Thông tư 19/2020/TT-BTNMT về Danh mục chất phân tán được phép sử dụng trong vùng biển Việt Nam và hướng dẫn về quy trình sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trên biển
Số hiệu: 19/2020/TT-BTNMT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường Người ký: Lê Minh Ngân
Ngày ban hành: 30/12/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Môi trường, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2020/TT-BTNMT

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2020

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH DANH MỤC CHẤT PHÂN TÁN ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM VÀ HƯỚNG DẪN VỀ QUY TRÌNH SỬ DỤNG CHẤT PHÂN TÁN TRONG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU TRÊN BIỂN

Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;

Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam và Vụ trưởng Vụ pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành Danh mục chất phân tán được phép sử dụng trong vùng biển Việt Nam và hướng dẫn về quy trình sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trên biển.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định danh mục chất phân tán được phép sử dụng trong vùng biển Việt Nam và hướng dẫn về quy trình sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trên biển.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trong vùng biển Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Chất phân tán là hợp chất hóa học được ứng dụng để phá vỡ kết cấu tạo màng của vệt dầu thành những vệt dầu nhỏ, làm tan rã và phân tán dầu dưới hình thức các hạt nhỏ vào trong cột nước.

2. cSt là đơn vị do độ nhớt động học, được xác định theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3171:2011 (ASTM D445-11).

3. Hiệu quả phân tán dầu là khả năng phán tán của chất phân tán đối với một loại dầu trong điều kiện thí nghiệm quy định.

4. EC50 72h (Effective Concentration) là nồng độ chất thử nghiệm gây giảm 50% tốc độ tăng trưởng của Tảo biển Skeletonema Costatum sau 72 giờ tiếp xúc với chất thử nghiệm.

5. LC50 96h (Lethal Concentration) là nồng độ của chất thử nghiệm gây chết 50% số lượng ấu trùng Tôm sú Penaeus Monodon sau 96 giờ tiếp xúc với chất thử nghiệm.

6. Điểm chớp cháy là nhiệt độ thấp nhất ở điều kiện áp suất không khí, mẫu thử nghiệm bắt cháy khi ngọn lửa xuất hiện và tự lan truyền một cách nhanh chóng trên bề mặt của mẫu.

7. Khả năng phân rã sinh học hiếu khí sau 28 ngày thử nghiệm là mức độ phân hủy chất hữu cơ ở điều kiện hiếu khí gây ra bởi hoạt động của hệ vi sinh vật tự nhiên có trong môi trường nước biển sau 28 ngày thử nghiệm.

Chương II

DANH MỤC CHẤT PHÂN TÁN ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG TRONG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM

Điều 4. Danh mục chất phân tán được phép sử dụng trong ứng phó sự cố tràn dầu trong vùng biển Việt Nam

1. Danh mục chất phân tán được phép sử dụng trong ứng phó sự cố tràn dầu trong vùng biển Việt Nam gồm:

TT

Tên loại chất phân tán

1

Corexit® EC9500A

2

Corexit® EC9527A

3

Radiagreen OSD

4

Seacare OSD

5

Seagreen 805

6

Slickgone EW

7

Super Dispersant 25

2. Danh mục chất phân tán được Bộ Tài nguyên và Môi trường cập nhật theo yêu cầu thực tiễn và phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Chương III

QUY TRÌNH SỬ DỤNG CHẤT PHÂN TÁN TRONG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM

Điều 5. Quy trình sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trong vùng biển Việt Nam

1. Quy định về sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trong vùng biển Việt Nam.

2. Xác định lượng chất phân tán cần sử dụng.

3. Phun hoặc rải chất phân tán để ứng phó sự cố tràn dầu.

4. Giám sát hiệu quả phân tán dầu trong quá trình phun hoặc rải chất phân tán.

5. Theo dõi chất lượng môi trường sau khi sử dụng chất phân tán.

6. Báo cáo sau khi sử dụng chất phân tán.

Điều 6. Quy định vị sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trong vùng biển Việt Nam

Các đơn vị, tổ chức và cá nhân sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trong vùng biển Việt Nam phải đáp ứng tất cả các quy định dưới đây:

1. Tuân thủ các quy định tại Điều 5 Luật hóa chấtKhoản 1, 2, 3, 4 Điều 24 Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Chất phân tán chỉ được sử dụng trong vòng 72 giờ kể từ khi dầu tràn; không sử dụng chất phân tán khi phần lớn dầu tràn đã bị phong hóa hoặc phân tán tự nhiên.

3. Việc sử dụng chất phân tán chỉ áp dụng khi dầu tràn có độ nhớt nhỏ hơn hoặc bằng 5.000 cSt trừ các loại dầu nhẹ, dễ bay hơi là xăng, dầu hỏa, dầu diesel. Trường hợp dầu tràn năm trong giới hạn trên 5.000 cSt tới dưới 10.000 cSt chỉ sử dụng chất phân tán để xử lý trên diện rộng khi hiệu quả phân tán dầu đạt lớn hơn hoặc bằng 35%.

4. Chỉ sử dụng chất phân tán trong điều kiện thời tiết biển có độ cao sóng nhỏ hơn 3m và độ dày lớp dầu trên mặt biển lớn hơn 0,06mm.

Điều 7. Xác định lượng chất phân tán cần sử dụng

1. Lượng chất phân tán cần sử dụng để ứng phó sự cố tràn dầu trên biển được xác định dựa trên lượng dầu tràn và loại chất phân tán sử dụng.

2. Lượng dầu tràn trên biển được xác định dựa vào màu sắc của vết dầu loang theo 5 mã vết dầu chính được quy định trong bảng sau:

dầu

Mô tả bề ngoài

Độ dày lớp dầu (μm)

Lít dầu/km2

1

Ảnh (bạc/xám)

Từ 0,04 đến dưới 0,3

Từ 40 đến dưới 300

2

Cầu vồng

Từ 0,3 đến dưới 5

Từ 300 đến dưới 5.000

3

Màu ánh kim

Từ 5 đến dưới 50

Từ 5.000 đến dưới 50.000

4

Màu dầu không liên tục

Từ 50 đến dưới 200

Từ 50.000 đến dưới 200.000

5

Màu dầu liên tục

200

200.000

3. Căn cứ vào lượng dầu tràn đã được xác định tại Khoản 2 Điều này và hướng dẫn sử dụng của từng loại chất phân tán để xác định lượng chất phân tán cần sử dụng.

Điều 8. Phun hoặc rải chất phân tán để ứng phó sự cố tràn dầu

1. Công tác chuẩn bị

Công tác chuẩn bị để sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trên biển bao gồm các nội dung như sau:

a) Chuẩn bị loại chất phân tán được sử dụng để ứng phó sự cố tràn dầu: tên chất phân tán, lượng chất phân tán cần dùng, phương tiện vận chuyển;

b) Chuẩn bị nhân lực, các trang thiết bị phục vụ trong quá trình phun hoặc rải chất phân tán: máy bay, tàu, thiết bị phun, các dụng cụ bảo hộ lao động;

c) Xác định các kho cung cấp chất phân tán bổ sung và phương án vận chuyển, tập kết khi cần sử dụng số lượng chất phân tán lớn hơn khả năng cung cấp của cơ sở.

2. Phương pháp phun hoặc rải chất phân tán

a) Điều kiện áp dụng và phương pháp phun hoặc rải chất phân tán từ tàu theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Điều kiện áp dụng và phương pháp phun hoặc rải chất phân tán từ máy bay theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Giám sát hiệu quả phân tán dầu trong quá trình phun hoặc rải chất phân tán

1. Các đơn vị, tổ chức và cá nhân sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trên biển có trách nhiệm giám sát hiệu quả phân tán dầu của chất phân tán trong quá trình phun hoặc rải.

2. Hiệu quả phân tán dầu trong quá trình xử lý dầu tràn phải được giám sát và phải được cập nhật liên tục qua ảnh vệ tinh, tàu giám sát hoặc máy bay giám sát.

3. Trong quá trình phun hoặc rải chất phân tán, trường hợp hiệu quả phân tán dầu < 35% thì ngừng sử dụng chất phân tán và sử dụng phương pháp khác để xử lý dầu tràn.

Điều 10. Theo dõi chất lượng môi trường sau khi sử dụng chất phân tán

1. Các đơn vị, tổ chức và cá nhân sau khi sử dụng chất phân tán để ứng phó sự cố tràn dầu phải tiến hành theo dõi chất lượng môi trường ngay sau khi công tác ứng phó sự cố tràn dầu hoàn thành.

2. Theo dõi chất lượng môi trường sau khi sử dụng chất phân tán được tiến hành theo quy định tại Chương II Thông tư số 33/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy trình khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên biển (sau đây viết tắt là Thông tư số 33/2018/TT-BTNMT).

Điều 11. Báo cáo sau khi sử dụng chất phân tán

1. Báo cáo tình hình sử dụng chất phân tán

a) Các đơn vị, tổ chức và cá nhân sau khi sử dụng chất phân tán để ứng phó sự cố tràn dầu trong thời hạn 05 ngày phải gửi Báo cáo tình hình sử dụng chất phân tán về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương nơi có khu vực biển sử dụng chất phân tán để ứng phó sự cố tràn dầu;

b) Nội dung của Báo cáo tình hình sử dụng chất phân tán gồm các thông tin chính như sau:

- Tên cơ quan hoặc tổ chức sử dụng chất phân tán;

- Vị trí, thời gian và quy mô của sự cố tràn dầu;

- Các điều kiện địa lý, địa hình, khí tượng, thủy văn và hải văn khu vực xảy ra sự cố tràn dầu;

- Tên loại, số lượng chất phân tán được sử dụng và các đặc điểm cơ bản của chất phân tán;

- Phương pháp sử dụng chất phân tán, vị trí sử dụng, liều lượng, thời gian bắt đầu và kết thúc sử dụng chất phân tán;

- Hiệu quả việc sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu;

- Kết luận và kiến nghị.

2. Báo cáo kết quả theo dõi chất lượng môi trường sau khi sử dụng chất phân tán

a) Các đơn vị, tổ chức và cá nhân khi kết thúc theo dõi chất lượng môi trường sau khi sử dụng chất phân tán để ứng phó sự cố tràn dầu, trong thời hạn 05 ngày phải gửi Báo cáo kết quả theo dõi chất lượng môi trường về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương nơi có khu vực biển sử dụng chất phân tán để ứng phó sự cố tràn dầu:

b) Nội dung của Báo cáo kết quả theo dõi chất lượng môi trường được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 04 Thông tư số 33/2018/TT-BTNMT .

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.

Điều 13. Tổ chức thực hiện

1. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ TN&MT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ, Cổng TTĐT Bộ;
- Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ, Công báo;
- Lưu: VT, VP, PC, TCBHĐVN (H320).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Minh Ngân

 

PHỤ LỤC I

(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2020/TT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Yêu cầu kỹ thuật đối với chất phân tán được phép sử dụng trong ứng phó sự cố tràn dầu trong vùng biển việt nam

STT

Tên thông s

Yêu cầu

Phương pháp phân tích/số hiệu tiêu chuẩn

1

Hiệu quả phân tán dầu (%): trong trường hợp chưa xác định loại dầu sẽ sử dụng để thử nghiệm ứng phó sự cố thì sử dụng dầu thô Việt Nam có độ nhớt nhỏ hơn 10.000 cSt và nhiệt độ đông đặc từ 32°C trở lên làm đối tượng thử nghiệm.

35%

Method 40 CFR part 300- Phụ lục C của EPA- Thử nghiệm hiệu quả chất phân tán sử dụng bình lắc Swirling Flask hoặc Baffled Flask.

2

Độ độc cấp tính pha nước trên Tảo biển Skeletonema costatum (EC50 72h) và ấu trùng Tôm sú Penaeus monodon (LC50 96h) đối với chất phân tán.

10 mg/L

ISO 10253:2016 Water quality -Marine algal growth inhibition test with Skeletonema costatum and Phaeodactylum tricornutum

ISO 14669:1999 - Water quality - Determination of acute lethal toxicity to marine copepods (Copepoda, Crustacea).

Độ độc cấp tính pha nước trên Tảo biển Skeletonema costatum (EC50 72h) và ấu trùng Tôm sú Penaeus monodon (LC50 96h) đối với hỗn hợp chất phân tán và dầu thô tỷ lệ 1/10.

100 mg/L

3

Khả năng phân rã sinh học hiếu khí sau 28 ngày.

50%

OECD 306 - Xác định khả năng phân rã sinh học hiếu khí trong nước biển.

BODIS Marine- BOD Test for Insoluble Substances- Two Phase Closed Bottle Test (TC/147.SC5/WG4 N141).

4

Điểm chớp cháy.

60°C

Phương pháp xác định điểm chớp cháy: TCVN 2693 (ASTM D 93) - Sn phẩm dầu mỏ - Phương pháp xác định điểm chp cháy bng thiết b thử cc kín Pensky - Martens.

 

PHỤ LỤC II

(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2020/TT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2020 ca Bộ trưng Bộ Tài nguyên và Môi trưng)

Điều kiện áp dụng và phương pháp phun hoặc rải chất phân tán từ tàu

1. Điều kiện áp dụng

a) Sử dụng tàu để phun hoặc rải chất phân tán khi điều kiện khí tượng, hải văn phù hợp cho tàu hoạt động: điều kiện thời tiết không cho phép sử dụng máy bay;

b) Có thể sử dụng loại chất phân tán tập trung không pha loãng hoặc pha loãng khi phun hoặc rải từ tàu.

2. Phương pháp phun hoặc rải chất phân tán

a) Có thể phun hoặc rải chất phân tán từ tàu theo 02 cách: vuông góc với hướng gió hoặc xuôi theo hướng gió. Hệ thống vòi phun hoặc rải chất phân tán được đặt ở phía đầu, giữa hoặc cuối tàu.

b) Để đạt được một lượng xử lý là 5.000-10.000 lít/km2, tốc độ tàu phải được điều chỉnh hợp lý để phù hợp với yêu cầu của hệ thống phun hoặc rải chất phân tán.

Trong đó:

V: là vận tc tàu (hi lý/giờ);

D: là lưu lượng phun hoặc rải chất phân tán (lít/phút);

L: là chiều rộng xử lý hiệu quả (m).

 

PHỤ LỤC III
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2020/TT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Điều kiện áp dụng và phương pháp phun hoặc rải chất phân tán từ máy bay

1. Điều kiện áp dụng

a) Sử dụng máy bay để phun hoặc rải chất phân tán khi điều kiện khí tượng, hải văn không phù hợp cho tàu hoạt động; điều kiện thời tiết không cho phép sử dụng tàu;

b) Chỉ sử dụng loại chất phân tán tập trung không pha loãng khi phun hoặc rải từ máy bay;

c) Chất phân tán tốt nhất được phun rải ở độ cao từ 10 đến 30m so với mặt nước biển;

d) Sử dụng các thiết bị phun hoặc rải có đường kính hạt chất phân tán từ 400 đến 700µm.

2. Phương pháp phun hoặc rải chất phân tán từ máy bay

a) Khoảng cách từ điểm bắt đầu phun hoặc rải đến cạnh vệt dầu được ước tính như sau:

Trong đó:

d là khoảng cách t điểm bt đầu phun hoặc ri cht phân tán đến cạnh vệt dầu (m);

v là vận tốc gió (km/giờ);

h là độ cao phun rải chất phân tán (m).

b) Trường hợp không xác định được khoảng cách theo quy định tại điểm a mục này thì bắt đầu phun hoặc rải chất phân tán 60m trước khi đến cạnh của vệt dầu.

c) Kiểm soát diện tích phun hoặc rải chất phân tán bằng cách điều chỉnh lưu lượng thông qua việc sử dụng hệ thống các vòi phun hoặc rải khác nhau, điều chỉnh áp lực phun rải hoặc phun rải nhiều lần trong trường hợp vệt dầu loang dày.

đ) Để đạt được một lượng xử lý là 5.000-10.000 lít/km2, tốc độ máy bay phải được điều chỉnh hợp lý để phù hợp với yêu cầu của hệ thống phun hoặc rải chất phân tán.

Trong đó:

V là vận tốc máy bay (km/giờ);

T là lượng chất phân tán/km2 (lít/km2);

D là lưu lượng phun hoặc rải chất phân tán (lít/phút);

L là chiều rộng xử lý hiệu quả (m).

Điều 5. Nguyên tắc hoạt động hóa chất

1. Bảo đảm an toàn cho người, tài sản, hệ sinh thái và môi trường; trật tự, an toàn xã hội.

2. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động hóa chất, đặc biệt đối với hóa chất mới, hóa chất nguy hiểm, hóa chất hạn chế kinh doanh, hóa chất cấm.

3. Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về đặc tính nguy hiểm của hóa chất và các biện pháp phòng ngừa cần thiết.

Xem nội dung VB
Điều 24. Sử dụng các chất phân tán dầu tràn và chế phẩm sinh học trong ứng phó sự cố tràn dầu

1. Chỉ được sử dụng các chất phân tán dầu tràn và chế phẩm sinh học đã đăng ký và được phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Chỉ được sử dụng chất phân tán dầu tràn trên biển sau khi xét thấy việc áp dụng các biện pháp thu hồi dầu tràn khác là không phù hợp.

3. Cấm dùng chất phân tán trong khu vực thủy nội địa, cửa sông, ven biển có độ sâu nhỏ hơn 20 m hoặc cách bờ dưới 01 hải lý và tại các khu vực có độ nhạy cảm cao.

4. Sử dụng các chất phân tán dầu tràn và chế phẩm sinh học không được vượt quá mức cho phép và tuân thủ quy trình, hướng dẫn sử dụng của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Xem nội dung VB
Chương II ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO SỰ CỐ TRÀN DẦU TRÊN BIỂN

Điều 6. Xác định phạm vi khu vực điều tra, đánh giá sơ bộ mức độ ô nhiễm môi trường biển

Phạm vi khu vực điều tra, đánh giá sơ bộ mức độ ô nhiễm môi trường biển được xác định trên cơ sở ảnh viễn thám, quay phim, chụp ảnh tại hiện trường và các kết quả của hoạt động ứng phó từ thông tin, dữ liệu của các báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu (sau đây gọi là Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg).

Điều 7. Điều tra, đánh giá sơ bộ mức độ ô nhiễm môi trường biển

1. Việc điều tra, đánh giá sơ bộ mức độ ô nhiễm môi trường biển được tiến hành đối với các khu vực đã được xác định theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

2. Trình tự điều tra, đánh giá sơ bộ mức độ ô nhiễm môi trường biển:

a) Thu thập, tổng hợp thông tin, tài liệu, dữ liệu về hiện trạng môi trường, hệ sinh thái biển theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;

b) Đo đạc, quan trắc, lấy và phân tích mẫu nhằm xác định nồng độ dầu trong môi trường biển theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;

c) Đánh giá sơ bộ mức độ ô nhiễm môi trường biển bao gồm: xác định nồng độ tổng dầu mỡ khoáng đối với môi trường nước biển và tổng hydrocacbon trong môi trường trầm tích bề mặt đáy biển theo quy định tại Điều 10 Thông tư này; so sánh với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường hiện hành;

d) Đánh giá sơ bộ ảnh hưởng sự cố tràn dầu trên biển đối với tài nguyên sinh vật, hệ sinh thái;

đ) Lập báo cáo điều tra, khảo sát, đánh giá sơ bộ mức độ ô nhiễm môi trường biển do sự cố tràn dầu trên biển theo mẫu quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên biển (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu) là các chủ thể được xác định theo quy định tại Điều 112 Luật Bảo vệ môi trường có trách nhiệm thực hiện hoạt động, điều tra, đánh giá sơ bộ mức độ ô nhiễm môi trường do sự cố tràn dầu trên biển.

Việc điều tra đánh giá sơ bộ ô nhiễm môi trường biển do sự cố dầu tràn trên biển phải hoàn thành không quá 10 ngày kể từ khi có báo cáo kết thúc sự cố tràn dầu quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 13 Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg.

4. Căn cứ báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá sơ bộ mức độ ô nhiễm môi trường biển, thực hiện các hoạt động sau:

a) Trường hợp nồng độ dầu trong môi trường nước, môi trường trầm tích bề mặt đáy biển thấp hơn giá trị tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường cho phép, không có dầu tập kết tại khu vực bờ biển và ảnh hưởng sự cố tràn dầu đối với tài nguyên sinh vật là không đáng kể thì tiến hành công bố thông tin khu vực không bị ô nhiễm môi trường, kết thúc hoạt động khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên biển.

Việc công bố thông tin thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật bảo vệ môi trường về công bố thông tin hiện trạng môi trường;

b) Trường hợp không thuộc quy định tại Điểm a khoản này thì việc điều tra, đánh giá chi tiết mức độ ô nhiễm môi trường biển được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

Khu vực điều tra, đánh giá chi tiết mức độ ô nhiễm môi trường biển là khu vực điều tra, đánh giá sơ bộ đã được xác định tại Điều 6 Thông tư này.

Điều 8. Thu thập, tổng hợp thông tin, tài liệu, dữ liệu về hiện trạng môi trường biển phục vụ điều tra, đánh giá sơ bộ mức độ ô nhiễm môi trường biển

1. Thông tin, dữ liệu phải được thu thập từ các nguồn thống kê chính thức, được thừa nhận về pháp lý, bảo đảm độ tin cậy, chính xác, được cập nhật mới nhất.

2. Nguồn thông tin, dữ liệu phục vụ đánh giá sơ bộ mức độ ô nhiễm môi trường do sự cố tràn dầu bao gồm:

a) Thông tin, dữ liệu từ các Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê và của cơ quan thống kê các cấp ở địa phương;

b) Thông tin, dữ liệu từ các kết quả quan trắc tài nguyên, môi trường của hệ thống quan trắc tài nguyên, môi trường của thế giới, khu vực, quốc gia và hệ thống quan trắc tài nguyên, môi trường của các địa phương; kết quả của các chương trình nghiên cứu khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, cấp bộ, cấp nhà nước đã được nghiệm thu;

c) Thông tin, dữ liệu do các bộ, sở, ban, ngành liên quan cung cấp;

d) Các báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg;

đ) Các thông tin, dữ liệu được điều tra, khảo sát bổ sung tại thực địa;

e) Thông tin, dữ liệu về khu vực điều tra, đánh giá sơ bộ từ ảnh viễn thám hoặc ảnh hàng không;

g) Các thông tin, dữ liệu từ các nguồn tin cậy khác.

3. Thông tin, dữ liệu liên quan đến khu vực điều tra, đánh giá sơ bộ cần thu thập, tổng hợp bao gồm:

a) Thông tin, dữ liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các hệ sinh thái, bao gồm: điều kiện địa chất, địa mạo đường bờ, khí tượng, thủy văn, hải văn; tiềm năng, phân bố các dạng tài nguyên; các khu bảo tồn, hệ sinh thái rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn và các hệ sinh thái biển khác;

b) Thông tin, dữ liệu về hiện trạng các thành phần môi trường nước, môi trường trầm tích, tình trạng ô nhiễm, sự cố môi trường, các nguồn thải ở khu vực vùng bờ;

c) Thông tin dữ liệu về thiệt hại tài sản, con người, các tác động đến kinh tế, xã hội, môi trường do sự cố tràn dầu trên biển;

d) Các thông tin, dữ liệu khác có liên quan.

4. Tổng hợp, phân tích các thông tin, dữ liệu đã thu thập.

5. Trường hợp các thông tin, dữ liệu thu thập tổng hợp được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này không đáp ứng yêu cầu đánh giá sơ bộ ô nhiễm môi trường do sự cố tràn dầu trên biển thì phải tiến hành điều tra, khảo sát tại thực địa để bổ sung các thông tin, dữ liệu cần thiết theo sơ đồ mạng lưới các vị trí và kế hoạch đo đạc, quan trắc, lấy mẫu bổ sung quy định tại Điều 9 Thông tư này.

Điều 9. Xây dựng sơ đồ mạng lưới các vị trí và lập kế hoạch đo đạc, quan trắc, lấy mẫu bổ sung phục vụ điều tra, đánh giá sơ bộ mức độ ô nhiễm môi trường biển

1. Xây dựng sơ đồ mạng lưới các vị trí đo đạc, quan trắc, lấy mẫu bổ sung

Việc xây dựng sơ đồ mạng lưới các vị trí đo đạc, quan trắc, lấy mẫu bổ sung được thực hiện theo các quy định có liên quan về đo đạc, quan trắc, lấy mẫu bổ sung.

2. Lập kế hoạch đo đạc, quan trắc, lấy mẫu bổ sung

a) Nội dung, phương pháp, cách thức đo đạc, quan trắc, lấy mẫu bổ sung;

b) Khối lượng công việc đo đạc, quan trắc, lấy mẫu bổ sung;

c) Thời gian đo đạc, quan trắc, lấy mẫu bổ sung;

d) Nhân lực, trang thiết bị thực hiện đo đạc, quan trắc, lấy mẫu bổ sung.

Điều 10. Điều tra, đo đạc, quan trắc xác định nồng độ dầu trong môi trường biển, hiện trạng tài nguyên sinh vật, các hệ sinh thái phục vụ điều tra, đánh giá sơ bộ mức độ ô nhiễm môi trường biển

1. Việc đo đạc, quan trắc và lấy mẫu được tiến hành tại các vị trí và theo kế hoạch đã được xác định tại Điều 9 Thông tư này. Việc lấy và xử lý, bảo quản mẫu nước biển và mẫu trầm tích bề mặt đáy biển được thực hiện đúng theo các quy định hiện hành.

2. Quan trắc các yếu tố khí tượng, thủy văn, bao gồm: tầm nhìn xa, nhiệt độ không khí, áp suất khí quyển, độ ẩm không khí, gió, mưa, nhiệt độ nước biển, trạng thái mặt biển; ghi lại các hiện tượng thời tiết khác (nếu có).

3. Tiến hành đo đạc, quan trắc các yếu tố môi trường nước biển, mẫu trầm tích bề mặt đáy biển do sự cố tràn dầu.

4. Quan sát, quay phim, chụp ảnh, phỏng vấn, ghi chép về hiện trạng tài nguyên sinh vật, các hệ sinh thái.

5. Rà soát, kiểm tra, chỉnh lý tài liệu, số liệu đo đạc, quan trắc thực địa.

6. Vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm để phân tích.

7. Xử lý và phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm.

Điều 11. Điều tra, đo đạc, khảo sát chi tiết mức độ ô nhiễm môi trường biển

1. Trình tự điều tra, khảo sát chi tiết mức độ ô nhiễm môi trường biển

a) Phân chia khu vực điều tra, đánh giá chi tiết thành các tiểu vùng căn cứ vào các tiêu chí được quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Xây dựng tuyến, điểm, lập sơ đồ mạng lưới các vị trí đo đạc, quan trắc, lấy và phân tích mẫu môi trường biển trên cơ sở bổ sung, tăng dầy các vị trí đã được xác định theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, bảo đảm mỗi tiểu vùng có ít nhất một tuyến đo đạc, quan trắc, lấy mẫu và mật độ vị trí đo đạc, quan trắc phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn đánh giá chất lượng môi trường biển theo quy định hiện hành; quan sát, quay phim, chụp ảnh, phỏng vấn, ghi chép về hiện trạng, phân tích đánh giá ảnh hưởng của dầu tràn tới tài nguyên sinh vật, các hệ sinh thái;

c) Lập kế hoạch đo đạc, quan trắc, lấy và phân tích mẫu môi trường biển;

d) Thực hiện kế hoạch đo đạc, quan trắc, lấy và phân tích mẫu môi trường biển theo các quy định hiện hành. Các thông số môi trường biển cần phân tích được quy định tại Khoản 3 Điều này.

2. Việc phân chia khu vực điều tra, đánh giá chi tiết thành các tiểu vùng căn cứ vào các tiêu chí sau đây:

a) Điều kiện tự nhiên, đặc điểm hình thái, địa mạo;

b) Đặc điểm tài nguyên sinh vật, các hệ sinh thái;

c) Các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển.

3. Các thông số môi trường nước biển; các thông số môi trường trầm tích bề mặt đáy biển do sự cố tràn dầu gây ra cần phân tích theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

Điều 12. Đánh giá chi tiết mức độ ô nhiễm môi trường biển

1. Nội dung đánh giá chi tiết gồm:

a) Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước biển, trầm tích bề mặt đáy biển trên cơ sở so sánh với các thông số quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường hiện hành quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư này;

b) Đánh giá mức độ tổn thương về môi trường biển do sự cố tràn dầu gây ra đối với các tiểu vùng theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Việc đánh giá mức độ tổn thương về môi trường biển do sự cố tràn dầu gây ra đối với các tiểu vùng được tiến hành như sau:

a) Đánh giá định lượng chỉ số mức độ tổn thương (Iv), được tính toán từ 15 chỉ số thành phần (Vi) và trọng số của các thành phần đó (Ki) theo công thức sau:

(Công thức, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Giá trị định lượng trọng số Ki của các chỉ số thành phần Vi tương ứng phản ánh mức độ quan trọng của chỉ số thành phần đó đối với chỉ số mức độ tổn thương của tiểu vùng, được xác định thông qua các công cụ, phương pháp khai thác kiến thức của chuyên gia.

Giá trị của các chỉ số thành phần Vi được xác định bằng cách cho điểm theo các tiêu chí quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Phân cấp mức độ tổn thương do ô nhiễm môi trường của tiểu vùng theo giá trị chỉ số mức độ tổn thương Iv thành 04 cấp: mức độ tổn thương thấp, mức độ tổn thương trung bình, mức độ tổn thương cao, mức độ tổn thương rất cao.

3. Lập báo cáo kết quả đánh giá chi tiết mức độ ô nhiễm môi trường biển do sự cố tràn dầu trên biển theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khắc phục sự cố tràn dầu trên biển có trách nhiệm thực hiện hoạt động điều tra, đánh giá chi tiết mức độ ô nhiễm môi trường do sự cố.

Việc điều tra, đánh giá chi tiết mức độ ô nhiễm môi trường do sự cố tràn dầu trên biển phải hoàn thành không quá 20 ngày làm việc kể từ khi có báo cáo điều tra, đánh giá sơ bộ.

Điều 13. Điều kiện lập kế hoạch khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên biển

1. Việc lập kế hoạch khắc phục sự cố tràn dầu trên biển được tiến hành khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Số lượng các vị trí có nồng độ các thông số môi trường đánh giá lớn hơn giá trị các thông số cho phép theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về môi trường chiếm tỷ lệ lớn hơn 25% tổng số vị trí đo đạc, quan trắc, lấy mẫu;

b) Tổng diện tích các tiểu vùng có mức độ tổn thương thấp chiếm tỷ lệ lớn hơn 15% tổng diện tích khu vực điều tra, đánh giá chi tiết.

2. Những trường hợp không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này thì tiến hành theo dõi diễn biến mức độ ô nhiễm môi trường biển theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

Điều 14. Theo dõi diễn biến ô nhiễm môi trường do sự cố tràn dầu biển

1. Tiến hành đo đạc, quan trắc, lấy mẫu và phân tích các thông số môi trường vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường cho phép và định kỳ đánh giá mức độ tổn thương của từng tiểu vùng.

2. Tần suất đo đạc, quan trắc, lấy mẫu và phân tích các thông số môi trường vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về môi trường cho phép:

a) Đối với môi trường nước biển: 01 tuần một lần;

b) Đối với môi trường trầm tích bề mặt đáy biển: 02 tuần một lần.

3. Định kỳ 15 ngày tiến hành đánh giá diễn biến ô nhiễm môi trường do sự cố tràn dầu trên biển theo mẫu được quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khắc phục sự cố tràn dầu trên biển có trách nhiệm thực hiện báo cáo diễn biến ô nhiễm môi trường do sự cố tràn dầu trên biển.

4. Theo dõi diễn biến ô nhiễm môi trường do sự cố tràn dầu trên biển được tiến hành trong vòng 30 ngày kể từ ngày báo cáo kết quả đánh giá chi tiết mức độ ô nhiễm môi trường biển do sự cố tràn dầu trên biển. Trường hợp các thông số môi trường vẫn vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về môi trường cho phép thì tiến hành lập kế hoạch khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên biển.

Xem nội dung VB