng đề nghị được thuê và tiếp nhận những thông tin phản hồi của xã hội;

- Thực hiện thẩm định và hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này;

- Chủ trì thẩm định hồ sơ thuê rừng do đơn vị tư vấn lập và các điều kiện về thuê rừng; tính khả thi của Dự án đầu tư khu rừng của tổ chức;

- Lập, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng (bằng tiền thuê rừng, nếu có từ 2 tổ chức trở lên cùng đề nghị được thuê rừng trên 1 khu rừng);

- Tổ chức đấu giá.

Thời gian thực hiện bước này là 30 ngày.

d) Bước 4: Xem xét, quyết định cho thuê rừng

Sau khi nhận được hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

+ Xem xét và ký quyết định cho thuê rừng cho tổ chức (Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-BNN);

+ Chuyển quyết định cho thuê rừng tới tổ chức và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Thời gian thực hiện bước 4 là 5 ngày làm việc.

Xem nội dung VB
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 99/2006/TT-BNN ngày 06 tháng 11 năm 2006 về việc hướng dẫn thực hiện một số Điều về Quy chế qản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng chính phủ
...

3. Điểm 11.3 khoản 11 mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:

“11.3 Chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin phép lưu giữ, sưu tầm mẫu vật, nguồn gien của những loài động, thực vật hoang dã thông thường, muốn thu thập nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, Ban quản lý các khu rừng đặc dụng hay đơn vị chủ quản lý các khu rừng đó thống nhất cho phép bằng văn bản.

Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin phép lưu giữ, sưu tầm mẫu vật, nguồn gien của những loài động, thực vật rừng quý hiếm, muốn thu thập nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản”.

Xem nội dung VB




Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý rừng Ban hành: 14/08/2006 | Cập nhật: 23/08/2006