Thông tư 184/2014/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước
Số hiệu: 184/2014/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Nguyễn Hữu Chí
Ngày ban hành: 01/12/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 21/12/2014 Số công báo: Từ số 1073 đến số 1074
Lĩnh vực: Bưu chính, viễn thông, Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 184/2014/TT-BTC

Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2014

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẦN MỀM QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng Thông tư này bao gồm:

a) Bộ Tài chính;

b) Cơ quan tài chính hoặc cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai tài sản nhà nước, báo cáo kê khai tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (gọi chung là cơ quan tài chính), cơ quan quản lý công nghệ thông tin hoặc cơ quan có chức năng về quản lý công nghệ thông tin (gọi chung là cơ quan quản lý công nghệ thông tin) của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ quan khác ở Trung ương (gọi chung là Bộ, cơ quan trung ương); Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả chủ đầu tư, chủ dự án trong trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án) liên quan đến việc báo cáo kê khai, đăng nhập, chuẩn hoá dữ liệu trong Phần mềm và khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước.

2. Thông tư này không áp dụng đối với đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Ðiều 3. Giải thích từ ngữ

1. Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là Phần mềm) là ứng dụng dịch vụ tài chính công trực tuyến hỗ trợ Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện:

a) Tin học hoá quá trình báo cáo kê khai tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là Ban quản lý dự án) theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

b) Theo dõi tình hình biến động (tăng, giảm, thay đổi thông tin) của các loại tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước phải báo cáo kê khai; theo dõi thời hạn kết thúc của các dự án, tình hình xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc;

c) Kết xuất Báo cáo kê khai tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước; các báo cáo tổng hợp tình hình kê khai tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước;

d) Tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước trong phạm vi cả nước, từng Bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án để hình thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

2. Chứng thư số được sử dụng khai thác Phần mềm, duyệt báo cáo điện tử là chứng thư số do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp từ hệ thống chứng thực điện tử chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị theo quy định của Nhà nước để đảm bảo tính bảo mật của Phần mềm.

3. Thiết bị lưu khoá bí mật (eToken) là thiết bị điện tử dùng để lưu trữ chứng thư số và khóa bí mật của người sử dụng.

4. Cán bộ quản trị Phần mềm là cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tài chính, cơ quan tài chính các Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Thủ trưởng đơn vị giao nhiệm vụ quản trị, vận hành Phần mềm. Mỗi cán bộ quản trị Phần mềm được cấp một chứng thư số.

5. Người sử dụng Phần mềm (gọi tắt là Người sử dụng) là cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án sử dụng Phần mềm, được đăng ký và có quyền truy cập Phần mềm theo một vai trò cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ được Thủ trưởng các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này giao. Người sử dụng được cấp một tài khoản (bao gồm: tên truy cập và mật khẩu) do Quản trị hệ thống tạo lập.

Điều 4. Điều kiện vận hành Phần mềm

1. Máy vi tính của Người sử dụng tại các Bộ, cơ quan trung ương phải được kết nối Internet, tại Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được kết nối với hạ tầng truyền thông của Bộ Tài chính hoặc kết nối Internet. Người sử dụng được cấp một tài khoản (bao gồm: tên truy cập và mật khẩu) để truy cập Phần mềm.

2. Máy vi tính phải được cài đặt hệ điều hành Windows, chương trình phần mềm diệt virus, được cập nhật thường xuyên các bản nhận dạng mẫu virus mới, các bản vá lỗi an ninh cho hệ điều hành.

3. Thông tin nhập vào Phần mềm phải sử dụng font chữ Unicode TCVN 6909:2001 và gõ dấu tiếng Việt. Các văn bản dùng hệ font chữ khác với Unicode, phải được chuyển đổi sang định dạng font chữ Unicode TCVN 6909:2001 trước khi tải vào Phần mềm.

4. Đối với người sử dụng được cấp thiết bị chứng thư số, ngoài các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, máy vi tính của người sử dụng phải được cài đặt phần mềm quản lý thiết bị lưu khoá bí mật (eToken) do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp kèm theo thiết bị và kết nối hạ tầng truyền thông của Bộ Tài chính hoặc kết nối Internet. Người sử dụng được cấp eToken và mật khẩu eToken để bảo mật.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Quản lý về kỹ thuật

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Quản lý, duy trì và đảm bảo kỹ thuật cho hoạt động thông suốt của hệ thống;

b) Đảm bảo an ninh, an toàn về mặt kỹ thuật, lưu trữ và bảo mật dữ liệu tài sản nhà nước được đặt tại Bộ Tài chính;

c) Hướng dẫn xử lý các vấn đề về kỹ thuật phát sinh trong quá trình sử dụng Phần mềm; chia sẻ thông tin về dữ liệu tài sản kịp thời, chính xác để các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án khai thác, sử dụng có hiệu quả; bảo mật các thông tin được chia sẻ;

d) Phát triển hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, nâng cấp Phần mềm nhằm đáp ứng sự thay đổi về công nghệ và thay đổi yêu cầu nghiệp vụ;

e) Đảm bảo tính chính xác của các bộ mã danh mục dùng chung, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu đồng bộ sang Phần mềm;

g) Tổng hợp nhu cầu cấp, thay đổi, thu hồi chứng thư số gửi Ban Cơ yếu Chính phủ; thực hiện bàn giao chứng thư số cho cán bộ quản trị Phần mềm.

2. Cơ quan quản lý công nghệ thông tin của Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện vận hành Phần mềm quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Điều 6. Quản lý về nghiệp vụ

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Xây dựng yêu cầu về nghiệp vụ báo cáo kê khai tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong từng thời kỳ làm cơ sở để xây dựng, nâng cấp Phần mềm;

b) Tổ chức tập huấn và hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án thực hiện nhập, duyệt, chuẩn hoá dữ liệu trong Phần mềm, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu và các nghiệp vụ liên quan khác;

c) Khai thác Cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước để phục vụ công tác lập kế hoạch (ngắn hạn, dài hạn), công tác chỉ đạo, điều hành, báo cáo, phân tích dự báo của Chính phủ, của Bộ Tài chính và cơ quan nhà nước có liên quan.

2. Cơ quan tài chính của các Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đảm bảo việc nhập, duyệt, chuẩn hoá dữ liệu trong Phần mềm theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính, đảm bảo tính bảo mật của dữ liệu.

Điều 7. Quản lý chứng thư số

1. Chứng thư số được cấp cho các cán bộ quản trị Phần mềm thuộc Bộ Tài chính, cơ quan tài chính của các Bộ, cơ quan trung ương; Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Cán bộ quản trị Phần mềm phải kê khai thông tin đăng ký cấp chứng thư số theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2010/TT-BNV ngày 01/7/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, phối hợp với Ban cơ yếu Chính phủ để làm thủ tục cấp chứng thư số. Thời hạn cán bộ quản trị Phần mềm nhận chứng thư số tối đa không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày Ban cơ yếu Chính phủ cấp chứng thư số.

Trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật bị mất, hỏng, không sử dụng hoặc có sự thay đổi cán bộ quản trị Phần mềm, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ quản trị Phần mềm phải thông báo cho Bộ Tài chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện bị mất, hỏng, không sử dụng hoặc có sự thay đổi cán bộ quản trị Phần mềm để có biện pháp xử lý phù hợp. Trường hợp phải cấp lại chứng thư số thì thủ tục cấp lại được thực hiện như thủ tục cấp lần đầu.

3. Việc quản lý chứng thư số thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2010/TT-BNV ngày 01/7/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.

Điều 8. Định danh mã đơn vị trong Phần mềm

1. Căn cứ mã đơn vị có quan hệ với ngân sách thuộc Danh mục dùng chung của Bộ Tài chính, cơ quan tài chính của các Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chuyển mã của tất cả các đơn vị có quan hệ với ngân sách sang mã đơn vị trong Phần mềm, đồng thời kiểm tra lại hệ thống mã đã chuyển, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ các thông tin của đơn vị.

2. Đối với các đơn vị có tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước phải kê khai báo cáo nhưng không có mã đơn vị có quan hệ với ngân sách, cơ quan tài chính của các Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm định danh mã của các đơn vị đó vào Phần mềm để thực hiện kê khai đăng ký. Cách định danh mã đơn vị trong Phần mềm được thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

3. Việc định danh mã đơn vị trong Phần mềm đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo Tài liệu hướng dẫn sử dụng Phần mềm ban hành tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính.

4. Việc định danh mã đơn vị trong Phần mềm đối với các Ban quản lý dự án được thực hiện như sau:

a) Ban quản lý dự án trực thuộc các Bộ, cơ quan trung ương hoặc trực thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Mã đăng ký tài sản gồm 06 ký tự, trong đó 03 ký tự đầu là mã của đơn vị cấp trên trực tiếp quản lý và 03 ký tự tiếp theo là mã của Ban quản lý dự án được gán tăng dần từ D01 đến D99;

b) Ban quản lý dự án trực thuộc các đơn vị cấp 2 của Bộ, cơ quan trung ương (Tổng cục, Cục và tương đương thuộc Bộ, cơ quan trung ương) hoặc các đơn vị cấp 2 của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương): Mã đăng ký tài sản gồm 09 ký tự, trong đó 06 ký tự đầu là mã của đơn vị cấp trên trực tiếp quản lý và 03 ký tự tiếp theo là mã của Ban quản lý dự án được gán tăng dần từ D01 đến D99;

c) Ban quản lý dự án trực thuộc các đơn vị cấp 3 của Bộ, cơ quan trung ương (Cục thuộc Tổng cục, Chi cục và tương đương) hoặc các đơn vị cấp 3 của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Chi cục thuộc Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và tương đương): Mã đăng ký tài sản gồm 12 ký tự, trong đó 09 ký tự đầu là mã của đơn vị cấp trên trực tiếp quản lý và 03 ký tự tiếp theo là mã của Ban quản lý dự án được gán tăng dần từ D01 đến D99;

d) Trường hợp Ban quản lý dự án trực thuộc các đơn vị cấp 4, cấp 5 của Bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc định danh mã được thực hiện theo nguyên tắc và quy luật quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

5. Cơ quan tài chính của các Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, rà soát mã đơn vị để tránh bị trùng lắp, đóng mã số đơn vị đối với đơn vị có quyết định chấm dứt hoạt động, giải thể, sát nhập, hợp nhất.

Điều 9. Nhập dữ liệu tài sản vào Phần mềm

1. Căn cứ Tờ khai, các hồ sơ kèm theo hoặc File dữ liệu về nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý, cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, chính xác, hợp lý của dữ liệu; thực hiện nhập dữ liệu về tài sản (gồm: nhập số dư ban đầu và biến động tài sản) vào Phần mềm; thường xuyên hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, chuẩn hoá dữ liệu đã nhập một cách đầy đủ và chính xác; trường hợp dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án báo cáo chưa đầy đủ, chưa chính xác hoặc không hợp lý thì yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án rà soát, chỉnh lý trước khi duyệt tài sản vào Cơ sở dữ liệu.

2. Căn cứ tình hình thực tế, cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phân cấp việc nhập dữ liệu cho các đơn vị cấp 2 (Tổng cục, Cục chuyên ngành, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Tài chính - Kế hoạch các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị tương đương), các cơ quan chủ quản của dự án, Ban quản lý dự án có số lượng tài sản lớn, biến động nhiều hoặc đã được phân cấp quyết định mua sắm, đầu tư xây dựng đối với các tài sản thuộc đối tượng phải báo cáo kê khai. Việc phân cấp cho các đơn vị này phải được Bộ Tài chính thống nhất bằng văn bản.

3. Nghiêm cấm hành vi cố ý kê khai, nhập dữ liệu tài sản không đúng quy định, làm sai lệch số liệu tài sản. Trường hợp cố tình vi phạm, người vi phạm và đơn vị có người vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

4. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc tiến độ nhập dữ liệu tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước vào Phần mềm.

Điều 10. Duyệt dữ liệu tài sản vào Phần mềm

1. Mỗi cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Ban Cơ yếu Chính phủ cấp một Chứng thư số cho cán bộ quản trị Phần mềm để duyệt dữ liệu về tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước.

Trường hợp các Bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số lượng tài sản lớn, biến động hàng năm nhiều hoặc đã phân cấp việc quyết định mua sắm, đầu tư xây dựng, xử lý tài sản thuộc đối tượng phải báo cáo kê khai cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan trung ương; Sở, ngành cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì có thể được cấp thêm Chứng thư số theo đề nghị của Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính và Bộ Tài chính.

2. Cán bộ quản trị Phần mềm được cấp Chứng thư số có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu dữ liệu đã nhập vào Phần mềm và Báo cáo kê khai tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án để duyệt dữ liệu tài sản vào Phần mềm. Số liệu sau khi được duyệt là số liệu chính thức về tài sản trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước.

3. Nghiêm cấm hành vi cố ý duyệt dữ liệu tài sản không đúng quy định, làm sai lệch số liệu tài sản. Trường hợp cố tình vi phạm, người vi phạm và đơn vị có người vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Khai thác thông tin

1. Bộ Tài chính được khai thác thông tin về tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước của cả nước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước.

2. Các Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền khai thác thông tin tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước.

3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án có tài sản kê khai trong Phần mềm có quyền khai thác thông tin tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án và các đơn vị trực thuộc (nếu có) trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước.

4. Việc phân quyền khai thác thông tin tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án quy định tại khoản 3 Điều này do Thủ trưởng cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương, Giám đốc Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

Điều 12. Sử dụng thông tin

1. Thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu được sử dụng để:

a) Thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các báo cáo khác có liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Làm cơ sở cho việc lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp cải tạo, sửa chữa, sử dụng, xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu huỷ) tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước; không xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước khi tài sản phục vụ công tác của dự án đó chưa được đăng nhập vào Phần mềm.

2. Nghiêm cấm việc sử dụng số liệu về tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước trong Phần mềm vào mục đích cá nhân. Trường hợp cố tình vi phạm, người vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định việc phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước vào Phần mềm và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu vào các mục đích được quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 13. Báo cáo điện tử

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

2. Trường hợp lựa chọn hình thức báo cáo điện tử, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lập báo cáo có trách nhiệm cập nhật các nội dung báo cáo theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và gửi lên hệ thống. Báo cáo được duyệt thông qua thiết bị Chứng thư số gửi về Bộ Tài chính sẽ có giá trị pháp lý như báo cáo bằng văn bản.

Điều 14. Kinh phí đảm bảo việc quản lý, khai thác Phần mềm

1. Kinh phí cho việc xây dựng, nâng cấp, duy trì Phần mềm được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Tài chính.

2. Kinh phí cho việc nhập, duyệt, chuẩn hóa dữ liệu trong Phần mềm được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Mức chi cho việc nhập, duyệt, chuẩn hóa dữ liệu về tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước do cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án thực hiện tối đa là 50% mức chi nhập dữ liệu theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2015.

2. Bãi bỏ Thông tư số 123/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước.

3. Trong trường hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án có liên quan thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp xử lý./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch Nước:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL(Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng TTĐT và các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Hữu Chí

 

Điều 6. Bổ sung Điều 18a vào sau Điều 18 như sau:

“Điều 18a. Hình thức báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định tại Điều 18 Thông tư số 245/2009/TT-BTC có thể lựa chọn một trong hai hình thức sau để thực hiện:

1. Báo cáo bằng văn bản.

2. Báo cáo điện tử thông qua phần giao diện Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước. Chữ ký của người lập báo cáo và Thủ trưởng đơn vị được thực hiện thông qua thiết bị bảo mật Chứng thư số”.

Xem nội dung VB
Điều 18. Nội dung báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Nội dung báo cáo của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:

a) Tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:

- Thực trạng công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Đánh giá những mặt tích cực, hiệu quả, những tồn tại, sai phạm trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong kỳ báo cáo;

- Đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản tài sản nhà nước trong kỳ báo cáo;

b) Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

2. Nội dung báo cáo của cơ quan quản lý cấp trên, Sở, ban, ngành chủ quản hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

a) Tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước: Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;

b) Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;

c) Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

3. Nội dung báo cáo của Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Tình hình ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:

- Hệ thống hoá các văn bản pháp luật hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ, cơ quan trung ương, tỉnh ban hành (kể cả các văn bản ban hành trước kỳ báo cáo nhưng còn hiệu lực thi hành trong kỳ báo cáo);

- Đánh giá tình hình thực hiện các văn bản pháp luật theo thẩm quyền về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Bộ, cơ quan trung ương, tỉnh; tính kịp thời, phù hợp, mâu thuẫn, bất cập của các văn bản đã ban hành; tác động của các văn bản đến quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Bộ, cơ quan trung ương, tỉnh;

b) Tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước: Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;

c) Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;

d) Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

đ) Kèm theo hồ sơ báo cáo kê khai định kỳ đối với tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

4. Nội dung báo cáo của Bộ Tài chính:

a) Tình hình ban hành văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:

- Hệ thống hoá các văn bản pháp luật hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

- Đánh giá tình hình xây dựng, ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; tính kịp thời, phù hợp, mâu thuẫn, bất cập của các văn bản đã ban hành; tác động của các văn bản đến quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

b) Tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước: Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên phạm vi cả nước;

c) Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức chi:

1. Đối với công việc nhập dữ liệu:

a) Nhập dữ liệu có cấu trúc:

Dữ liệu có cấu trúc là các dữ liệu đã được tổ chức theo một cấu trúc thống nhất, bản thân các cấu trúc này không hoặc ít có sự biến động theo thời gian.

Mức chi nhập dữ liệu có cấu trúc được tính theo trường dữ liệu trên cơ sở số lượng ký tự trong 01 trường dữ liệu, cụ thể như sau:

- Đối với trường dữ liệu có số lượng ký tự trong 1 trường (n) ≤ 15: tối đa 300 đồng/1 trường.

- Đối với trường dữ liệu có số lượng ký tự trong 1 trường 15 < n ≤ 50: tối đa 375 đồng/1 trường.

- Đối với trường dữ liệu có số lượng ký tự trong 1 trường (n) > 50: tối đa 450 đồng/1 trường.

Trong đó: đơn giá trên bao gồm cả cả việc kiểm tra hiệu đính thông tin; 01 trang văn bản tương ứng 46 dòng x 70 ký tự/dòng, tương đương bình quân

b) Nhập dữ liệu phi cấu trúc:

Dữ liệu phi cấu trúc để chỉ dữ liệu ở dạng tự do và không có cấu trúc được định nghĩa sẵn, ví dụ như: các tập tin video, tập tin ảnh, tập tin âm thanh...

Mức chi nhập dữ liệu phi cấu trúc được tính theo trang dữ liệu, cụ thể như sau:

- Trang tài liệu chỉ gồm các chữ cái, chữ số: tối đa 9.500 đồng/1 trang.

- Trang tài liệu có bảng biểu kèm theo: tối đa 11.700 đồng/1 trang.

- Trang tài liệu dạng đặc biệt có nhiều công thức toán học, hoặc các ký tự đặc biệt: tối đa 14.000 đồng/1 trang.

Trong đó: đơn giá trên bao gồm cả cả việc kiểm tra hiệu đính thông tin.

2. Đối với công việc tạo lập các trang siêu văn bản (Web):

Trang siêu văn bản là một dạng dữ liệu được mô tả bằng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HTML), chức năng chính là cho phép tạo lập kết nối đến các tài nguyên khác trên mạng.

Mức chi cụ thể cho việc tạo lập các trang siêu văn bản được quy định cho từng dạng trang siêu văn bản. Cụ thể như sau:

a) Trang siêu văn bản đơn giản: Là các văn bản chủ yếu nhằm mục đích thể hiện nội dung thông tin. Mức chi tối đa là 12.000 đồng/trang tài liệu gốc A4 chuyển vào trang siêu văn bản (văn bản phi cấu trúc chuyển đổi sang trang siêu văn bản, tuỳ theo độ phức tạp về cấu trúc và kỹ thuật miêu tả).

b) Trang siêu văn bản phức tạp: là các văn bản có sử dụng các tính năng tiên tiến của ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản, tạo được một giao diện thân thiện, mỹ thuật, dễ sử dụng, làm cơ sở dẫn dắt người dùng truy tìm và sử dụng thông tin một cách hiệu quả nhất. Mức chi tối đa là 42.000 đồng/trang tài liệu gốc A4 chuyển vào trang siêu văn bản phức tạp (tuỳ theo độ phức tạp về bố cục mỹ thuật, nhiều hình ảnh, sử dụng các công nghệ tiên tiến, các mối liên kết phức tạp).

c) Các mức chi quy định tại điểm a, điểm b khoản này không bao gồm chi phí thiết kế giao diện, cấu trúc toàn trang.

3. Đối với công việc tạo lập thông tin điện tử bằng tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số được phép tăng từ 10% đến 30% mức chi quy định tương ứng (không bao gồm chi phí thiết kế giao diện, cấu trúc toàn trang).

4. Đối với việc tạo lập thông tin điện tử từ các nguồn dữ liệu điện tử có sẵn, mức chi được tính tối đa bằng 15% mức chi tạo lập thông tin lần đầu theo quy định tại Thông tư này.

5. Chuyển đổi thông tin:

Trường hợp sử dụng thiết bị ngoại vi để quét dữ liệu có sẵn trên giấy nhằm chuyển dữ liệu dạng văn bản in sang dữ liệu dạng văn bản điện tử (không hiệu đính), sau đó sử dụng phần mềm chuyên dụng để chuyển đổi thông tin từ dạng văn bản điện tử (không hiệu đính) sang thông tin dạng văn bản điện tử (có hiệu đính): mức chi tối đa bằng 30% mức chi nhập dữ liệu phi cấu trúc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

6. Số hóa thông tin:

Trường hợp sử dụng thiết bị ngoại vi để tiến hành số hoá các bức ảnh và lưu giữ hình ảnh đó dưới dạng 1 tệp tin để có thể kết hợp sử dụng trong các văn bản hoặc siêu văn bản: mức chi tối đa bằng 30% mức chi tạo lập trang siêu văn bản quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định mức chi cụ thể trên cơ sở khả năng kinh phí và yêu cầu thực tế, bảo đảm không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư này. Trên cơ sở quyết định mức chi cụ thể nêu trên, căn cứ vào khối lượng công việc, thủ trưởng đơn vị có thể áp dụng thanh toán khoán cho từng khối lượng công việc. Việc thanh toán khoán theo khối lượng công việc phải được thực hiện công khai trong đơn vị và thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Xem nội dung VB